Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty Cổ Phần Thương mại XNK Tân Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI XNK TÂN ĐỨC

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM THÚY NGA

MÃ SINH VIÊN

: A17049

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI XNK TÂN ĐỨC

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thúy Nga

Mã sinh viên

: A17049

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – Th.s
Đoàn Thị Hồng Nhung người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian hoàn

thành khóa luận tốt nghiệp. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã tìm
ra được những điểm thiếu sót của mình trong quá trình thực hiện, giúp em có thể kịp
thời sửa chữa để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo trường Đại Học Thăng Long cùng các
thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế đã tạo điều kiện cho em được thực hiện khóa luận
và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ nhân viên công tác tại Công ty CP Thương Mại
XNK Tân Đức đã quan tâm, tận tình giúp đỡ và cung cấp tài liệu thực tế cho em để em
có thể hoàn thành bài khóa luận của mình.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Thúy Nga

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ ................................................................................................... 1
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất ............................................................ 1
1.1.1. Khái niệm chi phí .............................................................................................. 1
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ............................................................................... 1

1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm ..................................................... 4
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ......................................................................... 4
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .......................................................................... 4
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................... 5
1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ........................................................... 6
1.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên ............. 6
1.4.1.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................. 6
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .................................... 8
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung ........................................... 9
1.4.1.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất .............................................................. 10
1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ..................... 12
1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ...................................................... 14
1.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ............................................................ 15
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình
thức sổ ..................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI CÔNG
TY CP THƯƠNG MẠI XNK TÂN ĐỨC ............................................................... 20
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Thương Mại XNK Tân Đức . 20
2.2. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty CP Thương Mại XNK
Tân Đức ................................................................................................................ 21
2.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trong nhà hàng................ 21
2.2.2. Sản phẩm và nguồn lực trong nhà hàng ........................................................ 22


2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý của Công ty CP Thương Mại
XNK Tân Đức .......................................................................................................... 26
2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................... 26
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ................................................................... 28
2.3.3. Đặc điểm, chính sách kế toán tại Công ty ....................................................... 29

2.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn
uống tại Công ty CP Thương Mại XNK Tân Đức .................................................. 30
2.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn
uống tại Công ty CP Thương Mại XNK Tân Đức .................................................. 31
2.5.1. Tài khoản sử dụng .......................................................................................... 31
2.5.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................... 31
2.5.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................................... 36
2.5.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung .................................................................. 42
2.5.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ..................................................... 50
2.5.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm .................................................................... 50
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI
XNK TÂN ĐỨC ....................................................................................................... 55
3.1. Đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Thương
Mại XNK Tân Đức ................................................................................................... 55
3.2. Những ưu điểm, tồn tại của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty CP Thương Mại XNK Tân Đức ........... 55
3.2.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 55
3.2.2. Tồn tại ............................................................................................................ 56
3.3. Biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và nâng cao chất
lượng dịch vụ............................................................................................................ 57
3.3.1. Biện pháp nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ... 57
3.3.2. Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ .............................................. 62

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT


BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTC

: Bộ tài chính

CP

: Cổ phần

CPNCT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSX


: Chi phí sản xuất

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

CPSXDD

: Chi phí sản xuất dở dang

DDCK

: Dở dang cuối kỳ

DDĐK

: Dở dang đầu kỳ

GTGT

: Giá trị gia tăng

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn



: Quyết định


SPDD

: Sản phẩm dở dang

TM

: Thương mại

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Thông tư

VNĐ

: Việt nam đồng

XNK

: Xuất nhập Khẩu


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................... 5
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................... 7
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp chí phí nhân công trực tiếp .................................. 8
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung ....................................... 10

Sơ đồ 1.5. Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức .......................... 11
Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ ......... 13
Sơ đồ 1.7. Quy trình tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái ....................... 17
Sơ đồ 1.8. Quy trình tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký chung .......................... 18
Sơ đồ 1.9. Quy trình tổ chức sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ ........................ 19
Sơ đồ 2.0. Quy trình tổ chức sổ theo hình thức kế toán máy .............................. 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP TM XNK Tân Đức.......................... 26
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh của nhà hàng ...................... 27
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ....................................... 28
Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức theo hình thức nhật ký chung của Công ty ............ 30

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng xuất kho nguyên vật liệu chính phục vụ tiệc thường ................. 32
Bảng 2.2. Bảng xuất kho nguyên vật liệu phụ phục vụ tiệc thường .................... 33
Bảng 2.3. Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính .................................................. 34
Bảng 2.4. Bảng phân bổ nguyên vật liệu phụ ..................................................... 35
Bảng 2.5. Bảng chấm công nhân viên ................................................................ 37
Bảng 2.6. Bảng thanh toán lương công nhân...................................................... 39
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản thanh toán ............................ 40
Bảng 2.8. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ..................................... 41
Bảng 2.9. Bảng giao nhận giặt là ....................................................................... 42
Bảng 2.10. Bảng hóa đơn giá trị gia tăng giặt là ................................................ 43
Bảng 2.11. Bảng hóa đơn tiền điện .................................................................... 44
Bảng 2.12. Bảng tính khấu hao tài sản cố định .................................................. 45
Bảng 2.13. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung ............................................... 46
Bảng 2.14. Bảng tính giá thành sản phẩm .......................................................... 50
Bảng 2.15. Sổ nhật ký chung của Công ty ......................................................... 52

Bảng 2.16. Sổ cái của Công ty ........................................................................... 54
Bảng 2.17. Bảng thanh toán lại lương công nhân ............................................... 59
Bảng 2.18. Bảng chấm mới công nhân viên ...................................................... 60
Bảng 2.19. Bảng xuất kho nguyên vật liệu chính mới phục vụ tiệc thường ....... 61


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương
chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Trong công cuộc xây dựng
đổi mới, bộ mặt của đất nước đang ngày càng phát triển, nền kinh tế đang dần hội nhập
với xu hướng chung của nền kinh tế thế giới. Sự chuyển đổi cơ chế thị trường cùng
chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo tiền đề cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước có điều kiện phát huy hết tiềm năng và khả năng của mình. Bên cạnh đó, việc gia
nhập WTO đã mở ra trước mắt rất nhiều cơ hội cho việc phát triển các ngành nghề,
đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ. Tuy nhiên, đó cũng là thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt. Vì tính chất phức tạp như vậy nên đòi hỏi các nhà
quản lý phải có những thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời về việc sử dụng vốn,
nguyên vật liệu, nhân công để lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu sao cho giảm
giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế mong muốn. Có thể nói giá
thành không chỉ là cơ sở để định giá bán sản phẩm, dịch vụ mà còn là cơ sở để đánh
giá trình độ quản lý của nhà sản xuất đối với công tác quản lý về tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp muốn đánh giá chính xác giá
thành thì công tác tập hợp chi phí sản xuất phải được tổ chức hợp lý và có hiệu quả.
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công việc rất quan trọng. Công việc
này giúp cho nhà quản lý biết họ đã bỏ ra bao nhiêu chi phí để sản xuất ra sản phẩm
hoặc để cung cấp dịch vụ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại

Công ty CP Thương mại XNK Tân Đức”
2. Mục đích nghiên cứu khóa luận
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty,
tìm hiểu vai trò của Công ty đối với nền kinh tế cũng như những khó khăn, thách thức
mà Công ty gặp phải. Đồng thời đi sâu tìm hiểu những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chi phí và nâng cao chất
lượng dịch vụ.

Thang Long University Library


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Phân tích sâu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung để đánh giá chính xác giá thành sản phẩm của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng các phương pháp khoa học: phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp, khái quát hóa.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được trình bày theo 3 chương với những nội dung cơ bản
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty CP Thương mại XNK Tân Đức
Chương 3: Phương hướng và những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công
ty CP Thương mại XNK Tân Đức
Do thời gian, kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thu thập thông tin còn kém. Vì vậy,

quá trình thực hiện bài viết này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và
giúp đỡ của thầy cô để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1.

Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1. Khái niệm chi phí
Kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất của
một doanh nghiệp. Hiện nay sự phát triển vững vàng của một công ty phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, một trong các yếu tố cần phải nói đến là chi phí sản xuất. Nếu công ty
biết tính toán chi phí hợp lý thì sản phẩm làm ra luôn có giá thành hợp lý đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong một
kỳ nhất định. Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm đến chi phí sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, tăng lợi ích cho người tiêu dùng. Chi phí sản xuất chiếm một
vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác nhau của một doanh nghiệp cũng
như của xã hội. Chí phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà
sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc chia chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định. Trong công tác quản lý cũng như việc
tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải thực hiện đối với từng loại chi phí khác nhau.

Hạch toán chi phí theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán phục
vụ đắc lực cho công tác kế hoạch và quản lý nói chung, đồng thời có cơ sở tin cậy cho
việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Việc phân loại chi
phí có tác dụng kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá
thành sản phẩm nhằm động viên mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp. Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc
độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi
phí cho phù hợp hơn. Chi phí sản xuất được phân loại theo một số tiêu thức sau:

1

Thang Long University Library


- Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của
chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục tiêu gì để chia thành các
yếu tố chi phí, bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản… mà doanh nghiệp đã thực
sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ
sử dụng trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch
vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp khách hội họp…

Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
- Theo khoản mục của chi phí.
Việc phân loại chi phí theo cách này cho phép ta thấy được ảnh hưởng của từng
loại khoản mục đến kết cấu của giá thành sản phẩm đồng thời nó cũng cung cấp những
thông tin cần thiết để xác định phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Các
khoản mục chi phí được quy định thống nhất trong từng ngành kinh tế. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) ở Việt Nam bao gồm 3 khoản
mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc chế tạo, sản xuất
sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Gồm tiền lương phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung (SXC): là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Chi phí sản xuất chung gồm
6 yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch
2


sản phẩm, là căn nguyên để xây dựng định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành
cho kỳ sau.
- Theo cách thức tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp tới quá
trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung, không phân định được cho từng đối

tượng nên cần phải phân bổ.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định cách thức kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và phù hợp.
- Theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí bị thay đổi tăng hoặc giảm giá trị
theo khối lượng công việc hoàn thành.
Biến phí có 3 đặc điểm:
- Biến phí đơn vị sản phẩm ổn định, không thay đổi
- Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi
- Biến phí bằng 0 khi không có hoạt động
Biến phí bao gồm các khoản chi phí sau đây :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Một bộ phận chi phí sản xuất chung : Nguyên vật liệu phụ, chi phí điện thoại,
chi phí điện nước…
+ Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí cố định dù khối lượng, sản phẩm,
dịch vụ có tăng giảm như thế nào nhưng chi phí đó không thay đổi.
Định phí có 2 đặc điểm:
- Tổng định phí ổn định khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Định phí trên 1 đơn vị sản phẩm biến động khi thay đổi mức độ hoạt động
Trong doanh nghiệp định phí thường là chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện kinh doanh…
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích điểm
hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh.

3

Thang Long University Library



1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Xuất phát từ mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu
quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết
bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp
các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang nội dung trên chính
là giá thành sản phẩm. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao
phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở thời điểm nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá
thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành
toàn bộ…
- Theo thời gian và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm thì giá thành gồm:
+ Giá thành kế hoạch: việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực
hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức,
dự toán chi phí. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các
định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành
định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản
4


xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được
hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong
kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để sản xuất
sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
- Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành sản xuất bao gồm:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Đây là căn cứ
tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ
được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc và lao vụ được tiêu thụ. Nó là căn cứ
tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất
và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không
giống nhau về lượng. Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ:
1.3.

- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kì nhất định, còn giá thành sản phẩm
lại gắn liền với một loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định.
- Thực ra giá thành sản phẩm sẽ bao gồm chi phí nằm trong SPDD đầu kỳ và
một phần chi phí thực tế phát sinh trong kỳ được ghi nhận.
Có thể mô tả mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ
như sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

5

Thang Long University Library


Tổng giá thành
sản phẩm


=

CPSXDD
đầu kỳ

CPSX phát
+ sinh trong kỳ

-

CPSXDD
cuối kỳ

Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ chặt
chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng giống nhau ở
chỗ đều là chi phí (về chất). Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau (về lượng) do có yếu tố
sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Song nếu trong trường hợp doanh nghiệp có sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật tư trên sổ kế
toán. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên liệu, vật tư tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng nguyên liệu,
vật tư thừa, thiếu và tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Kê khai thường xuyên thường áp dụng đối với các đơn vị sản xuất, thương mại
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.4.1.1.


Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVLTT bao gồm các chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu được
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí NVLTT phải được xuất dùng trực
tiếp vào các đối tượng hạch toán chi phí.
Còn trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp chi phí cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức thích hợp như theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ như sau:
CP vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng

Hệ số phân bổ

=

=

Tổng CPVL cần
phân bổ

*

Hệ số phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng


6


Doanh nghiệp hạch toán trên cơ sở Quyết Định 48 nên để theo dõi các khoản chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kế
toán sử dụng TK 154.
* Công dụng TK 154: dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp.
* Kết cấu TK 154:
- Bên Nợ:
+ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện
dịch vụ.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trong doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
+ Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số Dư: chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 154

Xuất kho nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp thực hiện dịch vụ

TK 632

Giá thành thực tế khối
lượng hoàn thành

TK 111,112,331
Mua nguyên vật liệu trực tiếp
đưa vào sản xuất ngay
TK 133
Thuế GTGT
được KT(nếu có)
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

7

Thang Long University Library


Từ tài khoản 154 kết chuyển sang tài khoản 632 để tính giá thành thực tế khối
lượng hoàn thành đã tiêu thụ ngay.
Theo thông tư 130/2008/TT- BTC thì mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự
xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản
phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi
bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp
trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ

quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế
việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước
đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
1.4.1.2.
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...).
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 154 dùng để hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp.
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNCTT.
TK 334
TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
Giá thành thực tế khối
trả cho NCTT sản xuất

TK 632

lượng công việc hoàn thành

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ
lệ với tiền lương thực tế của
NCTT phát sinh

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

8


Theo thông tư 130/2008/TT-BTC, nếu khoản tiền lương, tiền công nhân viên
trực tiếp SX sản phẩm (có hợp đồng lao động, có ký nhận trong bảng thanh toán tiền
lương…) mà vượt trên mức bình thường thì hạch toán thẳng vào TK 632. Doanh
nghiệp ký Hợp Đồng Lao Động trả lương tháng cho nhân viên trực tiếp sản xuất chứ
không phải trả lương theo sản phẩm, dù trong kỳ sản xuất bao nhiêu sản phẩm thì
doanh nghiệp vẫn trả bằng đó lương. Nếu trong tháng công suất sản xuất sản phẩm là
100% thì toàn bộ tiền lương hạch toán hết vào giá thành, nếu chỉ sản xuất 60% công
suất thì hạch toán vào giá thành 60% tiền lương, còn 40% là phần trên mức bình
thường, hạch toán thẳng vào 632.
1.4.1.3.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
phát sinh ở phạm vi phân xưởng sau CPNVLTT, CPNCTT.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền.
Chi phí SXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân
xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù
hợp. Các tiêu thức phân bổ CPSXC thường được sử dụng là: phân bổ theo định mức, theo
giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất. Công

thức phân bổ như sau:
Mức chi phí
cần phân bổ
cho từng đối

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
=

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

tượng

*

Tổng
CPSXC
cần phân
bổ

9

Thang Long University Library


Đối với chi phí sản xuất chung TK 154 dùng để hạch toán chi phí sản xuất chung
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNCTT.
TK 334, 338

TK 154


TK 632

Chi phí nhân viên, quản lý phân
Giá thành thực tế khối
xưởng, các khoản trích theo lương lượng công việc hoàn thành
TK 152
Chi phí vật liệu chi ra để
dùng chung tại phân xưởng
TK 153, 142, 242
Xuất CCDC hoặc phân bổ chi
phí CCDC cho bộ phận sản xuất
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT được
KT (nếu có)
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Đối với trường hợp chi phí sản xuất chung vượt định mức thì vẫn được tính vào
chi phí bởi khoản chi phí sản xuất chung theo thông tư 130/2008/TT-BTC không nói
đến chi phí này vượt mức bình thường.
1.4.1.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
* Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp…
- Phân loại sản phẩm hỏng:
+ Theo mức độ hỏng: sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, sản phẩm hỏng
không thể sửa chữa được.
+ Theo quan hệ với công tác kế hoạch: sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm
ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong định mức: Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định

mức sẽ được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Thiệt
hại của những sản phẩm này không được tính vào giá thành của chính phẩm. Vì thế, cần
thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét
10


từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có
thể theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ
đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính
vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính…
Có thể mô tả thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức qua sơ đồ sau đây:
TK 152,153,334,338,…

TK 1381

Chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được

TK 415,811…
Giá trị thiệt hại thực về sản
phẩm hỏng ngoài định mức

TK 154, 155, 157, 632
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được

TK 1388, 152
Giá trị phế liệu thu hồi và
các khoản bồi thường


Sơ đồ 1.5. Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
* Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Những khoản chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân
chủ quan hay khách quan (thiên tai, địch họa, thiếu nguyên vật liệu…) được coi là
thiệt hại về ngừng sản xuất.
- Trường hợp 1: Ngừng sản xuất trong kế hoạch hay đã dự kiến trước thì chi phí
thiệt hại ngừng sản xuất sẽ được trích trước và theo dõi trên TK 335
- Trường hợp 2: Ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này
do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 1381 tương tự đối với thiệt
hại sản phẩm hỏng ngoài định mức.
- Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
+Khi trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch
Nợ TK 627, 642
Có TK 335
+Phản ánh chi phí thực tế ngừng sản xuất trong kế hoạch
Nợ TK 335
Có TK 152, 334, 338, 214, 111

11

Thang Long University Library


- Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
+ Khi phát sinh chi phí trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Nợ TK 1381
Có TK 152, 334, 338, 214
+ Xử lý khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Nợ TK 1388, 334, 111 – Giá trị bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra ngừng sản xuất
Có TK 1381

1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra
giá trị nguyên vật liệu, vật tư đã xuất trong kỳ. Kiểm kê định kỳ thường áp dụng tại
các đơn vị có nhiều vật tư với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và vật tư xuất
dùng nhiều.
* Phương pháp kiểm kê định kỳ là không theo dõi số lượng xuất ngay khi phát
sinh mà cuối kỳ mới xác định theo công thức sau:
[XUẤT TRONG KỲ = TỒN ĐẦU KỲ + NHẬP TRONG KỲ - TỒN CUỐI KỲ]
Tồn cuối kỳ được xác định dựa trên kết quả kiểm kê - đây là công tác quan trọng nhất
trong phương pháp kiểm kê định kỳ. Vì phải có số liệu chính xác thì mới tính được giá
thành hay chốt số liệu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.

12


* Về hạch toán cũng khác với phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 154
TK 631
TK 154
Kết chuyển giá trị
SPDD đầu kỳ

Kết chuyển giá trị
SPDD cuối kỳ

TK 111,112,331

TK 632


Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác

Khối lượng sản phẩm
hoàn thành

TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 334, 338
Chi phí nhân công, BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN
TK 611
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL
xuất dùng cho SXKD trong kỳ

TK 214
Chi phí khấu hao

Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

13

Thang Long University Library


1.5.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
* Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính

Phương pháp này áp dụng thích hợp cho chi phí nguyên, vật liệu chính chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán
ít biến động.
Dck =

Dđk + Cnvlc
Qtp + Qd

* Qd

Trong đó:
Dđk, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Qtp: số lượng sản phẩm hoàn thành
Qd: số lượng sản phẩm dở dang
Cnvlc: chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được bỏ vào ngay từ
đầu của quy trình công nghệ sản xuất.
* Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính hoàn thành tương đương
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Dđk + Cnvlc
Giá trị VLC nằm trong SPDD =

Qtp + Qd

* Qd


Dđk + Ccb
Chi phí chế biến nằm trong SPDD (từng loại) =
Chi phí chế biến nằm trong SPDD (từng loại) Qtp + Q’d
Trong đó:
Dck, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Qtp: số lượng sản phẩm hoàn thành
Qd: số lượng sản phẩm dở dang

* Q’d

Cnvlc: chi phí nguyên vật liệu chính
Ccb: chế biến phát sinh trong kỳ
Q’d: số lượng sản phẩm dở dang quy đổi thành sản phẩm hoàn thành
* Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, kế toán giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành
ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD = Giá trị NVL chính nằm trong SPDD + 50% chi phí chế biến
14


×