Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Về phương pháp cải biên kiểm định Park để áp dụng trong mô hình hồi quy bội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.48 KB, 4 trang )

tra, kiểm tra là việc cần làm và phải làm,
điều căn bản là phải xuất phát từ lợi ích
chung, không t lợi và có biện pháp xử lý
kịp thời.
Tăng cờng thanh tra, kiểm tra công tác
hạch toán, tài chính của doanh nghiệp, trớc
tiên là tăng cờng năng lực của đội ngũ cán
bộ thanh tra, kiểm tra; xây dựng đợc đội
ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
để có thể phát hiện kịp thời những dấu hiệu
vi phạm chế độ kế toán, tài chính ở ngay
trong các báo cáo của doanh nghiệp. Có thể
nói, chất lợng cán bộ, công chức quyết định
chất lợng, tính chân thực của các báo cáo
quyết toán, tài chính, mà đức tính "liêm
khiết" là tiêu chuẩn hàng đầu. Xây dựng bộ
máy thanh tra, kiểm tra trong sạch, vững
mạnh chính là phải tạo dựng đợc đội ngũ
cán bộ, công chức doanh nghiệp vừa giỏi
chuyên môn vừa liêm khiết, trung thực, luôn
đề cao ý thức chí công vô t.
Bên cạnh việc nâng cao năng lực của
tổ chức, cán bộ thanh tra, kiểm tra, cần
hoàn thiện hành lang pháp lý tạo điều kiện
cho công tác thanh tra, kiểm tra có hiệu
quả. Các bộ, ngành chức năng cần nghiên
cứu, đổi mới nội dung trong chế độ báo cáo
của doanh nghiệp, bổ sung vào hệ thống
chỉ tiêu báo cáo những chỉ tiêu mang tính
kiểm tra, tính logic và cân đối, để thông qua


báo cáo có thể khẳng định đợc mức độ
chính xác của số liệu. Việc lãi giả, lỗ thật
hay ngợc lại lãi thật, lỗ giả ở một số
doanh nghiệp,... đều do thiếu những căn cứ
để đối chứng, kiểm tra trong các báo cáo
của doanh nghiệp.
Xử lý kịp thời và có hình thức xử phạt
nghiêm là giải pháp tích cực để ngăn chặn
những hiện tợng cố tình che dấu, báo cáo
kế toán, tài chính, thống kê không đúng sự
thật gây hậu quả xấu. Trong quản lý kinh
tế, thông tin báo cáo có vai trò rất quan
trọng, cố tình báo cáo sai, đa ra các
thông tin giả không chỉ làm thất thoát tài
sản nhà nớc mà còn kéo theo hậu quả về
mặt xã hội, thậm chí làm sai lệch đờng
lối, chính sách chỉ đạo của Đảng và Nhà
nớc. Vì vậy, hành vi báo cáo sai, che dấu
sự thật phải đợc xem xét đúng mức và có
chế tài chặt chẽ hơn. Với mức phạt tối đa
là 20 triệu đồng đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán,
thống kê, chúng tôi cho rằng có phần cha
thoả đáng; cần có những biện pháp mạnh
hơn để doanh nghiệp nhận thức đợc trách
nhiệm báo cáo đối với các cơ quan chức
năng của Nhà nớc, đồng thời có chính
sách để doanh nghiệp không muốn báo
cáo sai, không thể báo cáo sai và không
dám báo cáo sai


Về các phơng pháp cải biên kiểm định PARK
để áp dụng trong mô hình hồi quy bội
PGS.TS. Nguyễn Cao Văn
ĐH Kinh tế quốc dân Hà nội

Kiểm định PARK là một phơng pháp
kiểm định hiện tợng phơng sai của sai số
thay đổi trong các mô hình hồi quy. Nh đã

biết, đây là một phơng pháp kiểm định cho
kết quả khá chính xác, tuy nhiên hạn chế
của phơng pháp này là nó chỉ áp dụng

Trang 20 - Thông tin Khoa học Thống kê số 5/2004


đợc đối với mô hình hồi quy đơn. Bài viết
này đề nghị một số phơng pháp cải biên
kiểm định này khi áp dụng nó cho các mô
hình hồi quy bội.
Xét mô hình hồi quy đơn:
Yi = 1 + 2xi + Ui

(1)

Nh đã biết, để kiểm định cặp giả
thuyết:
H0: phơng sai của sai số ngẫu nhiên Ui
là đồng đều.

H1: phơng sai của sai số ngẫu nhiên Ui
thay đổi.
PARK đã giả thiết rằng nếu phơng sai
của sai số thay đổi thì nó là một hàm của
biến giải thích, cụ thể là hàm số sau:
Var(Ui) = i2 = 1 X i e v
2

i

Trong đó l và 2 là các hệ số hồi quy,
còn Vi là sai số ngẫu nhiên thoả mãn mọi
giả thiết của phơng pháp bình phơng nhỏ
nhất thông thờng (OLS - Ordinary least
square). Đây là một giả thiết khá phù hợp
với phần lớn các mô hình hồi quy và điều đó
giải thích độ chính xác cao của phơng
pháp kiểm định này so với các kiểm định
khác cùng loại.
Giả thiết trên có thể đa về dạng tơng
đơng sau:
Ln( i2 ) = Lnl + 2LnXi +Vi

(2)

Từ đó thủ tục kiểm định PARK nh sau:
Bớc 1. Dùng OLS hồi quy mô hình (1)
để tìm các phần d Ei
Bớc 2. Lấy Ei2 thay cho i2 ở mô hình
(1) và dùng OLS hồi quy mô hình sau:

Ln Ei2 =l + 2LnXi + Vi

(3)

Bớc 3. Dùng kết quả hồi quy thu đợc
ở bớc 2 để tiến hành kiểm định T với cặp
giả thuyết:
H0: 2 = 0 (phơng sai của sai số ngẫu
nhiên trong mô hình (1) đồng đều)
H1: 2 0 (phơng sai của sai số ngẫu
nhiên trong mô hình (1) thay đổi)
Nh đã trình bày ở trên, kiểm định này
cho kết luận với độ chính xác cao đối với mô
hình hồi quy đơn. Vì thế cần có những
phơng pháp để mở rộng nó cho các mô
hình hồi quy bội.
Xét mô hình hồi quy bội sau:
Yi = 1 + 2X2i + .kXki + Ui

(4)

Theo chúng tôi kiểm định PARK có thể
mở rộng để áp dụng cho mô hình (4) theo ba
phơng pháp sau:
Phơng pháp 1: Tiến hành kiểm định
theo phơng pháp đã trình bày ở trên lần
lợt với từng biến giải thích. Tuy nhiên hạn
chế của phơng pháp này là nếu kết quả
kiểm định đối với mọi biến giải thích đều cho
kết luận giống nhau (hoặc mô hình có hiện

tợng phơng sai của sai số thay đổi hoặc
không) thì mới cho phép đa ra kết luận cuối
cùng, còn nếu chúng lại cho các kết luận
mâu thuẫn nhau thì không thể đa ra đợc
một kết luận chung cho cả mô hình.
Phơng pháp 2: Lấy kỳ vọng toán của
biến phụ thuộc đại diện cho tất cả các biến
giải thích, vì bản thân kỳ vọng toán của biến
phụ thuộc theo giả thiết là một hàm của các
biến giải thích. Lúc đó giả thiết (2) có dạng
sau:

Var(Ui) = i2 = 1 [EYi ] E V
2

i

Ln( i2 ) = Ln1 + 2Ln[E(Yi)]+ Vi

(5)

Thông tin Khoa học Thống kê số 5/2004 - Trang 21


Thủ tục kiểm định nh sau:
Bớc 1. Dùng OLS hồi quy mô hình (4)
để tìm các Ei và các giá trị ớc lợng của Y
là YMUi
Bớc 2. Lấy E i2 và YMUi thay cho i2 và
E(Yi) trong mô hình (5) và dùng OLS hồi quy

mô hình sau:
Ln( E i2 ) = 1 + 2LnYMUi + Vi

(6)

Bớc 3. Dùng kết quả hồi quy thu đợc
ở bớc 2 để tiến hành kiểm định T với cặp
giả thuyết:
H0: 2 = 0 (phơng sai của sai số ngẫu
nhiên trong mô hình (4) đồng đều)
H1: 2 0 (phơng sai của sai số ngẫu
nhiên trong mô hình (4) thay đổi).
Tuy nhiên theo chúng tôi phơng pháp
trên chỉ cho kết quả chính xác khi mô hình
(4) đợc định dạng đúng. Vì vậy cũng cha
thể tin cậy hoàn toàn vào kết luận của nó.
Phơng pháp 3: Giả sử phơng sai của
sai số ngẫu nhiên là một hàm của tất cả các
biên giải thích, tức là ta giả thiết rằng:

Var(Ui) = i2 = 1 X 2i X 3i ...X ki E V
2

3

k

i

H0: 2 = 3 = ....= k = 0 (phơng sai

của sai số ngẫu nhiên trong mô hình (4)
đồng đều)
H1: Có ít nhất 1 hệ số 0 (phơng sai
của sai số ngẫu nhiên trong mô hình (4)
thay đổi).
Chú ý rằng phơng pháp trên chỉ cho
kết luận đáng tin cậy khi giả thiết (7) là đúng,
đồng thời không có hiện tợng đa cộng
tuyến giữa các biến giải thích của mô hình.
Vì thế các phơng pháp kiểm định nêu
trên cần đợc kết hợp sử dụng để có thể
thu đợc một kết luận chính xác về hiện
tợng phơng sai của sai số thay đổi trong
mô hình gốc.
Sau đây là kết quả kiểm định cho một
tập số liệu cụ thể và so sánh với một số
phơng pháp thông dụng khác.
Sử dụng số liệu của nền kinh tế Việt
Nam về tổng sản phẩm trong nớc (GDP),
tổng giá trị xuất khẩu (EX), tổng giá trị
nhập khẩu (IM), tổng sản lợng công
nghiệp (GIP), tổng sản lợng nông nghiệp
(GAP) từ 1980 đến 1996 ta hồi quy mô
hình giả định sau:

Ln i2 = Lnl + 2LnX2i + ... +kLnXki + Vi (7)

GDPt = 1 + 2EXt + 3IMt + 4GIPt

Lúc đó thủ tục kiểm định nh sau:


+ 5GAPt + Ut

Bớc 1. Dùng OLS hồi quy mô hình (4)
để tìm các Ei
Bớc 2. Lấy Ei2 thay cho i2 và dùng
OLS hồi quy mô hình sau:
Ln Ei2 = 1 + 2LnX2i + ..... + kLnXki + Vi
Bớc 3. Dùng kết quả hồi quy thu đợc
ở bớc 2 để tiến hành kiểm định F với cặp
giả thuyết:

(8)

Trớc hết ta dùng một vài phơng pháp
thông dụng trong thực tế để kiểm định hiện
tợng phơng sai của sai số thay đổi trong
mô hình trên.
Nếu dùng phơng pháp kiểm định dựa
trên biến phụ thuộc thì sau khi hồi quy mô
hình (8) tìm đợc các phần d Et và các giá
trị ớc lợng GDPMt, hồi quy E 2t với GDPM2t
sẽ cho ta hai kết quả sau:

Trang 22 - Thông tin Khoa học Thống kê số 5/2004


2qs = 0,47559 [P-value = 0,49]

Phơng pháp 2.


F(l,15) = 0,43172 [P-value = 0,521]
Nh vậy cả hai kiểm định đều cho phép
kết luận mô hình (8) có phơng sai của sai
số đồng đều.
Nếu dùng kiểm định HITE thì sau khi
tìm đợc các phần d Et của mô hình (8) ta
hồi quy E 2t với EX, IM, GIP, GAP, EX2, IM2,
GIP2,GAP2, EX*IM, EX*GIP, EX*GAP,
IM*GIP, IM*GAP, GIP*GAP sẽ cho ta kết
quả là:
2qs = 8,89854 mà 20,05 (14) = 23,6848

Nh vậy kiểm định HITE cũng cho kết
luận mô hình (8) có phơng sai của sai số
đồng đều.
Bây giờ ta sử dụng ba phơng pháp nêu
trên của kiểm định PARK cải biên để kiểm
định.
Phơng pháp 1.
+ Kiểm định riêng với biến giải thích EX
cho ta
Tqs = -1,0366 [P-value = 0,316]
+ Kiểm định riêng với biến giải thích IM
cho ta

Sau khi hồi quy mô hình (8) tìm đợc Et
và GDPMt ta hồi quy LnE2 với LnGDPM, từ
đó tìm đợc
Tqs = -1,1721 [P-value = 0,259]

Nh vậy kết quả này cũng cho phép kết
luận mô hình (8) có phơng sai của sai số
đồng đều.
Phơng pháp 3.
Sau khi hồi quy mô hình (8) tìm đợc Et
ta hồi quy LnE2 với LnEX, LnIM,
LnGIP, LnGAP và tiến hành kiểm định
F cho ta:
F(4,12) = 1,8914 [0,177]
Vậy kết quả này cũng cho phép kết
luận mô hình (8) có phơng sai của sai số
đồng đều.
Với tệp số liệu trên thì mọi phơng pháp
kiểm định đều cho kết quả nh nhau, song
trong nhiều trờng hợp thực tế chúng lại cho
kết quả khác nhau, vì vậy cần dùng nhiều
kiểm định khác nhau trớc khi đa ra kết
luận cuối cùng
Ti liệu tham khảo:
1. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc

Tqs = -1,9704 [P-value = 0,068]
+ Kiểm định riêng với biến giải thích GIP
cho ta
Tqs = -1,2164 [P-value = 0,243]

Minh, Kinh tế lợng, NXB khoa học kỹ thuật - 2002
2. D. Gujarati, Basic Econometrics, Mc. Graw
Hill - 1995
3. Madala. G, Introduction to Econometrics,


+ Kiểm định riêng với biến giải thích
GAP cho ta

Macmilan, Publishing Company, New york - 1998
4. Paul Newblod, Statistics Business and
Economics,

Tqs = -1,0622 [P-value = 0,305]

Fourth

edition,

Prentice

Hall,

Englewood Cliffs, New Jersey 07632

Nh vậy cả bốn kiểm định đều cho
phép kết luận mô hình (8) có phơng sai của
sai số đồng đều.

5.

Ramu

Ramunathan,


Introductory

Econometrics with applications, Third edition, the
Dryden press - 1989.

Thông tin Khoa học Thống kê số 5/2004 - Trang 23



×