Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động cơ quan nhà nước tại thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 81 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Công
nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động cơ quan nhà nước tại thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài
liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích daẫn và tham
chiếu đầy đủ.
Học viên

Lương Thị Nguyên An


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tới đề tài.............................................................1
2. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn....................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn...........................................................6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn........................................6
6. Đóng góp của luận văn..........................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC.................................................9
1.1 Khái niệm, nội dung Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.....9
1.1.1 Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.............12
1.1.2 Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước...................18
1.2 Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước các cấp Trung ương, Tỉnh,
Quận (huyện)...........................................................................................................20


1.2.1 Ứng dụng CNTT ở Trung ương..................................................................20
1.2.2 Ứng dụng CNTT ở Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương........................22
1.2.3 Ứng dụng CNTT ở cấp Quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh................24
1.3 Kinh nghiệm ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước...............26
1.3.1 Nước ngoài.................................................................................................26
1.3.2 Trong nước.................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH
PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH.............................................................36
2.1 Khái quát về hệ thống quản lý nhà nước thành phố Cẩm Phả............................36


2.1.1 Khái quát chung về thành phố Cẩm Phả....................................................36
2.1.2 Hệ thống quản lý của chính quyền.............................................................38
2.1.3 Khái quát thực trạng triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động cơ quan nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh......................................................40
2.2 Thực trạng của việc triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả....................................................................44
2.2.1 Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước...........44
2.3.2 Các chương trình Ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai tại
địa bàn thành phố................................................................................................45
2.3.3 Trình độ nhân lực.......................................................................................48
2.3 Đánh giá chung của ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà
nước tại thành phố Cẩm Phả....................................................................................49
2.3.1 Thành quả đạt được...................................................................................49
2.3.2 Hạn chế......................................................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ CẨM
PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH.................................................................................58
3.1 Phương hướng của ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà

nước tại tỉnh Quảng Ninh........................................................................................58
3.1.1 Trong nội bộ cơ quan nhà nước..................................................................58
3.1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.........59
3.2 Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà
nước tại thành phố Cẩm Phả....................................................................................62
3.2.1 Bài học kinh nghiệm từ nước bạn...............................................................62
3.2.2 Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả...............................................................63
KẾT LUẬN............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1
PHỤ LỤC 1..............................................................................................................2
PHIẾU KHẢO SÁT................................................................................................2


DANH MỤC VIẾT TẮT
Cán bộ công chức:

CBCC

Chính phủ điện tử:

CPĐT

Chính phủ:

CP

Công nghệ thông tin:

CNTT


Cơ quan nhà nước:

CQNN

Cơ sở dữ liêu:

CSDL

Địa phương:

ĐP

Hệ thống thông tin:

HTTT

Information Technology:

IT

Trung ương:

TW

Trung tâm hành chính công: TTHCC
Trách nhiệm hữu hạn:

TNHH


Ủy ban nhân dân:

UBND


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Mô hình các cơ quan chuyên môn tổ chức hành chính của Việt Nam.........20
Hình 2: Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử........................................................20
Hình 3: Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh..........................................22
Hình 4: Mô hình Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp huyện.........................24
Hình 6: Sơ đồ hệ thống cơ quan quản lý tại thành phố Cẩm Phả.............................38
Hình 7: Mô hình Chính phủ điện tử ở thành phố Cẩm Phả......................................39
Hình 7: Mô hình kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Quảng Ninh....................41

DANH MỤC HÌNH VẼ
Bảng 1: Chất lượng công chức, viên chức đối của thành phố Cẩm Phả...................48


MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tới đề tài
1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc – Thực trạng và giải pháp (2006), Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý của
Nguyễn Bá Hiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chính Minh.
Sau khi đưa ra các vai trò và một số đặc điểm về công nghệ thông tin, tác giả
đưa ra kinh nghiệm của một số địa phương trong nước, rồi đến thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh Vĩnh Phúc. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế tồn
đọng. Cuối cùng tác giá đưa ra được đề xuất giải pháp nhằm ứng dụng công nghệ
thông tin trong phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, tính cập nhật của đề xuất
này đã không còn tối ưu. Cần được nghiên cứu và phát triển trong thời gian sắp tới.

1.2 Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông”.
Theo đó, mục tiêu tổng quát của đề án là phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng công nghiệp công nghệ thông tin, đặc
biệt là công nghệ phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ tầng
viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin
trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
1.3 Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị Về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chỉ thị 58 đã xác định được “Công nghệ thông tin là một trong các động lực
quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc dân,
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng và tạo khả


năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đây là một trong những bước tiền đề quan trọng trong sự phát triển công nghệ
thông tin ở nước ta.
Tuy nhiên, cho đến nay khi việc bùng nổ của Internet và các mạng xã hội
Google, Facebook…tại các thị trường phát triển, khi đánh giá sự phát triển của công
nghệ thông tin, người ta nhìn vào thị trường nơi các công ty công nghệ chạy đua với
nhau tung ra các sản phẩm sáng tạo, chứ không nhìn vào quản lý nhà nước vì quản
lý nhà nước thường đi sau sự phát triển của thị trường. Cần có sự thay đổi nhanh
chóng trong cách quản lý nhà nước trong Công nghệ thông tin
1.4 Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử

Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt
hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của LHQ. Công
khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
1.5 Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/10/2015
phê duyệt “Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.”
Chương trình hướng tới mục tiêu cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến
mức độ 4 để đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc,
mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, giúp giảm thời gian thực hiện các
thủ tục hành chính; Ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động; Phát
triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, tích hợp, kết nối
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia
sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan trên cơ sở Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam.
1.6 Kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2016-2020.


Kế hoạch của tỉnh đã đánh giá được tình hình tổng quát về ứng dụng công
nghệ thông tin của toàn tỉnh, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu và đề ra những
mục tiêu mà tỉnh cần đạt được trong ứng dụng công nghệ thông tin. Cụ thể mục tiêu
trong các mảng về Hạ tầng công nghệ thông tin, Ứng dụng công nghệ thông tin,
Đảm bảo an toàn thông tin, Xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử, Công
nghiệp công nghệ thông tin, Nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Trong kế hoạch,
tỉnh cũng đưa ra được những nội dung cần thực hiện và giải pháp để đẩy mạnh thực
hiện từng giai đoạn của mục tiêu, phân bổ các nguồn lực và ngân sách thực hiện.
1.7 Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Quảng Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Bản quy hoạch đã đánh giá tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của
Quảng Ninh, qua đó đánh giá vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trên đia bàn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ra sao, tồn tại những hạn chế, khó khăn
gì để đưa ra những định hướng giải pháp và xu hướng phát triển.
Tuy nhiên, về cơ chế chính sách tỉnh chưa có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi cho cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin nên rất khó khăn trong việc tuyển dụng, thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong cơ quan nhà nước tại tỉnh. Ngoài
ra tỉnh chưa có chính sách phát triển và bảo hộ tác quyền để phát triển công nghiệp
phần mềm.
1.8 Government and E-Governance: Definitions/Domain Framework and
Status around the World by C. Jain Palvia and S. Sharma, 2007
Cuốn sách phân tích đầy đủ và chi tiết về Khái niệm Chính phủ điện tử, các
mô hình giao dịch của Chính phủ điện tử… cho tác giả cái nhìn tổng quan nhất về
Chính phủ điện tử cũng như những lợi ích của nó đem lại.
Nhìn chung, hầu hết các công trình nghiên cứu trên chỉ khái quát các vấn đề
chung, chưa liên quan trực tiếp đến ứng dụng quản công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước đối với từng địa phương cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ kế thừa có chọn lọc một số ý trong công
trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp với phân tích thực trạng tại thành phố Cẩm
Phả để thực hiện nhiệm vụ đề tài.


2. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin đóng vai trò ngày càng thiết yếu trong cuộc sống hàng
ngày của mỗi chúng ta. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của công nghệ thông
tin cùng với một số ngành công nghệ cao khác đã tác động làm biến đổi mọi thói
quen làm viêc, giải trí thậm chí ngay cả hình thức kinh doanh cũng thay đổi theo.
Nhằm hòa nhập với xu thế chung của thời đại, cải tiến đổi mới trong hoạt động
quản lý nhà nước, thông tin cập nhật nhanh chóng, chính xác, chỉ đạo và điều hành

trong công tác chuyên môn một cách khoa học, chúng ta cần đẩy mạnh hơn nữa
việc ứng dụng công nghệ thông tin để mang lại hiệu quả cao trong công việc. Tuy
nhiên, qua thực tiễn thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
quản lý, chỉ đạo, điều hành như thế nào cho hiệu quả vẫn là một bài toán khó. Bởi
lẽ, việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ dừng lại ở việc mua sắm trang thiết
bị, xây dựng hạ tầng kỹ thuật mà còn đòi hỏi nhiều ở những định hướng mang tính
lâu dài, có tầm chiến lược, các yêu cầu, đòi hỏi về trình độ của nguồn nhân lực cùng
với các chính sách và thể chế thích hợp.
Nhận thức về tin học hóa quản lý hành chính nhà nước chỉ là công việc mang
tính khoa học công nghệ, không được đặt trong một chương trình cải cách hành
chính, vì vậy, việc tổ chức thực hiện rất khó khăn và không hiệu quả. Ðề án Tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước (Ðề án 112) ra đời và được triển khai trong bối
cảnh đó, sau khi có Quyết định số 137/2001/QÐ-TTg ngày 17-9-2001 và Quyết
định số 27/2002/QÐ-TTg, ngày 5-2-2002 của Thủ tướng Chính phủ. Thực tế cho
thấy, quá trình triển khai Ðề án 112 cũng gặp không ít khó khăn. Chưa hình thành
được nguồn thông tin (dữ liệu) điện tử đủ nhiều và có chất lượng cao để phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định hành chính kịp thời; nhất
là kết quả tin học hóa chưa hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định hành chính cũng
như đáp ứng đầy đủ các bức xúc thông tin của doanh nghiệp và nhân dân; hỗ trợ các
ngành kinh tế - xã hội khác phát triển. Mặc dù hệ thống thông tin điện tử của Chính
phủ đã hình thành, nhưng việc vận hành các hệ thống thông tin điện tử đã triển khai
trong thời gian qua còn có nhiều hạn chế, không đồng đều giữa các địa phương.


Bên cạnh những khó khăn về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin chưa đủ,
kinh phí vận hành còn eo hẹp, khó khăn lớn là quá trình cải cách hành chính nhà
nước còn chậm, chưa hỗ trợ việc thay đổi phương thức làm việc trong môi trường
công nghệ mới. Ðội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công chức chưa có đủ
trình độ, nhận thức, thói quen chưa bắt kịp với yêu cầu làm việc chặt chẽ của hệ
thống thông tin điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Việc nhận thức vai trò của ứng dụng Công nghệ thông tin mang lại hiệu quả
cho công tác quản lý điều hành hành chính nói chung còn thấp, thể hiện ở đầu tư
cho tin học hóa, bố trí thời gian, nguồn nhân lực của bộ, tỉnh cho chương trình tin
học hóa quản lý hành chính nhà nước, tình trạng cát cứ thông tin vẫn diễn ra. Công
tác thông tin tuyên truyền hiểu rõ lợi ích của nền hành chính điện tử, chính phủ điện
tử còn chậm, tỷ lệ tham gia dịch vụ điện tử của chính phủ còn thấp. Tình trạng chậm
ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các
dự án ứng dụng công nghệ thông tin, không tổ chức được nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước; không giải phóng được lưu
lượng thông tin điện tử trao đổi trên mạng.
Trong thời gian qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về ứng dụng Công nghệ thông tin: Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về công nghệ thông tin”; Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Tại Quảng Ninh, một trong những địa phương được đánh giá tốt trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các dịch vụ hành chính công và các dịch
vụ khác của cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, việc ứng dụng chưa được đồng bộ hiện tại
chỉ được thí điểm ở một vài nơi, và chất lượng nguồn nhân lực trong việc sử dụng
công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, trong đó có thành phố Cẩm Phả - thành phố
đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.


Nhận rõ được sự cần thiết này tác giả xin lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh
ứng dụng Công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động cơ quan nhà nước tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh
tế.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích của luận văn: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả. Qua đó, sẽ đề xuất giải
pháp để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả hơn.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý của cơ quan nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố
Cẩm Phả nói riêng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động cơ quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả.
+ Đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động cơ quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả và khắc phục các hạn chế còn tồn đọng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
- Đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn: các chính sách, chương trình ứng dụng
có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý cơ quan nhà
nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Vì giới hạn nghiên cứu nên tác giả đi sâu tập trung vào
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động khối các cơ quan quản lý nhà nước
thuộc chính quyền thành phố Cẩm Phả (không bao gồm Hội đồng nhân dân) và một
số giải pháp, chính sách có liên quan. Thời gian nghiên cứu và đánh giá từ năm
2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận của luận văn:
Căn cứ vào Quyết định, Nghị quyết của chính phủ, thủ tướng Chính Phủ về
các chương trình, đề án, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà


nước, cải cách hành chính đến năm giai đoạn 2010 – 2020.
Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh Quảng Ninh về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động tổ chức của cơ quan nhà nước tại các địa bàn thuộc tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn 2010 – 2020.
- Phương pháp nghiên cứu của luận văn: chủ yếu sử dụng phương pháp khảo
sát, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn giải,… và kế thừa kết quả của một
số nghiên cứu khác để làm rõ các vấn đề của luận văn nhằm đảm bảo các giải pháp
đề ra hiệu quả mong muốn.
- Tác giả có sử dụng điều tra phát phiếu câu hỏi cho cán bộ, công chức, viên
chức tại thành phố, trung tâm hành chính công, phường, xã về Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả.
Số lượng mẫu: 100 người.
Đối tượng điều tra: cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ
quan nhà nước thuộc chính quyền thành phố Cẩm Phả.
Tuổi: 22 – 55
Giới tính: Nam, nữ
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trong các cơ quan
nhà nước thuộc chính quyền thành phố Cẩm Phả. Đây là những cá nhân áp dụng
CNTT thường xuyên để giải quyết các công việc hành chính.
Căn cứ vào thực trạng hiện tại của địa bàn, tác giả chia thành 9 câu hỏi và tổng
kết lại số lượng các phương án trả lời của người được được hỏi. Với mỗi một lựa
chọn vào phương án nào sẽ được đánh dấu để tính tỷ lệ lập bảng tính trong Excel.
Ví dụ:
Câu hỏi
Số người chọn
Tỷ lệ
1
1, 1, 1, …
3/100
2
1
1/100
Trong quá trình điền phiếu điều tra, đảm bảo được sự bảo mật, không sao chép

của người trả lời.


6. Đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích và làm rõ thưc trạng của việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả. Từ đó đề ra các giải
pháp khắc phục và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước được hiệu quả hơn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa bàn trên tỉnh Quảng
Ninh cũng như một số địa phương khác hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, Phụ lục, Luận văn được kết
cấu thành các chương:
Chương 1: Một số vấn đề về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước.
Chương 2: Thực trạng của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan
nhà nước tại thành phố Cẩm Phả.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC.
1.1 Khái niệm, nội dung Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước
*Khái niệm Công nghệ thông tin

Trên thế giới thuật ngữ “Công nghệ Thông tin” được xuất hiện lần đầu vào
năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả

của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập một
tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)”.
Tuy nhiên thời kỳ này thuật ngữ IT ít được sử dụng.
Cũng tài liệu Information Technology and New Growth Opportunities. Paris:
OECD, 1989, (trang 11). Từ “Information Technology” (Công nghệ thông tin), được sử
dụng để chỉ chung tất cả những kỹ thuật/công nghệ liên quan đến việc thu thập, lưu trữ,
xử lý và truyền đạt thông tin, bao gồm cả dữ kiện, âm thanh, và hình ảnh.
Tại Việt Nam trước đây khái niệm Công nghệ thông tin được định nghĩa trong
nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển Công nghệ thông tin của chính
phủ Việt Nam: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn
thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội”. Năm 2006, theo Luật Công nghệ thông tin 2006 được ban hành đã định nghĩa:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ
kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin số”.
Theo Gs.Phan Đình Diệu, Công nghệ thông tin là việc nghiêm cứu, thiết kế,
phát triển, triển khai thực hiện, hỗ trợ hoặc quản lý các hệ thống thông tin điện tử,
chủ yếu là các phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và
nhận thông tin an toàn.



Nhìn chung các định nghĩa đều có điểm tương đồng cho rằng công nghệ thông
tin là ngành khoa học và công nghệ về thông tin bao gồm sản xuất, xử lý và sử dụng
thông tin bằng các phương tiện, chủ yếu là máy tính điện tử. Tuy nhiên, về định
nghĩa theo Luật Công nghệ thông tin cần lưu ý rằng thuật ngữ thông tin số ở đây chỉ
là một dạng biểu diễn thông tin được xử lý và lưu trữ bằng các phương pháp số. Nó
không bao quát được cả quá trình xử lý của công nghệ thông tin đầu vào thông tin,

và đầu ra là thông tin hoặc tri thức. Với đề tài luận văn này, tác giả xin được chọn
định nghĩa theo Luật Công nghệ thông tin để làm cơ sở lý thuyết.
*Sự phát triển của công nghệ thông tin đối với Quản lý nói chung và Quản lý nhà nước
nói riêng.

- Quản lý nhìn từ góc độ của thông tin
Thông tin quản lý khác với tin tức thông thường của các phương tiện thông tin
đại chúng. Thông tin quản lý đòi hỏi người nhận phải hiểu đúng ý nghĩa của thông
điệp. Bởi vậy thông tin quản lý bên cạnh tính thông điệp còn phải có địa chỉ cụ thể
của người gửi và người nhận, phải có tác dụng giúp người nhận ra được các quyết
định quản lý, làm thay đổi trạng thái bất động của hệ thống.
Thông tin quản lý là sản phẩm của lao động quản lý, đồng thời là những thông
điệp tin tức có lợi cho hệ thống quản lý. Giống như tri thức và nhiều sản phẩm trí
tuệ, giá trị thông tin của thông tin quản lý không bị mất đi mà thậm chí còn được
tăng lên trong quá trình tiêu dùng, thông tin quản lý rất dễ sao chép và nhân bản,
những giá trị kinh tế của thông tin quản lý lại có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Thông tin quản lý gắn liền với quyền uy, quyền lực lãnh đạo. Trên bình diện
xã hội, việc lắm giữ thông tin đại chúng được xem như quyền lực thứ tư nhiều khi
quyền lực của nó mạnh hơn những quyền lực cơ bản trong tam quyền phân lập.
Trong thời đại kinh tế tri thức, những nghành sử dụng thông tin nhiều để tạo được
những sản phẩm có hàm lượng thông tin cao đều chờ thành những nghành có vai trò
ngày càng quan trọng. Quá trình đưa ra thông tin quản lý bao gồm:
 Thu thập thông tin;
 Xử lý thông tin;


 Ra quyết định.
Quá trình này được lặp đi lặp lại liên tục, không có điểm kết thúc, giai đoạn
trước là tiền đề cho giai đoạn sau.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông

tin trong quản lý.
Đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh hiện nay đang tiến hành
những hoạt động kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt
hơn. Trong đó, quá trình toàn cầu hóa các hoạt động kinh doanh đã và đang diễn ra
rất nhanh chóng dưới các hình thức khác nhau. Trong lĩnh vực quản trị doanh
nghiệp hiện nay, nhiều vấn đề phát sinh như kiểm soát thị trường quốc tế, cạnh
tranh toàn cầu hay các vấn đề về liên minh, liên kết chiến lược giữa các đối tác …
đang đặt ra những thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước
ta. Điều đó thôi thúc các nhà quản trị không thể không quan tâm đến các yếu tố
quan trọng như thông tin kinh tế, kinh doanh dựa trên những nguồn lực thông tin có
khả năng tiếp cận được - đó chính là hệ thống thông tin quản lý.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho các nhà quản lý giải quyết
được các vấn đề sau:
 Người quản lý được cung cấp đầy đủ thông tin
Hệ thống thông tin có thể chứa thông tin về đối tượng mà doanh nghiệp quan
tâm điển hình như các thông tin về con người, thị trường kinh doanh, nơi chốn, sự kiện,
hiện tượng và các hoạt động trong phạm vi một cơ quan hay trong môi trường hoạt
động. Trong một hệ thống thông tin doanh nghiệp môi trường có thể là khách hàng, nhà
cung cấp, các cơ quan quản lý nhà nước, các cổ đông và các đối thủ cạnh tranh.
 Tính kịp thời của thông tin
Trong hoàn cảnh hiện nay, khi mà những thay đổi đang diễn ra ngày càng
nhanh ở cả môi trường bên trong và bên ngoài, với nhiều yếu tố khó lường như đã
từng xảy ra trong cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm
2007; do vậy, nhu cầu nhạy cảm nắm bắt thông tin để ứng phó kịp thời với những
thay đổi, ngày càng là một yêu cầu khẩn thiết và dường như không có giới hạn đối


với nhà quản lý. Nếu không có sự chủ động thu thập sẽ không mang lại hiệu quả
trong kinh doanh, thậm chí có thể là những thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến
toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp. Việc sử dụng công nghệ thông tin sẽ đảm bảo

cung cấp cho người quản lý những thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật liên tục và
cần thiết trong mọi trường hợp.
 Sắp xếp theo hệ thống, dễ dàng phân loại thông tin: mục tiêu, nhiệm vụ, mục
đích… của quản lý.
Trước đây, khi tiếp nhận thông tin thông thường để phân loại các thông tin sẽ
rất khó bởi cách làm thủ công trên giáy tờ. Với việc sử dụng công nghệ thông tin, sẽ
giúp nhà quản lý phân chia các nguồn thông tin theo ý muốn của mình.
 Tiết kiệm thời gian, chi phí nguồn nhân lực
Thông thường, khi một doanh nghiệp đi vào hoạt động, các chi phí phải trả
bao gồm: chi phí quản lý nhân sự, chi phí marketing, chi phí quản lý sản xuất, chi
phí thuê văn phòng... Làm cách nào để tiết giảm chi phí là điều các nhà quản lý luôn
trăn trở, nhưng điều đó chỉ thực sự có ý nghĩa khi việc làm này không ảnh hưởng
đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, nếu
không có sự phân bổ nguồn nhân lực hợp lý thì sẽ dẫn đến tình trạng lúc thừa, lúc
thiếu, gây bất ổn và lãng phí cho doanh nghiệp. Để khắc phục tình trạng đó, biện
pháp hữu hiệu nhất là tối ưu hóa bộ máy nhân sự bằng cách sử dụng các phần mềm
hỗ trợ. Với một số doanh nghiệp sản xuất có nhiều cơ sở hoặc nhà máy ở cách xa
nhau, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn giúp ban lãnh đạo nắm bắt được thông
tin kinh doanh một cách liên tục và nhanh nhất để từ đó có thể đưa ra những quyết
định chính xác và kịp thời.
1.1.1 Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
Có thể hiểu “Ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động của cơ quan nhà nước
là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa
các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và các
nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính vào bảo đảm công khai, minh bạch” 1.
1 Nghị định 64/2007/CP Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước


Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ chủ

trương ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ,
xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
Điều này được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình về cải cách hành chính của đất nước.
Xác định vai trò quan trọng của Công nghệ thông tin trong phát triển đất nước,
Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của hạ tầng kinh tế- xã hội và toàn bộ nền
kinh tế. Coi phát triển và Ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng
đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng ngành, từng lĩnh vực”.
Ứng dụng công nghệ thông tin giúp tăng cường tính minh bạch trong công tác
quản lý nhà nước, khiến nhà nước trở nên “trong suốt” trước mắt người dân. Trong
đó, Chính phủ điện tử là cốt lõi nhất của đổi mới quản lý nhà nước.
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ của Cơ quan nhà nước như
triển khai hệ thống thư điện tử chính thức (tên miền.gov.vn) để trao đổi thông tin,
tài liệu qua mạng và hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ công việc.
Hình thức họp trực tuyến đã được triển khai phổ biến tại các Cơ quan nhà nước, bao
gồm các cuộc họp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các bộ, ngành, địa
phương; cuộc họp giữa các cơ quan thuộc các bộ, ngành, địa phương... dã giúp tiết
kiệm chi phí, thời gian tổ chức họp.
Ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp: Một số
ứng dụng chuyên ngành phát huy được hiệu quả rõ rệt, phục vụ tốt cho người dân
và doanh nghiệp, đó là: ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thuế; ứng dụng
CNTT trong công tác hải quan…
a) Lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
- Tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp
Công nghệ thông tin có thể đóng góp cho một thay đổi về chất trong cách công
dân tương tác với chính phủ và các biện pháp điều hành nền kinh tế và quản lý xã
hội của chính phủ. Thông qua hệ thống mạng, bằng cách kết nối những người sống



ở vùng sâu, vùng xa của đất nước để họ có thể gửi và nhận thông tin dễ dàng hơn
tới và từ chính phủ. Thêm vào đó, có thể gia tăng những người trẻ tuổi tham gia
đóng góp ý kiến đối với chính phủ bởi thế hệ công dân ngày nay hiểu biết về chính
trị, xã hội đã lớn lên với Internet và các công nghệ truyền thông kỹ thuật số trong
cuộc sống hàng ngày, tương tự như những công dân, người mà họ được sử dụng cho
các hoạt động chuyên nghiệp trong công việc và các hoạt động cá nhân khác. Qua
sự mở rộng khả năng tương tác và chia sẻ thông tin, Công nghệ thông tin cũng có
thể tăng cường tương tác “công dân với công dân” bằng cách cung cấp cơ hội cho
những người có cùng quan điểm và mối quan tâm nhưng bị ngăn cách bởi các điều
kiện về địa lý
- Giảm chi phí, tiết kiệm nguồn nhân lực
Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để tự động hóa, số hóa các thủ
tục, giấy tờ, dịch vụ hành chính truyền thống. Trước đây, với các văn bản được lưu
trữ trên giấy tờ chỉ lưu trữ trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu không bảo
quản cẩn thận sẽ bị hư hỏng. Sẽ tốn rất nhiều không gian để lưu trữ và bảo quản.
Đặc biệt nếu tìm kiếm một hồ sơ lâu năm sẽ tốn nhiều thời gian, có khi bị thất lạc
do các điều kiện khách quan. Với công nghệ thông tin sẽ khắc phục được những
khuyết điểm này. Tiết kiệm được thời gian giải quyết các công việc cho cơ quan nhà
nước
- Tăng cường tính minh bạch, chống tham nhũng
Đối với các cơ quan nhà nước, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo thông
tin một cách tự động, Công nghệ thông tin giúp cho việc tự động hóa các quy trình,
thủ tục giấy tờ hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo ra
phong cách lãnh đạo mới, các cách thức mới trong việc xây dựng và quyết định chiến
lược, cải tiến các hình thức cung cấp dịch vụ công. Kết quả làm tăng tính hiệu quả
của quá trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ công, tiết kiệm thời gian cũng như đáp
ứng kịp thời cho người dân, doanh nghiệp và cả hệ thống cơ quan nhà nước đồng thời
góp phần chống quan liêu và tham nhũng trong bộ máy cơ quan nhà nước.



Mặt khác, tính minh bạch của thông tin trong môi trường số sẽ giúp cho việc
nâng cao tính minh bạch và tin cậy của thông tin trong quản lý điều hành, cũng như
mở ra các cơ hội mới cho người dân được chủ động tham gia góp ý vào các vấn đề
điều hành và hoạch định chính sách. Thông qua intermet và một số phương tiện
truyển thông khác, việc phổ biến rộng rãi thông tin sẽ hỗ trợ việc trao quyền cho
người dân cũng như quá trình đưa quyết định của cơ quan nhà nước. Như vậy tính
minh bạch của thông tin không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gây dựng nên sự tin
cậy giữa những nhà lãnh đạo.
Như vậy, đối với chính phủ nói chung và cơ quan nhà nước nói riêng, Công
nghệ thông tin chính là công cụ, phương tiện để nâng cao vai trò, hiệu quả và chất
lượng quản lý của mình bằng cách tiếp cận và cung cấp các dịch vụ công nhằm đem
lại lợi ích tốt nhất cho người dân. Công nghệ thông tin còn tăng cường năng lực
quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch trong các cơ quan nhà
nước nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế, xã hội.
Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để tự động hóa, số hóa các thủ
tục, Thay đổi phong cách lãnh đạo, quản lý, tạo ra cách thức mới trong việc xây
dựng và quyết định chiến lược, giao dịch kinh doanh, lắng nghe người dân và cộng
đồng cũng như trong việc tổ chức và cung cấp thông tin. Tạo điều kiện cho người
dân cũng như các doanh nghiệp được tiếp cận dịch vụ công một cách bình đẳng và
công khai.
Tăng cường năng lực của chính phủ theo hướng quản lý, điều hành có hiệu
quả và nâng cao tính công khai, minh bạch nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh
tế và xã hội của đất nước vì mục tiêu phát triển.
b) Những thách thức đang gặp phải:
Nguồn nhân lực: Có một điều dễ có thể thấy được, nếu áp dụng công nghệ
thông tin hiện đại thì số lượng công chức - viên chức mất việc làm sẽ gia tăng hoặc
các quyền lợi, luồng thu thập ngoài luồng khác thừ cách thức thanh toán truyền
thống. Điều này có thể là một trong những lý do kháng cự không muốn thay đổi
trong bộ phận công quyền. Cũng có thể xuất phát từ thói quen làm việc lâu nay và



việc ngại áp dụng, cập nhật những công nghệ mới từ những cán bộ có tuổi. Hay việc
một số cá nhân có tư tưởng “tham nhũng” việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý sẽ làm họ mất đi cơ hội được chuộc lơi. Điều này sẽ gây khó khăn cho sự
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ quan nhà nước. Thêm vào đó đào
tạo là công việc quan trọng để giúp nhân viên làm quen với các kỹ năng mới cần
thiết cho quản lý. Tuy nhiên các khóa học như hành chính công hiện đại, thay đổi
quy trình nghiệp vụ, thay đổi cách quản lý… thường tiêu tốn một lượng lớn ngân
sách và nhiều nguồn lực của nhà nước.
Hạ tầng công nghệ: Chúng ta cần phải xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông, hạ tầng công nghệ Internet, công nghệ điện tử và áp dụng các tiêu
chuẩn công nghệ quốc tế trong trao đổi dữ liệu điện tử. Những công nghệ này giúp
cho việc hình thành mạng lưới lưu trữ và trao đổi thông tin trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên điều này vẫn còn hạn chế, phần lớn những trang bị hiện đại tập trung ở
Trung ương, các tỉnh, thành phố lớn. Đối với những vùng kinh tế khó khăn phần lớn
chưa có đủ trang thiết bị hạ tầng công nghệ dể phục vụ trong quản lý.
Hạ tầng pháp lý: Công nghệ thông tin luôn luôn thay đổi và phát triển, các
văn bản hệ thống pháp luật khó có thể lường trước sự thay đổi này. Các văn bản
luật hiện nay chưa đáp ứng được về các giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật thông
tin cá nhân…
Thói quen của người dân, doanh nghiệp: xuất phát từ những thói quen cũ
muốn được gặp mặt trực tiếp công chức, viên chức mới giải quyết được công việc,
không tin tưởng qua môi trường làm việc Internet khiến cho những nhà lãnh đạo
khó có thể thực hiện được chính phủ điện tử.
c) Ứng dụng Chính phủ điện tử (CPĐT) trong quản lý.
* Khái niệm Chính phủ điện: Chính phủ hoạt động trực tuyến (online) 24/24h;
7 ngày/tuần; 365 ngày/năm. Chính phủ không ồn ào, không giấy tờ, tạo sự tin
tưởng, tin cậy cao với hai nguyên tắc hỗ trợ cơ bản: Giải quyết công việc một cách
công khai và đảm bảo an ninh. Tuy nhiên, định nghĩa của Ngân hàng thế giới
(World Bank) cho chúng ta thấy cách hiểu rõ ràng về chính phủ điện tử: “Chính phủ



điện tử là việc các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống công nghệ
thông tin và viễn thông để thực hiện các quan hệ với công dân, với doanh nghiệp và
các cơ quan hành chính. Những công nghệ này nhằm cải thiện giao dịch giữa Nhà
nước với công dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý, giảm chi phí và bớt
tham nhũng thông qua tăng cường công khai và minh bạch”.
*Lợi ích của Chính phủ điện tử 2
Thứ nhất, sự vận hành của chính phủ truyền thống diễn ra thủ công, nhiều thủ
tục, tốn nhiều công sức và tài chính cho cả nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân;
người dân chỉ có thể liên hệ với Chính phủ 5 ngày/tuần, 8h/ngày tại trụ sở của các
cơ quan nhà nước. Với lợi thế của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, Chính phủ điện tử có thể khắc phục được những hạn chế trên của Chính phủ
truyền thống. Thông qua CPĐT, người dân có thể thực hiện nhiều dịch vụ hành
chính như đăng ký kinh doanh, làm khai sinh, khai tử hay đóng thuế trước bạ 365
ngày/năm, 7 ngày/tuần, 24 giờ/ngày ở bất kỳ nơi nào.
Thứ hai, xét về tốc độ xử lý các dịch vụ giữa CPĐT và Chính phủ truyền
thống, việc tin học hóa và tự động hoá thủ tục hành chính của Chính phủ điện tử
cho phép giải quyết các dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn, gọn hơn, đơn giản hơn
rất nhiều. CPĐT làm đơn giản hóa các thủ tục, giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ
tục và nâng cao hiệu quả của quá trình phê duyệt, chú trọng việc cung cấp các dịch
vụ nhanh chóng, hiệu quả. Hơn nữa, người dân và doanh nghiệp còn được cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, dễ dàng hơn, và giảm được các chi phí cho việc thu
thập thông tin. Đối với các cơ quan khác của chính phủ và cán bộ chính phủ, CPĐT
sẽ giúp các cơ quan chính phủ phối hợp một cách hiệu quả là sự hỗ trợ hợp tác giữa
các cơ quan nhằm để đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời.
Thứ ba, với những khách hàng trực tuyến, CPĐT sẽ giúp làm giảm thiểu sự
tham gia của các cán bộ chính phủ trong việc cung cấp một cách hiệu quả các dịch
vụ công cộng cho người dân. Thông quả việc tham gia rộng rãi của người dân,
CPĐT cũng giúp nâng cao tính minh bạch và tin cậy của chính phủ, đồng thời có

2


thể thu thập rộng rãi ý kiến của người dân trong quá trình hoạch định, thực thi và
giám sát chính sách của chính phủ.
Thứ tư, CPĐT sẽ khắc phục và đẩy lùi những tiêu cực diễn ra trong hoạt động
công vụ đó là cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì trệ, quan liêu …., các “thủ tục
bôi trơn”. Với việc cung ứng các dịch vụ công trực tuyến, CPĐT sẽ giải quyết các
công việc của người dân, doanh nghiệp theo đúng thủ tục, trình tự, thời gian, chất
lượng đã được quy định sẵn theo tiêu chuẩn. Người dân, doanh nghiệp không phải
lãng phí các khoản chi phí về thời gian, công sức, tiền bạc để có thể thụ hưởng các
dịch vụ công ngoài khoản lệ phí sử dụng dịch vụ. Qua đó, tính hiệu quả và chất
lượng quản lý của bộ máy nhà nước và sự hài lòng của người dân đối với nhà nước
được nâng lên.
Thứ năm, CPĐT là nên tảng để chuyển từ nên hành chính truyền thống sang
nền hành chính phát triển, mà thực chất là chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền
hành chính phục vụ. Trong CPĐT, công dân là khách hàng; quan hệ “xin - cho” phổ
biến trong Chính phủ truyền thống được chuyển thành quan hệ “phục vụ, cung ứng
dịch vụ” trong CPĐT.
1.1.2 Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cơ quan nhà nước:
xây dựng khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ quan theo tiêu chuẩn, xây
dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng giao dịch điện tử thông qua các
phương tiện truy cập thông tin Internet thông dụng của xã hội, tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy cập thông tin và dịch vụ hành chính công trên
môi trường mạng.
b) Triển khai chương trình ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
Quy định về Chính phủ điện tử của Chính phủ
- Nghị quyết 36a/2015 NĐ-CP về chính phủ điện tử

Mục tiêu của của Chính phủ điện tử “Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người


dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ
điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các
cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.”
- Nội dung của Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016-2020
Một số hoạt động cụ thể sẽ được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 2020 như sau:
Một là, đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, trong
đó chú trọng cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, tăng cường trao đổi,
xử lý hồ sơ qua mạng. Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp tại các địa phương; Bảo đảm triển
khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; Tăng
cường kết nối, chia sẻ thông tin. Đồng thời nâng cao nhận thức, năng lực, hỗ trợ
người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Triển khai đô
thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm theo các tiêu chí do Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn.
Hai là, phát triển và hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà
nước, bao gồm: hệ thống quản lý thông tin tổng thể để tiến tới xây dựng cơ quan
điện tử, bảo đảm kết nối liên thông dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp Xã; Các
ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng công tác đặc thù tại từng cơ
quan, đơn vị; Các hệ thống ứng dụng CNTT khác trong công tác nội bộ theo hướng
hiệu quả, mở rộng kết nối.
Ba là, phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu quốc gia để tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử: Bảo đảm hạ tầng triển
khai Chính phủ điện tử các cấp, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, kết nối, chia sẻ
dữ liệu; Phát triển hạ tầng kiến trúc Chính phủ điện tử; Triển khai chứng thực điện

tử và chữ ký số trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; Kết nối, liên thông các
hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương; Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân truy
cập đến thông tin, dữ liệu của các cơ quan nhà nước.


×