Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính của Tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




LÊ HUY THUẦN




GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
CỦA TỈNH BẠC LIÊU



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ





Hà Nội, tháng 01 năm 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





LÊ HUY THUẦN




GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
CỦA TỈNH BẠC LIÊU


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Hà


Hà Nội, tháng 01 năm 2014
1

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC HÌNH 5
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do nghiên cứu 7

2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu 8
3. Mục tiêu nghiên cứu 12
4. Phạm vi nghiên cứu 13
5. Mẫu khảo sát 13
6. Câu hỏi nghiên cứu 13
7. Giả thuyết nghiên cứu 13
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết 14
9. Nội dung nghiên cứu 14
10. Kết cấu của luận văn 15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ GIỮA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH VỚI NGƢỜI DÂN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC
LIÊU 17
1.1. Các khái niệm 17
1.2. Lộ trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Bạc Liêu trong thời
gian tới 26
1.3. Khả năng đáp ứng sau khi đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu 28
1.4. Phân tích các rào cản có thể xảy ra khi xây dựng hệ thống thông tin liên thông
giữa các cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với ngƣời dân theo hƣớng cải
cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu 29
1.5. Kết luận 31
CHƢƠNG 2: NHẬN DẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC
LIÊU 34
2.1. Tổng quan về việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành
chính của tỉnh Bạc Liêu 34
2

2.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính của

tỉnh Bạc Liêu hiện nay 39
2.3. So sánh mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay của Việt Nam với các
nƣớc và của tỉnh Bạc Liêu với các tỉnh thành khác 50
2.4. Lập phiếu khảo sát, đánh giá thực tế về xây dựng hệ thống thông tin liên thông ở
một số cơ quan hành chính trong tỉnh Bạc Liêu 59
2.5. Kết luận 60
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC LIÊU 63
3.1. Tổng quan về các giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ƣu 63
3.2. Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính và
giữa cơ quan hành chính với ngƣời dân, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách thủ thục hành
chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu 64
3.2.1. Giải pháp về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 65
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực công nghệ thông tin 80
3.2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện 85
3.3. Các giải pháp tổng thể 86
3.3.1. Nguyên nhân và mức độ áp dụng các giải pháp 86
3.3.2. Giải pháp thống kê, dự báo về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan hành chính 87
3.3.3. Giải pháp về nguồn tài chính phục vụ việc ứng dụng CNTT 88
3.3.4. Giải pháp về chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT 89
3.3.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của công nghệ
thông tin 90
3.4. Kết luận 90
KẾT LUẬN 91
KHUYẾN NGHỊ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 97



3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu
của các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là các Thầy, Cô trong và ngoài
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã cho tôi nhiều kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ luận
văn; các Thầy, Cô do Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
mời giảng dạy; các Thầy, Cô Trƣờng Đại học Bạc Liêu và các bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Mai Hà, ngƣời
Thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn; tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Vũ Cao
Đàm đã cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
















4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
CQHC: Cơ quan hành chính
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
























5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống thông tin liên thông 19
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thông tin liên thông trong một tỉnh 23
Hình 2.1. Công bố TTHC hiện nay của tỉnh Bạc Liêu 36
Hình 2.2. Ví dụ về công bố TTHC mới 36
Hình 2.3. Ví dụ mô hình liên kết TTHC và dịch vụ công 37
Hình 2.4. Dịch vụ công trực tuyến hiện nay của tỉnh Bạc Liêu 37
Hình 2.5. Đề xuất mô hình tiếp nhận và xử lý thông tin 43
Hình 2.6. Ảnh minh hoạ cổng TTĐT hiện nay của tỉnh – www.baclieu.gov.vn 44
Hình 2.7. Đề xuất thay đổi giao diện cổng thông tin điện tử hiện nay của tỉnh 45
Hình 2.8. Sàn giao dịch thƣơng mại điện tử tỉnh – www.baclieutrade.vn 46
Hình 2.9. Trích nội dung Quyết định số 3061/QĐ-UBND 48
Hình 2.10. Đề xuất mô hình hệ thống thông tin liên thông 48
Hình 2.11. Đề xuất mô hình phần mềm trong tỉnh Bạc Liêu 50
Hình 2.12. Chỉ số sẵn sàng kết nối mạng của một số quốc gia (tháng 04/2002) 52
Hình 2.13. Các thay đổi phản ánh mức độ sử dụng mạng (tháng 04/2002) 52
Hình 2.14. e-Government (tháng 04/2002) 53
Hình 2.15. e-Government (01/08/2013) 54
Hình 2.16. Mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến 55
Hình 2.17. Số lƣợng dịch vụ công trực tuyến các mức đƣợc cung cấp 56
Hình 2.18. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin 56
Hình 2.19. Xếp hạng thành phần về hạ tầng ứng dụng CNTT 57
Hình 2.20. Xếp hạng thành phần về triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nƣớc và phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp 57
Hình 2.21. Xếp hạng thành phần về xây dựng cơ chế chính sách và phát triển nhân
lực ứng dụng CNTT 57
Hình 3.1. Mô hình xây dựng hệ thống thông tin liên thông 64

Hình 3.2. Giải pháp kết nối mạng VPN trong toàn tỉnh 67
Hình 3.3. Quy trình liên thông kèm khung thời gian 71
Hình 3.4. Giải pháp về mô hình kết nối giữa ngƣời dân với CQHC 73
Hình 3.5. Giải pháp về mô hình một cửa liên thông 73
6

Hình 3.6. Quy trình một cửa liên thông 74
Hình 3.7. Giải pháp về mô hình tiếp nhận yêu cầu 75
Hình 3.8. Quy trình tiếp nhận yêu cầu 76
Hình 3.9. Giải pháp về mô hình dịch vụ công trực tuyến 77
Hình 3.10. Giải pháp về mô hình đối thoại trực tuyến, đáp ứng yêu cầu 78
Hình 3.11. Giải pháp về mô hình tổng hợp thông tin cơ sở 79
Hình 3.12. Mô hình kết nối cổng thông tin điện tử tổng quát 80
Hình 3.13. Hình minh hoạ đơn vị tiếp nhận và giải đáp thông tin 84
Hình 3.14. Mô hình tổng quát cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 85






















7

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Tính cấp thiết của đề tài:
Với sự phát triển nhƣ vũ bão của CNTT hiện nay, quốc gia nào, dân tộc
nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ đƣợc CNTT thì sẽ khai thác đƣợc nhiều
hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách
thức rất lớn đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta đó là làm thế nào để
phát huy đƣợc thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà
không mất đi văn hoá truyền thống quý báu của dân tộc. Sự nghiệp Công
nghiệp hoá – Hiện đại hoá ở nƣớc ta hiện nay tất yếu phải khai thác đƣợc
những tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển
CNTT, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt đƣợc những mục tiêu của giai
đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nƣớc.
Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả
công tác, cải cách hành chính, đổi mới phƣơng thức, lề lối làm việc. Trong
những năm qua Tỉnh Bạc Liêu đã tập trung chỉ đạo và triển khai nhiều dự án
về CNTT; Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc cần phải có những giải pháp
mang tính đồng bộ, khả thi cao để việc triển khai ứng dụng CNTT hiệu quả
hơn, thiết thực và nhanh chóng hơn.
Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành
chính của tỉnh Bạc Liêu” với mục tiêu xây dựng các giải pháp phù hợp nhất,
tiên tiến nhất nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành

chính, sớm đƣa tỉnh Bạc Liêu trở thành một trong những tỉnh ứng dụng và
phát triển mạnh về CNTT.
Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu: làm rõ vai trò của công nghệ thông tin
trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu: xây dựng luận cứ cho việc triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
8

2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu, các bài viết, các đề tài, công trình liên quan
đến việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính hoặc cơ quan Nhà
nƣớc nhƣ:
Trong tỉnh Bạc Liêu:
- Đề tài xây dựng cổng thông tin điện tử: Đề tài đƣợc chia làm 3 giai
đoạn thực hiện với mục tiêu xây dựng 1 Cổng chính Cổng thông tin điện tử
tỉnh, các Cổng thành phần và triển khai dịch vụ công trực tuyến.
Về ƣu điểm: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bạc Liêu đƣợc đƣa vào vận
hành, sử dụng nhằm mục tiêu góp phần nâng cao khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong quản lý, điều hành
tại địa phƣơng, là công cụ chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo tỉnh và là kênh
thông tin cung cấp thông tin về chủ trƣơng, chính sách, về hoạt động của lãnh
đạo tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân, doanh nghiệp giao tiếp với
chính quyền,
Về hạn chế: Việc xây dựng nhiều cổng thành phần với mỗi cổng do một
cơ quan quản lý sẽ khó tra cứu thông tin do ngƣời dân khó nhớ tên các cổng
và không biết chọn cổng nào để tra cứu thông tin; việc cung cấp thông tin khó
kiểm tra, giám sát; thông tin khó nhất quán và thông tin của cơ quan nào thì
cơ quan đó quan tâm.
- Đề án cổng điện tử một cửa: Đƣợc triển khai với mục tiêu tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch; đảm bảo tính công

khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bƣớc đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, đồng thời qua đó đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng
lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng chuyên
môn, nhất là các cán bộ, công chức trực làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả; đồng thời tăng cƣờng sự giám sát của lãnh đạo cơ quan hành chính,
doanh nghiệp, công dân đối với việc thực hiện chƣơng trình cải cách hành
9

chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
Về ƣu điểm: hồ sơ đƣợc tiếp nhận và giao trả tại một cửa, giảm thời
gian chờ đợi, sắp xếp thứ tự tiếp nhận hồ sơ.
Về hạn chế: chỉ liên thông trong nội bộ đơn vị (giữa các bộ phận với
nhau); nếu hồ sơ liên quan đến nhiều cơ quan thì ngƣời dân vẫn phải mang hồ
sơ đến từng cơ quan để giải quyết; chƣa lồng ghép tiêu chuẩn ISO TCVN
9001:2008 vào phần mềm để hỗ trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Đề tài sàn giao dịch thƣơng mại điện tử: Sàn giao dịch thƣơng mại
điện tử tỉnh Bạc Liêu gồm có các chuyên mục: giới thiệu sản phẩm, chào
hàng, doanh nghiệp, quảng cáo, thƣ viện kiến thức, thủ tục và pháp luật về
kinh doanh, thông tin du lịch, tin tức sự kiện liên quan đến các hoạt động xúc
tiến đầu tƣ và hợp tác thƣơng mại của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân.
Khi tham gia sàn giao dịch, các doanh nghiệp có thể dễ dàng tạo một gian
hàng riêng của doanh nghiệp mình với số lƣợng sản phẩm không hạn chế
nhằm thực hiện chức năng chào mua, chào bán hàng hóa đến ngƣời tiêu dùng
thông qua sàn giao dịch. Sàn giao dịch đi vào hoạt động trở thành kênh xúc
tiến thƣơng mại quan trọng và thiết thực đối với các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đang chiếm số lƣợng lớn nhất trong cộng đồng
doanh nghiệp của tỉnh Bạc Liêu. Sàn giao dịch thƣơng mại điện tử cũng là nơi
để các doanh nghiệp trong tỉnh quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp mình tới đông đảo khách hàng cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng trong

và ngoài nƣớc, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Bạc Liêu trong thời gian tới.
Về ƣu điểm: Việc triển khai sàn giao dịch thƣơng mại điện tử ở tỉnh
Bạc Liêu là điều cần thiết, nó giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức hiệu
quả khâu tuyển dụng, tiếp thị, cung cấp hàng hoá đến ngƣời dân.
Về hạn chế: Chƣa đánh giá đúng nhu cầu, thói quen của ngƣời dân Bạc
Liêu là giá cả hợp lý, mẫu mã đẹp, chất lƣợng tốt, chăm sóc chu đáo; giao
10

diện sàn giao dịch đơn giản, không bắt mắt, thông tin về sản phẩm, doanh
nghiệp chƣa rõ ràng; doanh nghiệp chƣa cam kết về thông tin cung cấp nhƣ
các mặt hàng cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán, phƣơng thức vận chuyển,
quy trình bảo hành bảo dƣỡng,…; có quá nhiều thông tin không cần thiết,
không liên kết với cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần;
không có quy trình cung cấp thông tin dành cho doanh nghiệp, đảm bảo thông
tin có ý nghĩa thiết thực, là cầu nối giữa các doanh nghiệp và giữa doanh
nghiệp với ngƣời dân.
Trong nước:
- Đề tài Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý của chính quyền tỉnh An Giang: Đề tài đề xuất 7 giải pháp: Nâng cao nhận
thức và trình độ ứng dụng CNTT; Đẩy mạnh cải cách hành chính để ứng dụng
CNTT hiệu quả; Đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT; Xây
dựng đội ngũ CNTT chuyên trách cho ứng dụng CNTT; Phát triển ứng dụng
CNTT theo xu hƣớng tích hợp; Tăng cƣờng hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT; Đầu tƣ có trọng điểm để tạo sự đột phá trong việc ứng dụng CNTT
[21; tr. 87].
Về ƣu điểm: Đề tài đã nhận dạng và đánh giá hiện trạng việc ứng dụng
CNTT trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang; đề xuất các giải pháp.
Về hạn chế: Đề tài chƣa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong
việc ứng dụng CNTT; việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó

sát với thực tế và thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tuỳ thuộc vào
điện kiện thực tế mà chúng ta ứng dụng CNTT nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu
quả quản lý là tối ƣu nhất.
- Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình
đến năm 2005 và định hƣớng đến năm 2010: Bao gồm các Dự án: Xây dựng
cơ sở hạ tầng CNTT; Xây dựng Trung tâm CNTT; Tin học hóa quản lý Nhà
nƣớc; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho CNTT; Xây dựng hệ thống cơ
11

sở dữ liệu cấp tỉnh; ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; ứng
dụng CNTT nâng cao đời sống và dân trí.
Về ƣu điểm: Đây là đề án lớn bao gồm nhiều dự án mang tính toàn tỉnh.
Mục tiêu là triển khai các giải pháp: Nâng cao nhận thức về CNTT; Hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng và ban hành các quy định về sử dụng CNTT trong các cơ quan
Đảng và quản lý Nhà nƣớc; Xây dựng và ban hành các quy định khuyến khích
các thành phần kinh tế ứng dụng và phát triển CNTT; Xây dựng và ban hành
các quy định cụ thể về xây dựng hệ thống thông tin bao gồm kết cấu hạ tầng,
phần mềm ứng dụng, cung cấp dịch vụ nhằm nhất thể hóa các mạng máy tính
trên địa bàn tỉnh; Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các dự
án về CNTT; ƣu tiên kinh phí cho ứng dụng và phát triển CNTT; Khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tƣ cho ứng dụng và phát triển CNTT;
Phối hợp chặt chẽ giữa việc triển khai Đề án CNTT của tỉnh với Đề án tin học
hoá quản lý hành chính Nhà nƣớc của Chính phủ; Lồng ghép các nội dung
của Đề án CNTT với các nội dung trong chƣơng trình cải cách hành chính của
tỉnh.
Về hạn chế: Do có quá nhiều mục tiêu, nhiều giải pháp nhƣng chƣa xác
định đâu là giải pháp trọng tâm cần phải tiến hành ngay nên sẽ tiêu tốn nhiều
chi phí và việc triển khai thực hiện cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Đề án 112 Tin học hóa Quản lý hành chính Nhà nƣớc: Đề án 112

đƣợc xây dựng với mục tiêu đến cuối 2005 đƣa hệ thống thông tin điện tử của
Chính phủ vào hoạt động, bám sát mục tiêu của chƣơng trình cải cách hành
chính nhà nƣớc, thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ hành chính, thực hiện tin
học hóa qui trình cung cấp các dịch vụ công cho nhân dân và cho doanh
nghiệp, đào tạo tin học cho cán bộ công chức nhà nƣớc.
Về hạn chế: Đề án tập trung triển khai thiết bị máy tính, đào tạo nguồn
nhân lực sử dụng CNTT nhƣng lại không quan tâm đến nguồn nhân lực
chuyên trách về CNTT; chƣa có định hƣớng rõ ràng về ứng dụng CNTT.
12

- Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nƣớc tỉnh Lào Cai giai đoạn
2001-2005: Mục tiêu là xây dựng đƣợc hạ tầng kỹ thuật CNTT; ứng dụng
CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; đào tạo nguồn nhân lực CNNT
Về hạn chế: Đề án tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT; đƣa ứng
dụng CNTT vào hoạt động quản lý Nhà nƣớc; đào tạo nguồn nhân lực CNTT
nhƣng chƣa xác định đâu là mục tiêu quan trọng nhất hiện nay. Việc triển
khai ứng dụng CNTT vẫn còn mang tính cục bộ, chƣa có sự liên thông.
Tóm lại: Các đề tài nêu trên đều có các điểm nghiên cứu chung sau:
Xây dựng các giải pháp về: con ngƣời, chính sách, phƣơng tiện, công cụ;
Chú trọng đầu tƣ, triển khai: hệ thống kết cấu hạ tầng mạng CNTT, các
thiết bị phần cứng, các phần mềm phục vụ, đào tạo nguồn nhân lực, các tổ
chức chuyên trách về CNTT;
Chỉ quan tâm cách tạo ra thông tin; chƣa làm rõ thông tin đƣợc sử dụng
nhƣ thế nào là hiệu quả, thông tin nào là cần thiết, ai cần thông tin, mối liên
hệ giữa các đối tƣợng với thông tin và thông tin sẽ luân chuyển nhƣ thế nào
giữa các đối tƣợng nghiên cứu;
Chƣa nghiên cứu về hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành
chính và giữa cơ quan hành chính với ngƣời dân.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thực

hiện cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc
Liêu.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu;
Nhận dạng và đánh giá hiện trạng vai trò của công nghệ thông tin trong
các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu;
Xây dựng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các
cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu theo hƣớng cải cách thủ tục hành chính.
13

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc
Liêu. Trong đó chú trọng nghiên cứu các cơ quan có sức ảnh hƣởng lớn đến
sự phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Bạc Liêu nhƣ:
Các cơ quan hành chính chuyên ngành (cơ quan chuyên môn) trực thuộc
UBND tỉnh Bạc Liêu: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công Nghệ;
Các cơ quan hành chính Nhà nƣớc: UBND tỉnh Bạc Liêu, UBND Thành
phố Bạc Liêu.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng giải pháp đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu
theo hƣớng cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2020.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát các cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công Nghệ, Uỷ ban Nhân dân Thành
phố Bạc Liêu.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp nào đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu?

7. Giả thuyết nghiên cứu
Bên cạnh các giải pháp tổng thể về chính sách, về nguồn tài chính, về
nâng cao nhận thức của ngƣời dân, cần chú trọng nghiên cứu giải pháp sau:
Xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính và
giữa cơ quan hành chính với ngƣời dân theo hƣớng nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu.
Luận điểm cụ thể của hệ thống thông tin liên thông:
Hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính hiệu quả sẽ
giúp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính;
14

Hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính với ngƣời dân
hiệu quả sẽ giúp việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính thiết thực hơn.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau để chứng minh giải thuyết:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đƣợc sử dụng trong quá trình thu thập,
tìm kiếm các cơ sở lý luận; tổng hợp và phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu
sẵn có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính của
tỉnh Bạc Liêu;
Phƣơng pháp nghiên cứu chính sách: đƣợc sử dụng để xem xét đánh giá
và định hƣớng việc ứng dụng CNTT hiện nay của tỉnh Bạc Liêu;
Phƣơng pháp quan sát thực tế: dựa trên thực tế triển khai ứng dụng
CNTT của tỉnh Bạc Liêu nhƣ cổng thông tin điện tử, hộp thƣ điện tử, sàn giao
dịch thƣơng mại điện tử, một cửa điện tử để từ đó phân tích hiện trạng; làm
luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp;
Phƣơng pháp điều tra khảo sát: sử dụng mẫu bảng hỏi khảo sát thực tế về
việc ứng dụng CNTT của tỉnh Bạc Liêu
9. Nội dung nghiên cứu
Luận cứ lý thuyết:
Nếu hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính hiệu quả

thì sẽ giúp việc luân chuyển thông tin nhanh chóng hơn; giảm bớt các thao tác
thủ công; nâng cao năng suất, trách nhiệm trong công việc của công nhân viên
chức; giảm bớt chi phí trong công việc;… góp phần thực hiện cải cách thủ tục
hành chính một cách có hiệu quả;
Nếu hệ thống thông tin liên thông giữa ngƣời dân với các cơ quan hành
chính hiệu quả sẽ giúp giảm bớt các thủ tục hành chính rờm rà cho ngƣời dân;
tạo thuận lợi cho việc đối thoại giữa ngƣời dân với Nhà nƣớc từ đó góp phần
thực hiện cải cách thủ tục hành chính thiết thực hơn.


15

Luận cứ thực tế:
Nếu không có hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính
thì việc sao gửi văn bản, công văn, giấy tờ,… trong các cơ quan hành chính
thực hiện bằng thủ công sẽ gây lãng phí về thời gian và tiền bạc rất lớn. Đặc
biệt là đối với các văn bản điều hành, phối hợp thực hiện sẽ làm chậm trễ,
không gắn đƣợc trách nhiệm. Ví dụ: nếu 1 văn bản, giấy tờ tốn 3.000 đồng
cho chi phí (photo, bao bì, tem, gửi đi) thì ứng với trung bình 1 ngƣời nhận 20
văn bản, giấy tờ trong 1 tháng, số tiền lãng phí trong 1 năm sẽ là: 3.000đ x 1
ngƣời x 20 văn bản/1 tháng x 12 tháng = 720.000 đồng, nếu tính bộ máy hành
chính của tỉnh khoảng 3.615 công chức (theo Quyết định số 3061/QĐ-UBND
ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh Bạc Liêu) thì tổng số tiền lãng phí trong 1
năm sẽ là 2.602.800.000 đồng;
Nếu không có hệ thống thông tin liên thông giữa ngƣời dân với các cơ
quan hành chính thì sẽ không tiếp nhận hết các ý kiến đóng góp của ngƣời
dân và sẽ không giải đáp hoặc tiếp thu hết các ý kiến đóng góp đó; không
nâng đƣợc trách nhiệm giữa các cơ quan Nhà nƣớc với ngƣời dân trong thực
thi nhiệm vụ.
10. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống thông tin liên thông
giữa các cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với ngƣời dân trong
các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu. Nội dung của chƣơng nhƣ sau:
Làm rõ các khái niệm có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính và hệ
thống thông tin liên thông;
Phân tích lộ trình triển khai CNTT của tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới;
Phân tích khả năng đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính (giai
đoạn 2011 – 2020) của hệ thống thông tin liên thông ở tỉnh Bạc Liêu;
Phân tích các rào cản có thể xảy ra khi triển khai hệ thống thông tin liên
thông ở tỉnh Bạc Liêu.
16

Chương 2: Nhận dạng và đánh giá hiện trạng của việc ứng dụng CNTT
trong các cơ quan hành chính tỉnh Bạc Liêu. Nội dung của chƣơng nhƣ sau:
Nhận dạng và đánh giá hiện trạng mức độ ứng dụng CNTT trong việc
thực hiện thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu;
So sánh việc ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh
Bạc Liêu với các tỉnh thành khác và một vài quốc gia trên thế giới;
Lập phiếu khảo sát, đánh giá thực tế về xây dựng hệ thống thông tin liên
thông ở một số cơ quan hành chính trong tỉnh Bạc Liêu;
Kết luận chƣơng 2.
Chương 3: Các giải pháp giúp đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT đáp ứng
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh
Bạc Liêu. Nội dung của chƣơng nhƣ sau:
Phân tích tổng quát các giải pháp và giải thích nguyên nhân vì sao giải
pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông là quan trọng nhất;
Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành
chính và giữa cơ quan hành chính với ngƣời dân, nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách thủ thục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu;

Các giải pháp khác;
Kết luận chƣơng 3.










17

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ
GIỮA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VỚI NGƢỜI DÂN TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC LIÊU
1.1. Các khái niệm
Với sự phát triển nhƣ vũ bão hiện nay, CNTT gần nhƣ có mặt ở khắp nơi
trong đời sống kinh tế - chính trị - văn hoá – xã hội; nhờ có CNTT nền kinh tế
ở nhiều quốc gia đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức; đó là nền kinh tế
dựa vào tri thức nhƣ động lực chính cho sự tăng trƣởng kinh tế. Vậy CNTT là
gì? Vì sao nó có tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội?
CNTT là hệ thống các thiết bị có khả năng cung cấp thông tin trên toàn
thế giới đến tri thức của con ngƣời. “Với cuộc cách mạng trong CNTT, con
người đang bước vào thời đại được gọi là thời đại thông tin hay kỷ nguyên số.
Nền sản xuất vật chất trong thời đại thông tin dựa chủ yếu vào tự động hoá,
thông tin và tri thức. Hiện tượng công nghệ mới này đang tác động mạnh mẽ
tới mọi mặt của đời sống xã hội, từ hoạt động sản xuất vật chất tới hoạt động

tinh thần, từ cá nhân đến xã hội, từ kinh tế đến chính trị - văn hoá của con
người”. [17; tr. 47]
“CNTT có điểm khác biệt cơ bản với các công nghệ mà con người đã
từng sáng tạo ra trong lịch sử. Đó là sự phát minh ra một cách thức hoàn
toàn mới đối với việc lưu giữ, xử lý, chuyển tải thông tin trong sản xuất và
trong tất cả các hoạt động xã hội khác”. [17; tr. 47]
“Hiểu một cách vắn tắt thì CNTT là loại công nghệ sáng tạo ra những
thiết bị kỹ thuật liên quan đến lưu giữ, chuyển tải, xử lý thông tin, như máy
tính điện tử, điện thoại di động, vô tuyến truyền hình, cáp quang, Đi kèm với
các thiết bị này là các giải pháp kỹ thuật cho phép con người làm việc trực
tiếp với thông tin. Sự khác biệt về chất của CNTT so với các công nghệ mà
con người đã từng sáng tạo ra trước đó là ở chỗ, đầu vào, đầu ra và quá trình
xử lý của nó là thông tin, tri thức chứ không phải là các sản phẩm vật chất
thuần tuý. Nếu các công nghệ trước đây chỉ dừng ở việc tiết kiệm sức lực vật
18

chất, cơ bắp của con người hay tăng cường hiệu quả của việc sử dụng các
nguồn năng lượng là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên vật chất thì CNTT là
loại công nghệ hiện thực hóa việc thay thế một phần chức năng của bộ não
người. Với CNTT, trí năng (nguồn năng lượng trí tuệ - tri thức) trở thành
nguồn năng lượng chủ yếu của công nghệ. Các phương tiện kỹ thuật thông tin
góp phần thay thế lao động chân tay bằng lao động trí óc. Nói cách khác,
CNTT hướng vào khai thác nguồn tài nguyên trí tuệ”. [17; tr. 47]
Trong công tác quản lý, các nhà quản lý thƣờng ứng dụng công nghệ
thông tin thông qua triển khai, sử dụng hệ thống thông tin và hệ thống thông
tin liên thông nhằm mục đích giảm thời gian, nâng cao chất lƣợng, tăng hiệu
quả, tăng năng suất lao động.
Hệ thống thông tin: Là một tập hợp gồm con ngƣời, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, thông tin và các hệ mạng truyền thông đƣợc xây dựng và sử
dụng để thực hiện các hoạt động thu thập, lƣu trữ, xử lý và phân phối thông

tin trong tập hợp rằng buộc là môi trƣờng.
Trong đó:
Thiết bị phần cứng: ở đây đƣợc hiểu là các thiết bị nhƣ máy tính, thiết bị
mạng, dây mạng,…
Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh đƣợc viết bằng một hoặc
nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện
một số chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó. Ví dụ: phần mềm quản
lý văn bản, phần mềm tra cứu thông tin,…
Thông tin: là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tƣợng của thế giới khách
quan và các hoạt động của con ngƣời trong đời sống xã hội. Thông tin trong
đề tài này đƣợc hiểu là sự thể hiện các dữ liệu (văn bản, hình ảnh,…) thông
qua các công cụ hiển thị (máy tính, máy tính bảng, điện thoại di động,…) đến
ngƣời sử dụng các công cụ đó.
19

Hệ mạng truyền thông: là hệ thống cho phép kết nối các thiết bị truyền
thông với nhau tạo nên môi trƣờng mạng dùng trong việc trao đổi thông tin.
Ví dụ nhƣ mạng máy tính nội bộ, mạng internet, mạng di động,…
Trong một tổ chức, hệ thống thông tin trong có vai trò rất lớn: nó giúp
việc quản lý điều hành một cách nhanh chóng, giảm thời gian, giảm chi phí và
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Ví dụ: Hệ thống thông tin giúp lãnh
đạo ra thông báo đến các cá nhân, ngƣời quản lý; giúp việc luân chuyển văn
bản giữa bộ phận của tổ chức một cách nhanh chóng; giúp thực hiện công
việc báo cáo thống kê, điều hành một cách hiệu quả;…
Hệ thống thông tin liên thông: Hệ thống thông tin liên thông ở đây
đƣợc hiểu là các hệ thống thông tin có khả năng liên kết đƣợc với nhau thông
qua môi trƣờng mạng giữa các tổ chức khác nhau. Ví dụ: hệ thống trao đổi
văn bản, hệ thống thông báo, hệ thống báo cáo,… giữa các tổ chức với nhau.





Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống thông tin liên thông
Hệ thống thông tin liên thông ngày nay đƣợc ứng dụng rất nhiều trong
các tập đoàn, các tổng công ty và đặc biệt trong các cơ quan hành chính của
từng địa phƣơng.
Ở Bạc Liêu hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc thƣờng xuyên quan tâm làm
sao triển khai đƣợc hệ thống thông tin liên thông giữa các CQHC và giữa
CQHC với ngƣời dân, doanh nghiệp nhằm mục tiêu cải cách TTHC một cách
có hiệu quả. Các văn bản cụ thể:
Quyết định số 2213/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của UBND tỉnh Bạc
Liêu v/v Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 – 2015;




Hệ thống thông tin liên thông
Hệ thống thông tin
của tổ chức 1
Hệ thống thông tin
của tổ chức 2
Hệ thống thông tin
của tổ chức n
20

Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh Bạc
Liêu v/v Ban hành kế hoạch Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nƣớc tỉnh Bạc Liêu năm 2013;
Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 27/3/2013 của UBND tỉnh Bạc Liêu

v/v Ban hành Kế hoạch thực hiện đề án “Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc
mạnh về CNTT và truyền thông giai đoạn 2013 – 2015” trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu).
Vậy cơ quan hành chính là gì? Vì sao phải xây dựng hệ thống thông tin
liên thông phục vụ cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay?
Cơ quan hành chính Nhà nƣớc Việt Nam: là tên gọi chung của toàn bộ
ngành hành pháp ở việt Nam. CQHC Nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo các ngành
và các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ Việt Nam.
CQHC Nhà nƣớc ở cấp trung ƣơng bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ.
Cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu bao gồm:
Các CQHC Nhà nước ở tỉnh gồm có: UBND tỉnh; UBND huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh; UBND xã, phƣờng, thị trấn.
Các CQHC theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên
môn của UBND và cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương: Tại tỉnh: các
sở, ban, cục; Tại huyện, thành phố trực thuộc tỉnh: các phòng, chi cục; Tại các
xã, phƣờng, thị trấn: các đội.
Thủ tục hành chính: là một loạt các quy định về trình tự thời gian, về
không gian về cách thức giải quyết công việc của các CQHC nhà nƣớc trong
mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
TTHC đƣợc đặt ra để các cơ quan thực hiện các hoạt động cần thiết bao
gồm trình tự thành lập công sở, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động công chức,
viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bào quyền chủ thể và
xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các tác nghiệp hành chính.
21

TTHC có các ý nghĩa sau
1
:
Bảo đảm cho các quy định nội dung của luật xử lý vi phạm hành chính

đƣợc thực hiện;
Đảm bảo cho các quy phạm nội dung của các ngành luật khác đi vào
cuộc sống;
Bảo đảm cho việc thi hành các quyết định hành chính đƣợc thống nhất;
Làm giảm sự phiền hà, củng cố đƣợc quan hệ giữa Nhà nƣớc và công
dân;
Công việc sẽ có thể đƣợc giải quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng
yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc, góp phần chống đƣợc tệ nạn tham nhũng, sách
nhiễu;
Là khâu bản lề để cải cách hành chính;
Biểu hiện trình độ văn hóa, văn hóa giao tiếp, văn hóa điều hành, mức độ
văn minh của nền hành chính.
Chính vì lẽ đó, cải cách TTHC sẽ không chỉ đơn thuần liên quan đến
pháp luật, pháp chế, mà còn là yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của
đất nƣớc về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lƣu khu vực và thế
giới.
TTHC khi đƣợc tạo lập một cách hợp lý, sẽ tạo khả năng mang lại kết
quả thiết thực trong việc thực hiện các quyết định quản lý, góp phần nâng cao
hiệu lực và hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nƣớc, thúc đẩy sự tăng trƣởng
và phát triển nền kinh tế xã hội.
Các yêu cầu khi thực hiện TTHC
2
:
Đảm bảo tính chính xác, công minh;
Cơ quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ, thẩm quyền;
Quyền và trách nhiệm của CQHC nhà nước
3
:



1
Theo Trần Cẩm Tú, Thủ tục hành chính, , ngày cập nhật 01/06/2013
2
Theo Trần Cẩm Tú, Thủ tục hành chính, , ngày cập nhật 01/06/2013
22

Thực hiện công khai TTHC theo quy định;
Hƣớng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về TTHC
cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu hay cần tới thông tin đó;
Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định;
Bảo quản và giữ bí mật hồ sơ tài liệu trong quá trình giải quyết theo quy
định của pháp luật, tuy nhiên với điều kiện là hồ sơ tài liệu đó phải đƣợc cung
cấp cho các bên liên quan theo yêu cầu;
Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trƣờng hợp từ chối hoặc có yêu cầu bổ
sung giấy tờ, trong thời hạn giải quyết theo quy định;
Không tự đặt ra những TTHC ngoài quy định của pháp luật;
Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức;
Hỗ trợ những ngƣời có công, ngƣời già, ngƣời khuyết tật, trẻ mồ côi
trong việc thực hiện TTHC;
Thực hiện cơ chế một cửa trong thực hiện TTHC;
Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong thực
hiện TTHC;
Ứng dụng CNTT và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện
TTHC;
Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Cải cách thủ tục hành chính: là điều kiện cần thiết để tăng cƣờng củng
cố mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân, tăng cƣờng sự tham gia quản lý
Nhà nƣớc của nhân dân. Cải cách thủ tục đƣợc coi là khâu đột phá trong cải
cách nền hành chính Nhà nƣớc. Kết quả quá trình thực hiện công tác cải cách

hành chính giai đoạn 2001-2010 đã đƣợc đúc kết và thấy cần thiết phải đẩy
mạnh công tác cải cách TTHC nên đã đƣa ra nhiệm vụ này thành một trong 6
nội dung của “Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn


3
Theo Trần Cẩm Tú, Thủ tục hành chính, , ngày cập nhật 01/06/2013
23

2011-2020”. Cải cách TTHC là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần
thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nƣớc ta. Những yêu
cầu của quá trình cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay của nƣớc ta là:
Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống TTHC;
Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống TTHC;
Bảo đảm tính hợp lý của TTHC;
Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban hành;
Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các TTHC;
Dễ hiểu, dễ tiếp cận;
Có tính khả thi;
Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình TTHC.
Rõ ràng với các yêu cầu, quyền hạn và trách nhiệm của TTHC; các yêu
cầu của quá trình cải cách TTHC đòi hỏi phải có hệ thống thông tin liên thông
đảm bảo thực hiện cải cách TTHC hiện nay một cách nhanh chóng hơn, hiệu
quả hơn nữa ở nƣớc ta nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng.







Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thông tin liên thông trong một tỉnh
Hệ thống thông tin liên thông giữa các CQHC hiệu quả thì sẽ giúp việc
luân chuyển thông tin nhanh chóng hơn; giảm bớt các thao tác thủ công; nâng
cao năng suất, trách nhiệm trong công việc của công nhân viên chức; giảm
bớt chi phí trong công việc;… góp phần thực hiện cải cách TTHC một cách
có hiệu quả.
Hệ thống thông tin liên thông giữa ngƣời dân, doanh nghiệp với các
CQHC hiệu quả sẽ giúp giảm bớt các TTHC rờm rà cho ngƣời dân; tạo thuận
Doanh nghiệp
Ngƣời dân




Hệ thống thông tin liên thông
Hệ thống thông tin
của tổ chức 1
Hệ thống thông tin
của tổ chức 2
Hệ thống thông tin
của tổ chức n

×