Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

luận văn thạc sĩ tăng cường quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh quảng xương – thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.17 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THANH TÙNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẢNG XƯƠNG – THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THANH TÙNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẢNG XƯƠNG – THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. PHAN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học Quản lý kinh tế 21B của
trường Đại học Thương mại khóa học 2015- 2017 được sự dạy dỗ tận tình của các
giáo viên bộ môn, sự quan tâm của các thầy cô giáo trong Khoa sau Đại học, các
thầy cô trong Ban giám hiệu và cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đặc biệt là
sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Phan Thị Thu Hà, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Tăng cường quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng
Xương – Thanh Hóa”. Qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến
tập thể giáo viên trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong Ban giám hiệu đặc
biệt là PGS.TS Phan Thị Thu Hà đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra để có thể hoàn thành tốt luận văn phải kể đến công lao của các đồng
chí, cán bộ, nhân viên tại ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Xương – Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn các anh chị cán bộ, nhân viên ngân hàng đã tạo
mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này.



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Thị Thu Hà. Các số liệu kết quả trong luận
văn là trung thực và nguồn gốc rõ ràng. Nội dung nghiên cứu của đề tài chưa từng
được công bố ở bất kỳ luận văn nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thanh Tùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................ii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG
XƯƠNG – THANH HÓA.................................................................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẢNG XƯƠNG – THANH HÓA....................64
KẾT LUẬN......................................................................................................................80


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AGRIBANK
CN, TTCN
HSX
NHNN
NHNo&PTNTVN
NHTM
NVHĐ
TCKT
TCTD
TMDV
TSĐB
UBND

Giải nghĩa
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
HSX
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân Hàng Thương Mại
Nguồn vốn huy động
Tổ chức kinh tế
Tổ Chức Tín Dụng
Thương mại dịch vụ
Tài sản đảm bảo
Ủy ban nhân dân



v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 – Quy trình quản lý cho vay.............................................................................15
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh NHNN&PTNT Quảng Xương........30
Hình 2.2 - Trình tự kiểm tra khoản vay tại Agribank chi nhánh Quảng Xương – Thanh
Hóa..............................................................................................................................44
Hình 2.3 - Quản lý các khoản vay có vấn đề..................................................................45


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn từ năm 2014 đến năm 2016....................................31
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay qua các năm tại Agribank Quảng Xương.......................32
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng kế hoạch và thực tế các năm qua của Chi nhánh...............33
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ từ năm 2010 đến năm 2012 của Chi nhánh.........34
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng qua các năm tại Agribank Quảng Xương...................35
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh từ năm 2014 đến năm 2016..............37
Bảng 2.4: Số lượng hồ sơ vay vốn của HSX theo Phòng giao dịch..................................40
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay HSX phân theo ngành kinh tế.................................................41
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay HSX theo thời hạn tại Agribank Quảng Xương.......................41
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay HSX theo thời hạn giai đoạn 2012 – 2016...............42
Biểu đồ 2.6: Doanh số và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay HSX.............................55
Biểu đồ 2.7: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay HSX......................................56
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay HSX trên tổng dư nợ.............................................57
Bảng 2.8: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay HSX trên tổng thu nhập từ hoạt động cho
vay...............................................................................................................................58

Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay HSX..............................................59
Bảng 2.10. Dư nợ có TSĐB và không có TSĐB trong cho vay HSX...................................60
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB và không có TSĐB trong cho vay HSX.........................60


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam hiện nay , trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế
cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản
xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Hoạt động cho vay là hoạt động thường xuyên, chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho
Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đây cũng là một lĩnh vực hoạt động tồn tại nhiều
rủi ro, nó có thể gây ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng. Qua thực tiễn tìm hiểu tại huyện Quảng Xương – Thanh Hóa tôi nhận thấy
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất đã đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn
gặp phải nhiều khó khăn đặc biệt là tình trạng quản lý cho vay lỏng lẻo dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn, nợ xấu cao....
Xuất phát từ những thực tế đó, việc tìm kiếm giải pháp để tăng cường quản lý
cho vay đối với hộ sản xuất mang tính cấp thiết, chính vì vậy tôi đã chọn đề tài
“Tăng cường quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Xương – Thanh Hóa” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn
Nghiên cứu về hoạt động cho vay, quản lý hoạt động cho vay và vai trò của
hoạt động cho vay khách hành hộ sản xuất của các NHTM nói chung và Agribank
nói riêng cho đến nay đã có nhiều công trình, bài viết tiêu biểu được công bố, đăng
tải như:
- Phan Thông Thái, năm 2014, “ Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng

bào dân tộc tại Agribank Đak Lak”, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Trường
đại học Kinh tế quốc dân.
- Lê Thị Mai Hương, năm 2015, “Quản lý hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng thương mại cổ phẩn kỹ thương Việt Nam”,
luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học thương mại.


2
- Nguyễn Thị Tuyến, năm 2012, “Phát triển cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Định”, luận văn thạc sỹ
quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Lan Thư, năm 2015 “Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất
tại ngân hàng hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây”, luận văn thạc sỹ tài chính
ngân hàng, Trường đại học kinh tế.
Những công trình đó, các tác giả đã tiếp cận hoạt động cho vay nói chung, cho
vay khách hàng là hộ sản xuất của ngân hàng từ nhiều giác độ khác nhau, cụ thể:
Nâng cao chất lượng cho vay; mở rộng hoạt động cho vay, quản lý hoạt động vho
vay … Các giải pháp các tác giả đưa ra về cơ bản nhằm phát triển, nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay. Tuy vậy, mỗi nghiên cứu với lý do khác nhau chỉ tập
trung cho mục đích riêng và cách áp dụng các nghiên cứu này không giống nhau.
Công tác quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank đóng vai
quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay nói chung
và cho vay hộ sản xuất nói riêng thì chưa có công trình nào nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát: Đề ra các giải pháp và kiến nghị tăng cường hoàn thiện
công tác quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Xương – Thanh Hóa.
 Mục tiêu cụ thể:
- Về lý luận: Hệ thống những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất của NHTM.

- Về khảo sát thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Quảng Xương – Thanh Hóa từ đó nêu ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế đó.
- Về đề xuất giải pháp: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Xương –
Thanh Hóa.


3
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dụng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chính sách và các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay HSX.
- Không gian nghiên cứu: Các HSX trên địa bàn Huyện Quảng Xương.
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu nghiên cứu tại Agribank chi nhánh Quảng
Xương – Thanh Hóa từ năm 2012 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Mô hình nghiên cứu
Các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt
động cho vay đối
với HSX:
- Các yếu tố khách
quan;
- Các yếu tố chủ
quan.

Tăng cường quản lý hoạt
động cho vay đối với

HSX:
- Xây dựng chính sách cho
vay
- Tổ chức hoạt động cho
vay
- Kiểm soát hoạt động cho
vay

Quản lý hoạt động
cho vay hộ sản xuất

-Tăng quy mô
-Tăng chất lượng
-Giảm rủi ro

5.2 Qui trình nghiên cứu

Nghiên
cứu các
tài liệu
liên quan

Các yếu tố
ảnh hưởng
đến kết quả
quản lý hoạt
động cho vay
HSX

Nội dung

công tác quản
lý hoạt động
cho vay HSX

Kết quả quản
lý hoạt động
cho vay HSX

Giải pháp tăng
cường quản lý
hoạt động cho
vay đối với
HSX tại
Agribank -chi
nhánh Quảng
Xương – Thanh
Hóa

5.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

* Phương pháp thu thập số liệu: Để nghiên cứu các vấn đề quản lý hoạt động
cho vay HSX, luận văn phải thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp về tình hình quản lý
hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Quảng Xương – Thanh Hóa. Tài liệu thứ
cấp thu được gồm:


4
- Bản báo cáo tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Agribank chi
nhánh Quảng Xương – Thanh Hóagiai đoạn 2012 – 2016.
- Tồng kết tình hình nhân sự giai đoạn 2012 – 2016: do phòng Tổ chức hành

chính AgribankAgribank chi nhánh Quảng Xương – Thanh Hóa cung cấp thu được
số lượng trình độ nguồn nhân lực qua các năm trong giai đoạn 2012 - 2016.
* Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê, tổng hợp kết hợp với công cụ Excel. Kết quả thu được
sẽ được tập hợp trên các bảng so sánh với các tiêu thức khác nhau để thấy được từ
các góc nhìn khác nhau về thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay HSX.
Cũng như thấy được mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý hoạt động cho vay HSX của Agribank Agribank chi nhánh Quảng Xương –
Thanh Hóa...
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân
hàng thương mại
Chương 2:Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Xương –
Thanh Hóa
Chương 3:Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất tại Agribank chi nhánh Quảng Xương – Thanh Hóa.


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương

mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ, Ngân hàng thương mại được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ
tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, cho vay và tài chính”.
Ở Việt Nam, Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: “ Ngân hàng thương mại là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”.
Từ những khái niệm trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.


6
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động cơ bản là nhận tiền gửi
và cho vay. Tuy nhiên hiện nay, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh và tham gia
vào hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú về các nghiệp
vụ kinh doanh làm cho NHTM trở thành tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong
tiến trình phát tiển đất nước.

- Hoạt động cho vay vốn: NHTM huy động vốn qua các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức, các nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác nhau;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn từ các tổ chức, các cá nhân từ trong và ngoài nước;
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập cơ bản cho ngân
hàng. Bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn;
+ Cho vay trung và dài hạn;
+ Bảo lãnh: khách hàng được NHTM bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và khả năng tài chính của
mình đối với người nhận bảo lãnh;
+ Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn đối với tổ chức, cá nhân và có thể chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng khác;
+ Cho thuê tài chính.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm:
+ Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là pháp nhân hay thể nhân trong và
ngoài nước;


7
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng: Séc, ủy nhiệm chi,
thẻ ATM,..;
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế: séc, ủy nhiệm
chi, chuyển tiền,...;

+ Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi hộ;
+ Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại,
bảo quản và vận chuyển tiền mặt;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Hộ sản xuất
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa về HSX, trong số đó có thể kể
đến một số các ý kiến nổi bật của các học giả sau:
Theo nhà nghiên cứu kinh tế học Harris (Viện nghiên cứu phát triển ĐH tổng
hợp Susex - London -Anh ) cho rằng: “Hộ là đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”.
Mặt khác T.G.Mc.Gee (1989) lại định nghĩa: “Hộ là nhóm người chung huyết
thống, hay không chung huyết thống, ở chung trong một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ”
Còn theo Prof.Raul Iturna, “Hộ” là một tập hợp những người cùng chung
huyết thống, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra vật phẩm để bảo
tồn chính bản thân họ và cộng đồng.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về vấn đề quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980 đã đưa ra: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất,
tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”
Trong các văn bản pháp luật, HSX được xem như một chủ thể trong các quan
hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành
viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. “HSX” là một
thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm
kinh tế chung cho cả hộ.


8
Ngày nay, HSX đã và đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, là một trong những sự tồn tại tất yếu của

quá trình xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để phù hợp nhất quán với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của
Đảng và Nhà nước, Agribank đã ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A
ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm HSX được hiểu như sau: "HSX là đơn vị kinh tế
tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình".
Như vậy, theo Agribank HSX là một lực lượng sản xuất hoạt động trong nhiều
ngành nghề nhưng phần lớn chỉ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.Các hộ này sản xuất kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi
và kinh doanh thêm ngành nghề phụ.Đặc điểm sản xuất kinh doanh đa ngành nghề
đã góp phần phát triển các hoạt động của các HSX ở nước ta.
1.1.3. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.1.3.1.Khái niệm hoạt động cho vay
Theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng thì : Cho vay là hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết cả
gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa tổ chức cho vay và
khách hàng


9
1.1.3.2.Đặc diểm hoạt động cho vay hộ sản xuất
Tại Việt Nam hiện nay, gần 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
còn sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế
cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản

xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Hộ được hình thành theo những đặc
điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa
phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi
gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng
sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm
việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân
chuyển chậm so với các ngành khác.
Về nhân lực: HSX chủ yếu sử dụng các nguồn lực tự có của mình với quy mô
gia đình, tuy nhiên khi họ cần, họ cũng có thể thuê thêm lao động để có thể mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về quy mô sản xuất: HSX thường hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, thường
là quy mô gia đình và trang trại. Do điều kiện về nguồn vốn, khả năng quản lý cũng
như sức cạnh tranh nên HSX rất khó mở rộng quy mô.
Về ngành nghề: HSX hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực ngành nghề đa
dạng và phong phú, bao gồm sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp….tuy nhiên, hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn là hoạt động chủ yếu.
Về năng lực quản lý: Khả năng quản lý của các HSX còn nhiều hạn chế và
thiếu sót, chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm được tích lũy trong cuộc sống.
Với những đặc điểm chung và riêng của HSX thì hoạt động cho vay HSX
mang đầy đủ tất cả những đặc điểm chung của hoạt động cho vay nói chung, nhưng
do đặc điểm riêng của HSX nên hoạt động cho vay HSX cũng có một số đặc trưng
riêng sau:
- Thời hạn cho vay thường chỉ là ngắn hạn
- Số vốn vay thường không lớn


10
- Có độ rủi do cao, do HSX tự chủ về tài chính của mình và các hoạt động sản
xuất kinh doanh nên họ phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Hơn thế nữa, đối với các HSX, chủ yếu là nông dân, phụ thuộc rất nhiều vào

các điều kiện tự nhiên, khi đã mất mùa thì họ sẽ mất khả năng trả nợ, gây thiệt hại
cho ngân hàng.
1.1.3.3.Các hình thức cho vay hộ sản xuất
- Cho vay từng lần
Cho vay từng lần, hay nói cách khác là cho vay theo món là phương thức sử
dụng tài khoản cho vay đơn giản, thực hiện trên cơ sở từng dự án kinh doanh.
Phương thức này được áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế có đầy đủ điều kiện
vay vốn, nhưng lại không đủ điều kiện vay theo tài khoản luân chuyển, hoặc không
có nhu cầu vay vốnmột cách thường xuyên.Mỗi một lần vay, các đơn vị phải làm
đơn xin vay, có giải trình cụ thể mục đích của vay vốn, số vốn cần vay, số vốn đơn
vị có được dùng để trả nợ ngân hàng… Đây là một trong các phương thức cho vay
phổ biến ở Việt Nam hiện nay, cũng như trên Thế giới.
Trong phương thức này,vốn tín dụng chỉ tham gia vào một quy trình nhất định
hay một giai đoạn nhất định nào đó trong cả chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị,
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc cũng có thể tham gia vào toàn bộ quá trình
đó nhưng một cách không thường xuyên và liên tục. Việc cho vay và thu nợ được
các ngân hàng xử lý nợ theo từng món vay.
Khi đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng không đủ tiền để trả ngay cho ngân hàng
thì họ cần làm đơn xin gia hạn, ân hạn. Khi không có lý do chính đáng thì các ngân
hàng sẽ phải thực hiện chuyển nợquá hạn theo Quyết định 127 về Sửa đổi quy chế
cho vay tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc NHNN
ban hành vào ngày 03/02/2005 và phải thông báo cho khách hàng biết. Trong
trường hợp, vì lý do đặc biệt nào đó, mà bên phía khách hàng không thể trả được nợ
thì không những đơn vị vay vốn phải làm đơn xin gia hạn, mà ngân hàng cũng phải
gửi hồ sơ trình lên cấp trên để xin được khoanh nợ. Sau khi có được cho phép
khoanh nợ, đơn vị này sẽ được tiếp tục vay vốn ngân hàng.


11
Phương thức cho vay này rất thuận tiện cho các khách hàng, bởi vì thủ tục vay

chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng sẽ được đáp ứng nhu cầu
vay vốn một cách kịp thời, việc thanh toán cho người cung cấp trở nên nhanh và dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, khi đơn vị gặp phải khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, do thời hạn của khoản vay không
được quy định một cách rõ ràng và cụ thể.
- Cho vay thấu chi
Thấu chi là phương thức mới được áp dụng tại Việt Nam từ đầu năm 2002.
Phương thức cho vay thầu chi cho phép người vay được phép chi lớn hơnsố tiền đã
gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nào đó, trong một khoảng thời gian nhất
định.Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hạn mức thấu chi được xác định
bằng cách dựa trên số dư bình quân của tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng và tỷ lệ hạn mức thấu chi được thỏa thuận giữa hai bên.
Để được vay thẹo phương thức này, khách hàng phải là các khách hàng quen
biết, thường xuyên giao dịch với ngân hàng, có uy tín trong thanh toán cả gốc lẫn
lãi, có tình hình tài chính ổn định. Trước mỗi khoản vay, ngân hàng và khách hàng
cần có thỏa thuận bằng văn bản và xác định về hạn mức thấu chi, cũng như hiệu lực
của hạn mức để dễ dàng áp dụng.
Trong suốt quá trình hoạt động, khách hàng có thể lập ủy nhiệm chi, ký séc,
mua séc vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi tiền của khách hàng nhập vào tài
khoản của mình thì ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi. Nếu các khoản chi quá
hạn mức thấu chi, khách hàng sẽ chịu mức lãi suất phạt quá hạn mức và bị tạm đình
chỉ sử dụng phương thức cho vay này.
Phương thức cho vay thấu chi có ưu điểm là tạo điều kiện cho khách hàng
trong quá trình thanh toán như chủ động thanh toán, nhanh và kịp thời hơn. Đối với
loại hinh cấp tín dụng này là không nhất thiết yêu cầu tài sản đảm bảo, có thể cấp
cho cả doanh nghiệp và cá nhân theo ngày, theo tháng, cũng có thể được dùng để trả
lương, chi trả cho các khoản phải nộp, mua hàng. Ngoài các ưu điểm kể trên,
phương thức cho vay thấu chi còn giúp giảm bớt được nhiều thủ tục rườm rà khác,
tiết kiệm chi phí cho khách hàng vay vốn cũng như ngân hàng.



12
- Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là phương thức mà Ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng một mức tín dụng. Hạn mức này có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ. Hạn mức là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được Nhân hàng
cấp dựa trên các kế hoạch sản, xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn, nhu cầu vay và đặc biệt là khả năng trả nợ của khách hàng.Trong kỳ, khách
hàngđược thực hiện vay-trả nhiều lần, tuy nhiên vẫn phải thỏa mãn dư nợ không
được phép vượt quáhạn mức tín dụng. Mỗi lần vay, khách hàng cần trình bày các
phương án sử dụng vốn vay, nộp các loại chứng từ chứng minh đã mua hàng, dịch
vụ và nêu yêu cầu vay thêm, sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của các
chứng từ thì ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Cách xác định hạn mức tín dụng như sau:
• Trong ngắn hạn:
Hạn mức tín dung ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu đông trong kỳ kế hoạch –
(Nguồn vốn tự có + Nguồn kinh doanh ngắn han + Nguồn vốn khác)
• Trong trung và dài hạn:
Hạn mức tín dung trung và dài hạn = Tổng dự toán chi phí – Nguồn vốn đầu tư
tư có
- Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựatrên phương pháp luân chuyển hàng hóa. Một khoản
cho vay luân chuyển cho phep khách hàng được vay tới một mức tối đa nào đó được
xác định trước sẽ phải hoàn trả toàn bộ hay một phần khoản vay, và sẽ được tiếp tục
được vay khi có nhu cầu đến khi hợp đồng cho vay hết hạn.
Đây là một trong những kiểu cho vay được xem là linh hoạt nhất, các khoản
cho vay như thế này có thể ngắn hạn hoặc kéo dài 3, 4 năm, thậm chí là đến 5 năm.
Loại hình cho vay này cũng được áp dụng nhiều nhất khi các khách hàng không
chắc chắn được thời gian của các luồng tiền mặt hoặc sự chính xác của nhu cầu vay
vốn trong tương lai của mình. Cho vay luân chuyển giúp khách hàng vay thêm được

tiền mặt trong hoàn cảnh khó khăn khi doanh số bán hàng giảm, và hoàn trả khi
nguồn thu bằng tiền mặt tăng lên.


13
- Cho vay lưu vụ
Đây là phương thức cho vay được dành cho các khách hàng là HSX hoặc cá
nhân tại các vùng chuyên canh trồng lúa và vùng xen canh trồng lúa với các loại cây
trồng ngắn hạn khác, sản xuất 2,3 vụ liền kề, đang có nhu cầu vay vốn phục vụ sản
xuất. Mức cho vay đối với phương thức cho vay này tối đa bằng mức du nợ thực tế
của hợp đồng tín dung trước, thời hạn cho vay không quá thời hạn của vụ kế
tiếp.Khách hàng đượctrả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả lãi hàng tháng hoặc
định kỳ tùy theo thỏa thuận cam kết với ngân hàng .
1.2. Quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt được những mục tiêu dặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường”.
Từ khái niệm chung về hoạt động quản lý, ta có thể định nghĩa về quản lý hoạt
động cho vay của các ngân hàng đối với HSX như sau:
- Xét trên quan điểm theo cách tiếp cận chiến lược, quản lý hoạt động cho vay
của các NHTM đối với HSX là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và
biện pháp quản lý cho vay nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững.
Trong hoạt động cho vay, ban lãnh đạo ngân hàng với vai trò là nhà quản lý
cần thực hiện tốt các công việc: xây dựng và ban hành chính sách và quy trình cho
vay, tổ chức bộ máy thực hiện cho vay, và kiểm soát hoạt động cho vay nhằm mục
tiêu hiệu quả, hiệu lực, an toàn hoạt động cho vay.

- Xét trên quan điểm tác nghiệp, quản lý hoạt động cho vay là sự tác động của
chủ thể quản lý là NHTM vào hoạt động cho vay HSX vay vốn nhằm thực hiện các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh và các mục tiêu khác.


14
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất
Mọi hoạt động quản lý suy cho cùng đề hướng tới mục tiêu hiệu lực và hiệu
quả của hoạt động. Hiệu lực là thực hiện đúng các mục tiêu đề ra. Hiệu quả là thực
hiện được mục tiêu với chi phí nhỏ nhất.
Quản lý hoạt động cho vay HSX nhằm thực hiện những mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, mở rộng hoạt động cho vay với HSX. Mở rộng bao gồm cả quy mô
cho vay và kết cấu cho vay. Quy mô cho vay thể hiện ở tổng doanh số cho vay, tổng
dư nợ cho vay với HSX. Kết cấu cho vay thể hiện ở các loại hình HSX, các khách
hàng thuộc các khu vực, chi nhánh,.. thu hút ngày càng nhiều hơn nữa HSX.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả cho vay đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp
với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng
đảm bảo nguyên tắc hoà trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
thương mại từ nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân
hàng. Thể hiện ở khả năng sinh lời của khoản vay, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ khó
đòi, lơi nhuận từ hoạt động cho vay, hiệu quả sử dụng vốn lưu động...
Thứ ba, nâng cao chất lượng cho vay. Chất lượng của một khoản vay được
hiểu là lợi ích của khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và cả người cho vay,
một khoản vay được coi là chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả
ngân hàng và khách hàng tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo
ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có
lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất
Nội dung quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất được thực hiện theo quy

trình sau:


15

-Chính sách khách
hàng
-Chính sách quản lý
rủi ro
-Chính sách lãi suất

Hình 1.1 – Quy trình quản lý cho vay
1.2.2.1. Xây dựng chính sách cho vay
Chính sách cho vay thể hiện đường lối cho vay của NH đối với HSX. Nó có
tác dụng trong việc hướng dẫn các cán bộ tín dụng thực hiện mục tiêu trong hoạt
động cho vay đối với HSX. Chính sách cho vay thường bao gồm các nội dung
chính sau;
Một là, xác định phạm vi, khu vực ngân hàng phục vụ: Tất cả các ngân hàng
đều mong muốn có thị trường rộng lớn, rải khắp các khu vực. Tuy nhiên do các ràng
buộc về nguồn lực nên để có hiệu quả thì các ngân hàng phải lựa chọn cho mình
một phân khúc thị trường nhất định. Ở phân khúc đó ngân hàng hoạt động tốt nhất
và thu lại lợi ích cao nhất. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định ngay từ đầu
phạm vi, khu vực mà ngân hàng có thể phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng
HSX.
Hai là, các loại hình cho vay mà ngân hàng sẽ triển khai thực hiện: Về mặt lý
thuyết, có rất nhiều loại hình cho vay đối với khách hàng nói chung và HSX nói
riêng. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng thực hiện toàn bộ các loại hình


16

cho vay đó. Nhà quản lý phải xác định các loại hình cho vay cụ thể phù hợp với
nguồn lực sẵn có của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của phân khúc thị trường
đã lựa chọn.
Ba là, các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể chấp nhận cho HSX vay
vốn. Các điều kiện này thường được tập hợp lại thành danh mục trong hồ sơ cho
vay vốn. Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là các tài liệu bằng văn bản về mối
quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Các hồ sơ tốt hoàn toàn
cần thiết cho một nghiệp vụ cho vay tốt. Chất lượng của khoản cho vay phụ thuộc
rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Ngoài ra, hồ sơ cho vay
là nguồn tài liệu quan trọng đối với công tác giám sát các khoản vay và cũng là
nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho các cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá cho
vay định kỳ, kiểm toán bên ngoài và các ban ngành kiểm tra khác ngoài ngân hàng.
Một hồ sơ đầy đủ phải đáp ứng được bốn yêu cầu:
- Phải chứa đựng đầy đủ các thông tin tài chính để giúp cán bộ cho vay xác
định được sức mạnh tài chính của khách hàng xin vay và dễ dàng nắm bắt xu hướng
tình trạng tài chính của khách hàng.
- Phải lập ra được các điều khoản của hợp đồng tín dụng với khách hàng một
cách chi tiết và lập ra một thỏa thuận hoàn trả đầy đủ.
- Phải giúp người sử dụng thẩm định hoạt động kinh doanh, sản xuất trong quá
khứ của khách hàng.
- Chỉ ra được mọi yếu điểm hiện có hoặc tiềm tàng trong khoản vay một cách
chi tiết.
Bốn là, quy định về hạn mức cho vay, thời gian cho vay và thời gian trả nợ:
Dựa trên các quy định về hoạt động cho vay của ngân hàng nhà nước, các ngân
hàng phải tiến hành thiết lập cho mình một danh mục hạn mức cho vay, thời gian
cho vay và thời gian trả nợ đối với các đối tượng khách hàng khác nhau của mình.
Đồng thời là việc quy định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ nhân viên ngân
hàng trong từng hạn mức trong danh mục trên.



17
Năm là, các quy định về theo dõi giám sát các khoản vay và các khoản vay có
vấn đề:
- Hiệu quả của các quyết định cho vay tốt và tổ chức các khoản vay một cách
chính xác phụ thuộc vào việc giám sát các khoản vay. Nhận biết các dấu hiệu suy
giảm tại một thời điểm ban đầu là một mục tiêu chủ yếu của việc giám sát cho vay
tốt. Để thực hiện việc giám sát tốt cần có các quy định về việc giám sát các khoản
vay làm căn cứ hoạt động. Các quy định về việc giám sát các khoản vay thường
gồm một số nội dung như : giám sát sự tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra các hình thức
bảo đảm, phân tích báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ,… Kèm theo đó
là các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc giám sát.
- Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng cho vay. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng
trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
- Quản lý khoản cho vay có vấn đề là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra,
giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản cho vay có vấn đề nhằm giảm
thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới
quản lý khoản cho vay có vấn đề theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.
Sáu là, các quy định khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
1.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động cho vay
Tổ chức triển khai hoạt động cho vay gồm:
a. Thành lập từng bộ phận thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động cho vay
HSX.
Thực chất đây là việc tổ chức bộ máy cho vay của ngân hàng . Tổ chức bộ
máy cho vay phải dựa trên mục tiêu, chính sách, quy trình cho vay để sắp xếp về lực
lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý cho
vay của ngân hàng hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất. Hiện nay, phương



×