Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Thuyết trình nhóm Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ cho vay của ngân hàng ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.31 KB, 17 trang )

KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: Kế toán nghiệp vụ cho
vay của ngân hàng ACB
Nhóm 2


I. Thủ tục cho vay tại Ngân hàng ACB
Cho vay tín chấp
• Giấy đề nghị kiêm phương án vay tiêu dùng tín chấp theo mẫu
của ACB
• Giấy đăng ký mở tài khoản (đối với khách hàng chưa có tài khoản
tại ACB)
• Bản sao CMND (không quá15 năm kể từ ngày cấp).
• Bản sao HKTT/ KT3; hoặc Giấy đăng ký tạm trú dài hạn (có xác
nhận của công an địa phương đã tạm trú từ 1 năm trở lên) và bản
sao HKTT.
• Bản sao HĐLĐ/ Quyết định biên chế/ Quyết định tăng ngạch lương
gần nhất.
• Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất; hoặc
Giấy xác nhận lương theo mẫu của ACB và Phiếu lương/ Bản
sao bảng lương 3 tháng gần nhất.


Cho vay thế chấp
• Bản sao CMND
• Bản sao HKTT/ KT3
• Giấy đăng ký kết hôn
• Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
• Đơn xin vay vốn ngân hàng theo mẫu

Cho vay đầu tư vàng


• Đối với khách hàng là cá nhân: CMND hoặc hộ chiếu; hộ
khẩu hoặc KT3
• Đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân: Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, CMND hoặc hộ chiếu; hộ khẩu
hoặc KT3 của chủ doanh nghiệp


Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
• Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của ACB.
• Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký
kết hôn/xác nhận độc thân, … của người vay, người hôn phối
và bên bảo lãnh (nếu có).
• Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận
lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh
doanh,… của người vay và người cùng trả nợ.
• Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.


II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tín
dụng cho vay tại ngân hàng ACB
a.Về cơ bản, tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay gồm 2 
nhóm:
*Tài khoản nội bảng:
 ­ Các tài khoản phản ánh cho vay được bố trí ở loại 2 “Hoạt 
động tín dụng” trong hệ thống tài khoản tổ chức tín dụng do 
thống đốc NHNN ban hành
Để phản ánh cụ thể từng loại khách hàng vay vốn, từng loại 
cho vay theo thời gian, từng loại tiền cho vay và đáp ứng yêu 
cầu phân loại nợ, trong loại 2 được bố trí thành các tài 



Ví dụ: Tài khoản cho vay cấp I: TK 21 “Cho vay tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước” được bố trí thành các tài khoản cấp II như sau:
+ TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.
+ TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam.
+ TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng.
+ V.v…

Ngoài ra các tài khoản cấp II lại được phân thành các tài khoản
cấp III:
VD: TK cấp III của TK 211:
+ TK 2111: Nợ đủ tiêu chuẩn.
+ TK 2112: Nợ cần chú ý.


- TK 394 – Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (Lãi cộng dồn dự
- TK Tài
702khoản
– Thunày
lãi cho
vay:
khoản
hạch
thu):
dùng
đểTài
phản
ánh này
số lãidùng
cộngđểdồn

tínhtoán
trênsố
tiềntài
thukhoản
lãi từ cho
các vay
khoản
vay khách
hàng
các
cáccho
tổ chức
kinh tế,
cá nhân trong nước
mà NHTM sẽ nhận được khi đến hạn
- Tài khoản 209 “Dự phòng phải thu khó đòi”


`
* Tài khoản ngoại bảng:
­ Tài khoản 94 “Lãi cho vay quá hạn chưa thu được”:
Dùng để phản ánh số tiền lãi cho vay sau  khi đã tính  toán  được  nhưng 
người vay không có khả năng  thanh toán.
Tài  khoản 94 được bố trí thành các tài khoản  cấp III:
+ TK 941: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VND.
+ TK 942: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ.
Kết cấu của tài khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu được như sau:
Bên nhập: Phản ánh số tiền lãi quá hạn chưa thu được.
Bên xuất: Phản ánh số tiền lãi đã thu được.
Số còn lại: Phản ánh số tiền lãi cho vay chưa thu được còn phải thu.

Số tiền lãi = Tổng tích số dư nợ tính lãi trong tháng * Lãi suất tháng/30 
ngày


Tổng tích số dư nợ tính lãi trong tháng = Số dư Nợ tài khoản cho
vay * Số ngày duy trì số dư nợ tài khoản cho vay.
Bút toán hạch toán thu lãi trực tiếp:

Nợ: + Tk tiền mặt (TK 1011)
+ TK tiền gửi khách hàng (TK 4211) hoặc TK thanh toán vốn
giữa các ngân hàng.
Có: TK thu lãi cho vay (TK 702).


b. Các giai đoạn như: chuyển nợ quá hạn, xử lý nợ khó đòi hay
trích lập dự phòng rủi ro về cơ bản là giống nhau ở cả hai phương
thức cho vay. Cụ thể:
Đến
gốc
hoặc
lãi, nếu
khách
hàng không trả được nợ
* Kế hạn
toántrả
gianợ
hạn
nợ,
chuyển
nợ quá

hạn.
đúng hạn do nguyên nhân khách quan và có đơn đề nghị với ngân
hàng xin gia hạn nợ, nếu ngân hàng chấp nhận thì ngân hàng sẽ
xem xét, điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi gia hạn nợ gốc và lãi
cho khách hàng vay.

Đồng thời lúc này, cán bộ kế toán cho vay mở sổ theo dõi nợ vay,
nhập dữ liệu về sự thay đổi kỳ hạn nợ hay kỳ hạn lãi vào máy tính
hoặc áp dụng phương pháp thống kê thích hợp để theo dõi chính
xác, kịp thời về số nợ gốc hoặc lãi đã được điều chỉnh kỳ hạn nợ
hoặc gia hạn nợ nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin, báo cáo do
NHNN quy định (nếu có) và nhu cầu quản lý, điều kiện, đặc điểm
của ngân hàng.


- Hạch toán chuyển nợ quá hạn:
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, nếu khách hàng không trả được
nợ đúng hạn đồng thời cũng không được ngân hàng điều chỉnh kỳ
hạn số nợ gốc và lãi, không được gia hạn nợ hay kỳ hạn nợ đã hết
mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân
hàng sẽ tiến hành chuyển toàn bộ khoản vay đó sang nhóm nợ
thích hợp. Lúc này, kế toán cho vay lập phiếu chuyển khoản để
chuyển toàn bộ số dư sang tài khoản nợ quá hạn, kế toán hạch
toán:
Nợ: TK cho vay/Nợ không đủ tiêu chuẩn/Khách hàng (Theo QĐ
493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ) - toàn bộ số nợ gốc.
Có: TK cho vay/Nợ đủ tiêu chuẩn/Khách hàng - toàn bộ số nợ gốc.
Kế toán mở sổ theo dõi hoặc áp dụng phương pháo thống kê thích
hợp để theo dõi và tính lãi đối với phần dư nợ gốc kỳ hạn mà khách
hàng không trả nợ đúng hạn và phần dư nợ gốc chưa đến kỳ hạn

trả nợ nhưng phải chuyển nợ quá hạn.


III. So sánh với quy định hiện hành( Thông tư
10/2004, Ngân hàng nhà nước)
Ngân hàng ACB
Tài khoản 209:- Dự phòng phải thu khó đòi
*Tài khoản này sử dụng để phản ánh việc lập, dự
phòng và xử lí các khoản dự phòn về các khoản
cho vay của ngân hàng TM đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân nhưng không có khả năng đòi
được vào cuối niên độ kế toán. Khoản dự phòng
phải thu khó đòi được trích từ chi phí của kỳ kế
toán.
Bên có: -Số dự phòng các khoản phải
thu khó đòi tính vào chi phí.
Bên nợ: -Các khoản nợ phải thu khó đòi
không thu được phải xử lí.
Kết chuyển số chênh lệch về dự
phòng phải thu khó đòi đã lập không sử dụng
còn lại đến cuối niên độ kế toán,
Số dư nợ: - Phản ánh dự phòng các
khoản phải thu khó đòi còn
lại cuối kì.

TT10/2004,NHNN
Tài khoản 209-Dự phòng rủi ro
Các tài khoản này dùng để phản ánh việc trích
lập xử và hoàn nhập các khoản dự phòng rủi ro
theo quy định của pháp luật về trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lí rủi ro đối với các khoản
vay các tổ chức tín dụng khác:

Bên có: -Số dự phòng được trích lập tính
vào chi phí
Bên nợ: -Sử dụng dự phòng để xử lí.
-Hoàn nhập số chênh lệch thừa
dự phòng đã lập theo quy định.
Số dư có: -Phản ánh số dự phòng hiện có
cuối kì.


Ngân hàng ACB

TT10/2004,NHNN

Tài khoản 94: Lãi cho vay
quá hạn chưa thu được.
-TK 941: Lãi cho vay quá
hạn chưa thu được bằng
vnđ.
-TK 942: Lãi cho vay quá
hạn bang ngoại tệ.

Tài khoản 94: Lãi cho vay
và phí phải thu chưa thu
được.
-TK 941: Lãi cho vay chưa
thu được bằng đồng Việt
Nam.

-TK 942: Lãi cho vay chưa
thu được bằng ngoại tệ.
-TK 943


IV. Các nguyên tắc kế toán đc vận
dụng trong kế toán nghiệp vụ cho vay
Có 7 nguyên tắc
­ Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của 
đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, 
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ 
thời điểm thực tế thu, hoặc thực tế chi tiền. ­ Nguyên tắc hoạt động liên 
tục:
­ Nguyên tắc giá gốc: 
Đối với ngân hàng, giá gốc của tài sản phản ảnh trong các khoản mục của 
báo cáo tài chính là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được hoặc cho 
vay, đầu tư tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ phát hành 
cổ phiếu trong trường hợp giá bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá thì số tiền 
thu được do bán cổ phiếu sẽ được tách thành hai phần: số tiền thu theo 
mệnh giá của cổ phiếu được ghi vào tài khoản vốn điều lệ, phần vượt 


- Nguyên tắc giá gốc:
Đối với ngân hàng, giá gốc của tài sản phản ảnh trong các khoản
mục của báo cáo tài chính là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được hoặc cho vay, đầu tư tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu trong trường hợp giá bán cổ
phiếu cao hơn mệnh giá thì số tiền thu được do bán cổ phiếu sẽ
được tách thành hai phần: số tiền thu theo mệnh giá của cổ phiếu

được ghi vào tài khoản vốn điều lệ, phần vượt mệnh giá cổ phiếu
(thặng dư) sẽ được ghi vào tài khoản Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ.
- Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó.
- Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc nhất quán quy định kế toán phải áp dụng nhất quán các


- Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu trong khi lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn cần có sự xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết như:
+ Trích lập các khoản dự phòng không quá lớn hoặc không quá
thấp.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng
chắc chắn còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Nguyên tắc trọng yếu:
Các thông tin được xem là trọng yếu nếu như việc bỏ qua thông tin
hoặc độ chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người
sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.



❖ Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây:







­ Sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp đồng tín 
dụng (cho vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả).

­ Người vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Bởi vì, 
nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và 
huy động từ các thành phần kinh tế trong xã hội. 

­ Cho vay có giá trị vật tư đảm bảo. Các đơn vị muốn vay vốn của 
ngân hàng đều phải xuất trình đầy đủ chứng từ, hoá đơn, hợp đồng 
mua bán hàng hoá. 



×