Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sơ đồ công nghệ một số hệ thống xử lý khí thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.13 KB, 7 trang )

Xử lý bụi xi măng
Bụi xi măng phát sinh trong quá trình sản xuất ở 
các nhà máy xi măng được thu gom bằng chụp hút 
đặt trên các thiết bị và được dẫn bằng đường ống 
dẫn vào thiết bị cyclone. Không khí lẫn bụi đi vào 
thiết bị cyclone theo phương tiếp tuyến với ống 
trụ của cyclone và chuyển động xoáy tròn đi xuống 
phía dưới, khi gặp phểu, dòng khí bị đẩy ngược 
lên chuyển động xoáy trong ống trụ, các hạt bụi 
dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ va vào thành  dẫn 
đến mất quán tính và rơi xuống dưới phễu thu bụi 
của cyclone.
Dòng khí sau khi ra khỏi thiết bị cyclone sẽ được 
dẫn vào thiết bị lọc bụi túi vải, đầu tiên các hạt 
bụi lớn hơn các khe giữa các sợi vải sẽ được giữ 
lại trên bề mặt, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề 
mặt sợi vật liệu lọc do va chạm, dưới tác dụng 
của lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp 
bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc và 
lớp này có thể giữ được hầu hết các hạt bụi có 
kích thước rất nhỏ. Sau một thời gian lớp bụi sẽ 
rất dày làm sức cản của màng quá lớn, ta phải 
ngưng và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt 
vải,  dòng khí sau khi qua thiết bị lọc túi vải được 
dẫn qua ống khói và thoát ra ngoài.


Lò hơi đốt than

Khí thải từ lò hơi đi ra có nhiệt độ cao trước đi vào tháp hấp thụ sẽ được hạ nhiệt độ 
xuống qua quá trình hấp thụ nhiệt ở tháp làm lạnh nhanh. Khí ra có nhiệt độ cao sẽ đi  


qua tháp làm lạnh để giảm nhiệt độ vừa hấp phụ một lượng bụi, COx… có trong khí 
thải. Nước trong tháp làm lạnh được lưu thông với nước trong bể làm mát qua đường 
ống dẫn  ở  đáy tháp. Khi nước trong tháp làm lạnh nóng lên, nước nóng sẽ  lưu thông  
qua bể làm mát. Tại tháp làm mát, khí sạch được thổi vào từ  dưới đáy tháp, giúp làm 
giảm nhiệt độ dòng nước nóng từ tháp làm lạnh chảy qua.
 Nước giảm nhiệt độ và sẽ chảy lại qua bể tản nhiệt nhờ cơ chế đối lưu. Khí sau khi 
được làm mát theo  ống dẫn khí đi vào tháp hấp phụ. Tháp hấp phụ  có các bộ  phận  
chính gồm thân thiết bị, bên trong là lớp vật liệu lọc, giàn phun mưa, màng tách nước. 
Khí sau khi được làm mát sẽ đi từ dưới đáy tháp lên, dung dịch hấp phụ sẽ được phun  
từ  trên xuống, chảy tràn trên bề  mặt hấp phụ. Khí đi từ  dưới lên tiếp xúc chất hấp  
phụ và bị chất hấp phụ giữ lại các thành phần cần xử lý có trong khí thải.
Khí sạch đi lên đỉnh tháp, mang theo một phần nước  ở  dạng sương sẽ  đi qua màng 
tách nước. Nước trong khí được giữ lại còn khí sạch thì bay lên đỉnh tháp và đưa qua  
ống khói đề được đưa ra ngoài môi trường.
Dung dịch hấp phụ chảy từ trên xuống sẽ được đưa lại vào bể dung dịch hấp phụ và 
tiếp tục được sử dụng. Phần cặn bùn lắng xuống sẽ được thu lại và đem đi xử lý.


Lò đốt than bằng pp hấp phụ

Trong tháp hấp thụ dòng khí sẽ được phân bố vào thiết bị ở phía dưới và dòng dung 
dịch hấp thụ sẽ được phân bố theo chiều ngược lại. Dung dịch này được bơm ly tâm 
vận chuyển từ bể chứa dung dịch hấp thụ, qua bộ phân phối tạo thành những giọt 
lỏng kích thước bé, phun đều vào thiết bị.
Tháp có cấu tạo hai tầng, trong mỗi tầng đều có chứa vật liệu tiếp xúc với bề  mặt  
riêng lớn và độ  rỗng cao. Quá trình xử  lý chia làm hai giai đoạn. Tại phần dưới của 
thiết bị xử lý, dòng khí và dung dịch hấp thụ tiếp xúc với nhau tại màng nước trên bề 
mặt vật liệu.
Trước tiên các hạt bụi có kích thước bé sẽ bị thấm ướt và bị hút bởi các hạt chất lỏng  
và các thành phần ô nhiễm như SOx, NOx, CO…sẽ được hấp thụ một phần. Một quá 

trình khác diễn ra  ở tầng thiết bị thứ nhất là trao đổi nhiệt. Dòng khí từ  nhiệt độ  cao 
sẽ nguội dần, quá trình khử triệt để các thành phần ô nhiễm sẽ diễn ra ở tầng trên của  
tháp.


Cơ chế loại bỏ các chất ô nhiễm ở tầng trên giống như tầng đáy thiết bị. Đó là quá 
trình hòa tan và chuyển hóa hóa học. Sau thời gian tiếp xúc phù hợp, các chất ô nhiễm 
như SOx, NOx và một phần khí CO sẽ được loại bỏ. Dòng khí tiếp tục được dẫn qua 
thiết bị hấp phụ với vật liệu hấp phụ là than hoạt tính. Tại đây khí CO còn chứa trong 
dòng khí sẽ đi qua lớp vật liệu hấp phụ, các phân tử khí sẽ tiếp xúc và liên kết với bề 
mặt chất rắn. Từ đó các thành phần ô nhiễm còn lại sẽ được tách khỏi dòng khí và 
ngưng tụ trong các lỗ xốp siêu nhỏ của chất hấp thụ.
Dòng khí sau khi ra khỏi thiết bị xử lý sẽ là khí sạch đạt các tiêu chuẩn môi trường 
theo QCVN 19:2009/BTNMT. Bụi và các khí độc sau khi được hấp thụ và lắng xuống 
đáy thiết bị dưới dạng bùn cặn sẽ được tháo ra định kỳ về bể chứa bùn của Hệ thống 
xử lý nước thải. Phần nước trong bên trên được tuần hoàn về lại thiết bị chứa dung 
dịch hấp thụ, sau một thời gian hoạt động sẽ được xả bỏ về HT XLNT và định kỳ bổ 
sung, thay mới.

Xử lý HF

Khí thải từ  lò được thu gom bằng các Chụp hút, nếu lưu lượng quá lớn thì phải sử 
dụng thêm quạt hút đi theo công nghệ đường ống vào thiết bị giải nhiệt.
thiết bị giải nhiệt, nhằm giảm bớt nhiệt độ của khí thải trước khi đưa vào thiết bị xử 
lý. Khí thải tiếp tục đi qua tháp hấp phụ  để  hấp phụ  hoàn toàn các thành phần ô  
nhiễm. Tháp hấp phụ cấu tạo bao gồm các lớp vật liệu hấp phụ được bố trí một cách  
hợp lý, Tại lớp vật liệu hấp phụ khí HF được giữ  lại trong các mao quản của đá vôi 
và không khí sạch được dẫn ra ngoài môi trường bằng ống khói.



Xử lý khí nhà máy phát điện


Xử lý khí Clo


Hơi axit phát sinh từ bể axit (10 ngăn) và bể tách axít được 11 chụp hút thu vào đường
ống hút Ф380 và nối vào 1 đường ống hút có đường kính thay đổi từ Ф600 – Ф700 – 
Ф850 nhờ một
quạt hút có công suất 40 HP để đưa vào tháp hấp thu.
­ Tháp hấp thu gồm 4 tầng. Hơi axít được thổi từ dưới lên, dung môi hấp thu là nước 
đi
từ trên xuống. Tại các tầng hấp thu chứa các vật liệu tiếp xúc có bề mặt riêng rất lớn, 
tạo điều kiện
tiếp xúc tốt giữa hai pha lỏng – khí, toàn bộ hơi axít có trong pha khí sẽ bị pha lỏng 
hấp thu hoàn
toàn ( HCl tan rất nhiều trong nước) và chảy xuống ngăn trung hòa, không khí sạch 
theo đường ống
phát thải Ф850 thoát ra môi trường.
­ Ngăn trung hòa đóng vai trò là bể phản ứng trung hòa, đồng thời cũng là bể dự trữ
nước tuần hoàn cung cấp cho tầng hấp thu. Tại ngăn trung hòa lượng hóa chất trung 
hòa NaOH
được châm tự động nhờ bơm định lượng hóa chất và thiết bị đo pH, để tăng pH của 
dung dịch về pH
trung tính (pH=7) nhờ phản ứng sau:
NaOH + HCl = NaCl + H2O
­ Lượng nước sau khi trung hòa được bơm trở lại tầng hấp thu để tiếp tục chu trình 
mới nhờ bơm ly
tâm trục ngang công suất 10HP. Lượng nước hao hụt do bay hơi trong quá trình hấp 
thu được bổ

sung tự động nhờ van áp lực hoạt động theo chiều cao mực nước. Sau một thời gian 
hoạt động,
lượng muối NaCl sinh ra trong ngăn trung hòa nhiều, làm suy giảm khả năng hấp thu 
của nước, việc
xả cặn ngăn trung hòa về bể chứa nước thải cần được thực hiện.



×