Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh kinh bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.2 KB, 100 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Thanh Phương và ban lãnh
đạo ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh
Bắc, tơi đã hồn thành luận văn. Tôi xin cảm đoan những nghiên cứu trong luận văn
là của riêng tôi. Các số liệu được lấy từ thực tế tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc.
Bắc Ninh, Ngày….. tháng…… năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Hằng


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Thương Mại đến nay, tác
giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy/Cơ, gia đình,
bè bạn và đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin gửi đến q Thầy/Cơ trong và
ngồi Trường Đại học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu, phương pháp nghiên cứu khoa học
trong suốt thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại Trường và tại Ngân hàng


TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh kinh Bắc.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Phương đã dành
nhiều thời gian, công sức để nghiên cứu và hướng dẫn tác giả hoàn thành đề
tài luận văn “ Quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Kinh Bắc”.
Tác giả gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn và đồng nghiệp luôn
tạo những điều kiện tốt nhất trong q trình học tập cũng như nghiên cứu,
hồn thành luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy/Cơ, các nhà khoa học và bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.
Bắc Ninh, Ngày……tháng..........năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng


3

3

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT
NHNN
Ngân hàng TMCP
MHB
BIDV

DNNVV
QLKH
QLRR
GDKH

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu
Long
ngân hàng thương mại cổ phẩn đầu tư và phát triển
Việt nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quản lý khách hàng
Quản lý rủi ro
Giao dịch khách hàng


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại BIDV Kinh Bắc giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.2.Tỷ trọng nguồn vốn củaBIDV Kinh Bắctrên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về hoạt động cho vay giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNNVV tại ngân hàng
BIDV chi nhánh Kinh Bắc giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo nguồn vốn giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014

Biểu 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.3. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.4. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.5. Cơ cấu dư nợ DNNVV theo thời hạn giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.6. Cơ cấu dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế giai đoạn 2012- 2014
Biểu 2.7. Cơ cấu dư nợ theo nguồn vốn giai đoạn 2012-2014


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức quản lý tín dụng
Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức quản lý tín dụng
Sơ đồ 1.3: Mơ hình tổ chức quản lý tín dụng
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại BIDV Kinh Bắc
Sơ đồ2.1: Mơ hình quản lý tín dụng tại BIDV chi nhánh Kinh Bắc
Sơ đồ 2.2. Quy trình tín dụng của BIDV


6

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thị trường tín dụng dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang
được các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hết sức quan tâm. Đây là một khu
vực thị trường có nhiều tiềm năng, vừa góp phần làm tăng doanh thu lại vừa góp
phần phân tán rủi ro cho các ngân hàng. Nhận thấy rõ vai trò của phân khúc thị
trường tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai, từ năm 2002 đến nay,

Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam đã hết sức chú trọng đầu tư cả về nhân lực và
vật lực để phát triển mảng thị trường này.
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới diễn ra từ nửa
cuối năm 2008 đến nay, hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc nói riêng đang phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn như: tốc độ tăng trưởng tín dụng khơng tăng nhiều qua các năm,
tỷ lệ nợ xấu tăng, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh tăng
không đáng kể ,cơ cấu cho vay theo ngành nghề chưa đa dạng…biểu hiện rõ nét
nhất là chất lượng tín dụng sạch giảm sút qua các năm. Điều đó cho thấy cơng tác
quản lý tín dụng đối với mảng nghiệp vụ này chưa tốt Trong khi đó, để đảm bảo
hoạt động của chi nhánh được an tồn hiệu quả thì mở rộng tín dụng phải đi đơi với
chất lượng tín dụng, tức là cơng tác quản lý tín dụng phải được chỉ đạo và triển khai
thực hiện tốt.
Như vậy có thể thấy chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là vấn đề được quan tâm của tất cả các ngân
hàng nói chung và chi nhánh Kinh Bắc nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên và
thực tế tác giả đang cơng tác tại phịng Khách hàng, Ngân hàng BIDV chi nhánh
Kinh Bắc vì thế tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Kinh Bắc”để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ với mục đích tìm


7

hiểu thực trạng cơng tác quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại. Trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện và nâng cao hơn
nữa chất lượng của cơng tác này.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Hệ thống hóa
cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Kinh Bắc.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Kinh Bắc.
3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc quản lý hoạt
động tín dụng đối với các DNNVV và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý này. Các đề tài nghiên cứu phần nào đã phản ánh thực trạng việc quản lý
hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại các ngân hàng, đưa ra được các giải pháp
mang tính khả thi và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn
một số vấn đề cần phải làm rõ hơn trong các nghiên cứu tiếp theo. Tiêu biểu có một
số cơng trình:
-

Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nội” của tác giả Trần Kiều
Trang, học viện ngân hàng 2014. Trong luận văn, tác giả đã đưa ra một số lý luận cơ
bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, từ đó phân tích thực
trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại
chi nhánh

-

Luận văn thạc sỹ “ Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà” của bạn Nguyễn

Quốc Hưng, học viện ngân hàng năm 2013. Trong luận văn, tác giả đã tập trung vào
nghiên cứu về rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng


8

tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà.
-

Luận văn thạc sỹ “ Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam chi nhánh Đông Anh” của tác giả Lê Thị Hương, học viện ngân
hàng năm 2013. Trong luận văn tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh
Đông Anh và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng.
Từ những phân tích trên cho thấy đề tài luận văn “ Quản lý hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triền Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc” là không trùng lặp với các luận văn đã được
công bố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các NHTM nói chung và tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Kinh Bắc nói riêng
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Kinh Bắc
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực
trạng, nội dung, kết quả, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý hoạt

động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích…đi từcơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong khóa luận.
6. Kết cấu của luận văn


9

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và quản lý hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Kinh Bắc.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Kinh Bắc.


10

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính
chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đơi khi cịn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều
khái niệm về NHTM:
Ví dụ như Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là Công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Cịn Ở Pháp (1941) NHTM được định nghĩa là: "Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, NHTM được quan điểm là: là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. Từ những nhận định trên có thể thấy:NHTM là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất là


11

tổ chức huy động vốn để cho vay. Các NHTM huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư và
các tổ chức kinh tế để cấp vốn cho những nơi thiếu vốn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Từ những nhận định trên có thể thấy:NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra,
NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
thực hiện các chức năng:
a. Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trị là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Hình 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay vừa đóng vai trị là
người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế.


12

b. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo u
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai

trị là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ
tài khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện
chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM thực hiện chức
năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với
chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh tốn
thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian
đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an
tồn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thơng hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc
thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong
lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận,
bảo quản tiền...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho
vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
c. Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực hiện


13

chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi
sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương
mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng

để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại
NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không
kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền
gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền
gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi
các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với
tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát
hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân
hàng thương mại tạo ra.
1.1.1.3. Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ của NHTM càng trở nên đa
dạng hơn. Bản chất của NHTM là tổ chức huy động vốn để cho vay. Hoạt động
"huy động vốn” tạo nên nguồn vốn của Ngân hàng và hình thành nên nghiệp vụ sử
dụng vốn của Ngân hàng . Hơn nữa các Ngân hàng hiện đại ngày nay không chỉ
thực hiện huy động vốn để cho vay mà cịn đa dạng hóa thêm nhiều dịch vụ để vừa
phịng tránh rủi ro vừa tối đa hố lợi nhuận cho Ngân hàng. Do vậy, toàn bộ hoạt
động của NHTM được khái qt thành ba nhóm nghiệp vụ chính sau:
-Nhóm nghiệp vụ tài sản nợ


14

-Nhóm nghiệp vụ tài sản có
- Nhóm các nghiệp vụ khác
a.Nhóm Nghiệp huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn chính là nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.Cũng như bất
cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cần

có một số lượng vốn nhất định. Đặc biệt các NHTMcó đối tượng kinh doanh là vốn
tiền tệ,bởi vậy, trong quá trình hoạt động các NHTM ln chú trọng cơng tác bảo
tồn và phát triển vốn. Các nghiệp vụ tạo vốn của NHTMbao gồm có:
• Nghiệp vụ tạo vốn tự có
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu của
Ngân hàng.Vốn tự có trước hết dùng để đầu tư vào trụ sở máy móc, văn phịng làm
việc… sau đó mới sử dụng để đầu tư và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của Ngân hàng nhưng lại đóng vai trị vơ cùng quan trọng bởi nó là căn cứ pháp lý
bắt buộc khi thành lập Ngân hàng,đồng thời là cơ sở để xác định quy mô hoạt động
của Ngân hàng.Vốn tự có là vật đệm chống đỡ khả năng thanh toán của NHTM đối
với người gửi tiền trong trường hợp nếu xảy ra rủi ro. Vốn tự có của NHTM cịn
mang tính ổn định rất cao và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Vốn tự có của Ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu là
NHTM quốc doanh thì vốn tự có do ngân sách Nhà nước cấp;NHTMcổ phần thì
vốn tự có do các cổ đơng đóng góp; Ngân hàng liên doanh có vốn tự có do các đối
tác góp và Ngân hàng nước ngồi có vốn tự có do Ngân hàng mẹ ở chính quốc
quyết định.


15

• Nghiệp vu tạo vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt dộng và
không thuộc sở hữu của ngân hàng.Vốn huy động khơng mang tính ổn định ,ln
biến động. Vốn huy động của NHTM bao gồm: vốn tiền gửi, vốn vay và các loại
vốn khác.
Để huy động được vốn tiền gửi, NHTM thường mở các loại tài khoản tiền gửi
khác nhau cho khách hàng: tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn và tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
+ Ngồi các hình thức tạo vốn thơng qua việc huy động tiền gửi thì khi cần

thiết các NHTMcó thể phát hành các loại giấy tờ có giá như:
+Kỳ phiếu: Thường có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng.
+Trái phiếu: Thường có thời hạn trên 12 tháng.
+Chứng chỉ tiền gửi: Có thời hạn dưới 12 tháng.
Ngân hàng thương mại sẽ phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt với quy mô,
thời hạn cũng như cách trả lãi và mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
của ngân hàng lúc bấy giờ. Lãi suất trả cho nghiệp vụ này thường cao hơn so với lãi
suất tiền gửi dựa trên cơ sở quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trường cũng như lãi
suất chung của nền kinh tế. Ngược lại ngân hàng có thể chủ động trong việc huy
động vốn của mình. NHTM chỉ được phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn khi
có sự cho phép của NHNN
Ngồi ra, NHTM cũng có thể đi vay vốn từ Ngân hàng trung ương thông qua
các hình thức vay ngắn hạn để bổ sung hoặc vay tái cấp vốn. Bên cạnh đó, NHTM
có thể vay của các NHTM hoặc TCTD khác dưới hình thức vay ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng, chịu lãi suất biên độ trần và sàn để tránh những biến


16

động đột ngột của cung cầu trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng cịn có các vốn
khác bao gồm các loại vốn được tạo lập trong quá trình làm trung gian thanh tốn
hoặc làm đại lí thu hộ ,chi hộ cho khách hàng, cho các tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước.
b. Nhóm nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ tài sản có là các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng vốn đã được
tạo lập trong các nghiệp vụ tài sản nợ để hình thành nên các tài sản có và từ đó
mang lại thu nhập cho NHTM. Các nghiệp vụ tài sản có của NHTM bao gồm:
nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ đầu tư, nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ tài sản cố định
và nghiệp vụ tài sản có khác
Nghiệp vụ ngân quỹ

Nghiệp vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng là một nghiệp vụ khơng sinh lời của
một Ngân hàng, nhưng đóng vai trị rất quan trọng nó bảo đảm uy tín trong thanh
tốn cho khách hàng với Ngân hàng khác và đặc biệt sự tuân thủ trong quy định về
dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM áp dụng đối với
các NHTM. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà
Ngân hàng Trung ương xác định một tỷ lệ dự trữ nhất định cho các Ngân hàng
thương mại.
Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của các NHTM và là nghiệp vụ chủ
yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.Đối với NHTM truyền thống, nghiệp vụ tín
dụng ln là nghiệp vụ quan trọng. Đây là nghiệp vụ sử dụng lượng vốn nhiều nhất,
mang lại thu nhập từ lãi nhiều nhất cho các NHTM, tuy nhiên đây cũng là nghiệp vụ
chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nghiệp vụ tín dụng được các NHTM thực hiện dưới
các cách thức sau:


17

Thứ nhất: các Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
- Cho vay chiết khấu: Là nghiệp vụ mà trong đó khách hàng phải chuyển giao
cho Ngân hàng những giấy tờ có giá cịn thời hạn thanh tốnvà số tiền được vay sẽ
bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
-Cho vay ứng trước: Là nghiệp vụ mà Ngân hàng cho khách hàng vay bằng
cách mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào tài khoản tiền gửi
của họ. Khách hàng có thể phát hành séc,ủy nhiệm chi để mua hàng hóa dịch vụ.
-Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ Ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt
quá số dư trên tài khoản vãng lai.
-Ngồi ra, cịn có các loại hình khác như tín dụng ngân quỹ,tín dụng bằng chữ
ký …rất phong phú và đa dạng. Qua đó, Ngân hàng có thể đáp ứng được đầy đủ nhu
cầu vốn của các đối tượng khách hàng.

Thứ hai: các Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn:
- Cho vay theo dự án: Là một trong những phương pháp tài trợ cho dự án đã
được xây dựng trước. Trong đó, việc cho vay được tiến hành trên một văn bản hoàn
chỉnh về việc vay và trả nợ đã được nghiên cứu, soạn thảo, được ký kết giữa các chủ
dự án và Ngân hàng, đồng thời cũng dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp
với đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước.
-Cho vay th mua (leasing): Là hình thức tín dụng trung-dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cNho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi
kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê các tài sản
đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các
bên không được đơn phương từ bỏ hợp đồng.


18

-Cho vay hợp vốn: Là nghiệp vụ mà một nhóm Ngân hàng sẽ cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn, trong đó sẽ có một tổ chức đứng ra làm đầu mối để dàn
xếp theo quy định.
Việc phân bổ nguồn vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và cho vay
trung dài hạn sao cho có hiệu quả nhất luôn chiếm được sự quan tâm lớn của Ngân
hàng. Nói như vậy, bởi tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài
sản có sinh lời của NHTMnên nó mang vai trị quyết định đến một bộ phận thu nhập
của Ngân hàng.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Đầu tư Tài chính là nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng, đầu tư vào các tài
sản Tài chính như: Giấy tờ có giá của Nhà nước, chứng khốn của Cơng ty, các
cơng cụ phái sinh.
Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu nhằm mục tăng cường dự trữ
thứ cấp cho dự trữ sơ cấp sau đó mới là đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để phân
tán rủi ro từ đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng.

Tuy nhiên, khi tham gia vào lĩnh vực này, các NHTM phải tuân thủ rất chặt
chẽ các quy định. NHTM chỉ được dùng Vốn tự có để đầu tư Tài chính và chịu giới
hạn mức đầu tư tối đa. Thu nhập từ khoản vốn đầu tư có thể do chứng khoán mang
lại do chênh lệch giá trên thị trường chứng khoán. Điều hiển nhiên là Ngân hàng
phải chịu thua lỗ nếu các chứng khoán, các khoản đầu tư mất giá.
c. Nhóm các nghiệp vụ khác

Nghiệp vụ thanh tốn
NHTM có thể thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong nước thơng qua các
phương tiện thanh tốn như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ …hoặc thanh toán


19

Quốc tế dưới các hình thức như: Chuyển tiền, nhờ thu, L/C… thông qua các nghiệp
vụ này, NHTMkhông những thu được các khoản phí mà cịn tăng sức cạnh tranh
của mình đối với các đối thủ.
Dịch vụ bảo hiểm
Bao gồm các loại hình như: Bảo hiểm kinh doanh, bảo hiểm nhà ở và đồ
dùng… khi xác định cung cấp loại hình dịch vụ này, NHTMcũng xác định sẽ phải
cạnh tranh gay gắt với các đối thủ chuyên doanh vềbảo hiểm. Tuy nhiên các
NHTMvẫn cung cấp dịch vụ này vì mục đích đa dạng hóa danh mục sản phẩm cũng
như tăng thêm thu nhập cho bản thân mình.
Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã được trả nợ thay. Qua dịch vụ này, Ngân hàng
có thể khẳng định uy tín của mình với các khách hàng và đồng thời Ngân hàng cũng

thu được phí bảo lãnh.
Ngồi ra các ngân hàng cịn thực hiện các nghiệp vụ ngoại bảng khác
như:nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng, dịch vụ ủy thác,dịch vụ tư
vấn…
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt
Nam. Định nghĩa về DNNVV, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước


20

tiên vào quy mơ doanh nghiệp. Thơng thường đó là tiêu chí về số nhân cơng, vốn
đăng kí, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương
trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam để giải quyết vấn đề định nghĩa này, công văn số 681/CP-KTN
ban hành ngày 20/06/1998 về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ chỉ ra rằng DNN&V là doanh nghiệp
có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương
378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành cơng văn).
Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNN&V ở Việt
Nam, phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế, tiêu chí này khơng cho
phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đưa ra chính thức định nghĩa DNN&V như sau:
“DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm khơng q 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ
1 đến 9 nhân cơng, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh

nghiệp nhỏ.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh và thỏa mãn các tiêu thức trên đều coi là DNNVV. DNNVV gồm:
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
+ Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh
b. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất: DNNVV đa dạng về loại hình sở hữu:thực tếDNNVV tồn tại và
phát triển ở mọi loại hình khác nhau như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công


21

ty cổ phần, hợp tác xã.
Thứ hai: DNNVV còn nhiều hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài
chính:DNNVV có khối lượng sản phẩm dịch vụ hạn chế, chủ yếu dựa vào lao động
thủ công: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ kinh doanh một vài sản phẩm
dịch vụ phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng
lực tài chính của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài
chính hạn chế: Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp này chủ yếu là vốn tự có của
chủ sở hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.
Thứ ba:Tính năng động và linh hoạt của DNNVV cao: Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn lực
tại chỗ. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng chuyển đổi phương án
sản xuất, chuyển đổi mặt hàng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và
thậm chí là dễ dàng giải thể doanh nghiệp.

Thứ tư: Trình độ quản lý của DNNVV chưa cao: Bộ máy quản lý của
DNNVV thường gọn nhẹ, trình độ quản lý chưa cao. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của bản thân
chủ doanh nghiệp nên tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ, các quyết định trong quản lý
cũng được thực hiện nhanh chóng.
Thứ năm: Lao động trong các DNNVV thấp và sử dụng công nghệ cũ: Lao
động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ thấp vì các doanh nghiệp này
thường khơng có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê
những lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính. Mặt khác, người
lao động cũng ít được đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp. Bên cạnh đó thì việc khả
năng tài chính thấp cũng khiến cho các doanh nghiệp này cũng thường sử dụng
công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng
sản phẩm chưa cao.
Thứ sáu: Khả năng tiếp cận thị trường của DNNVV kém: Đặc biệt là đối với
thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường là những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt


22

động Marketting rất hạn chế và họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm
vào đó, quy mơ thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường bó hẹp trọng
phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn.
Thứ bẩy: Khả năng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của các DNNVV còn hạn
chế: Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng do các doanh nghiệp này
thường thiếu tài sản bảo đảm, sổ sách chứng từ kế tốn khơng minh bạch, rõ ràng,
chưa có uy tín trên thị trường.
1.2.2.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ vàvừa
a. Khái niệm hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân theo nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hồn tồn trả
đúng hạn cả gốc và lãi.Nếu quan hệ tín dụng được hình thành giữa ngân hàng và các
DNNVV thì đây là hoạt động tín dụng đối với DNNVV của NHTM.Thực chất hoạt
động cấp tín dụng đối với DNNVVlà cam kết cho phép khách hàng là DNNVVsử
dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
b. Đặc điểm của tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng DNNVV thực chất cũng là một trong những hình thức mà Ngân
hàng cấp tín dụng cho khách hàng do đó nó mang đầy đủ những đặc điểm chung
của tín dụng NHTM.Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng này có những đặc trưng riêng:
Thứ nhất: Quy mơ tín dụngcủa các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với
khách hàng có giá trị nhỏ. DNNVV có quy mơ về hoạt động thường là nhỏ nên nhu
cầu về vốn cũng không cao. Mặt khác các DNNVV chưa có sự chuyên hóa về cơ
cấu tổ chức, hồ sơ tài chính thường khơng rõ ràng nên khơng gây được lịng tin từ
phía ngân hàng do đó cacsc NHTM khi cấp tín dụng cũng ở mức dè chừng. Nếu
tính bình quân dư nợ trên một doanh nghiệp nhỏ và vừa thì quy mơ tín dụng đối với
đối tượng này rất thấp
Thứ hai: Thời hạn tín dụng chủ yếu là vay ngắn hạn. Hầu hết các DNNVV


23

hoạt động với quy mơ nhỏ, rất ít các DNNVV có nhu cầu về mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như mở rộng về quy mô hoạt động nên khi có nhu cầu về vốn
thì chủ yếu các DNNVV cần vốn phục vụ mục đích bổ sung vốn lưu động, do đó
thời hạn tín dụng chủ yếu mà các DNNVV sử dụng là vay ngắn hạn.
Thứ ba: Các quan hệ tín dụng thường phải có tài sản đảm bảo. Vì đặc điểm
của các DNNVV là quy mơ nhỏ, sổ sách chứng từ kế tốn khơng minh bạch, rõ

ràng, chưa có uy tín trên thị trường nên khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng thì
các DNVV buộc phải có tài sản đảm bảo để bảo đảm cho các khoản vay của doanh
nghiệp tại ngân hàng.
- Thứ tư: Lãi suất của các hợp đồng tín dụng đối với DNNVV thường cao hơn
đối với các hợp đồng tín dụng khác vì cácDNNVVchưa có sự tín nhiệm cao từ các
NHTM.
- Thứ năm: Mức độ rủi ro tín dụng của các hợp đồng vay vốn được ký kết
giữa ngân hàng và khách hàng thường cao hơn các hợp đồng tín dụng khác vì trình
độ quản lý của DNNVV chưa cao, khả năng thích nghi khi có sự biến động trên thị
trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế…..cịn kém
1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý
“Quản lý” là một cụm từ có nội hàm rộng và có nhiều quan niệm theo các
giác độ tiếp cận khác nhau. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được
hiểu là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó.
Mặt khác, khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của
phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì
sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt


24

Các nhà quản lý học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về quản lý như:
Nhà quản lý học Tailor cho rằng: “ quản lý thực chất là hoạt động có chủ đích
người quản lý phải biết rõ mục tiêu cần đạt được, ai thích hợp với cơng việc gì và

cách thức, phương thức để thực hiện mục tiêu một cách kinh tế nhất”.
- Theo Fayel thì: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.
-Mặt khác, Theo quan điểm của nhà quản lý học Hard Koont: “Quản lý là xây
dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả
mục tiêu đã định”.
- Bên cạnh đó, Peter F Druker cho rằng “Quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự logic
mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.
-Mặt khác, Peter. F. Dalark có quan điểm: “Quản lý doanh nghiệp, quản lý
Giám đốc, quản lý công việc và nhân công”. Chủ trương của Peter. F. Dalark là giới
hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh
nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ
thơng qua các doanh nghiệp góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục
tiêu lý tưởng là “một xã hội tự do và phát triển”. Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì
doanh nghiệp khơng thể tồn tại và từ đó khơng thể xây dựng một xã hội tự do và
phát triển. Từ đó có thể thấy, cơ sở chính trong giải quyết độ khó của vấn đề là
“quan điểm về hệ thống”, cơ sở chính trong giải quyết độ khó về thời gian là “quan
điểm về sự chuyển động”. Như vậy, đặc điểm lớn nhất trong lý luận của Peter F.
Dalark là cách nhìn hệ thống mở và chuyển động. Đây cũng là quan niệm cốt lõi
trong tư tưởng triết học về quản lý của ơng.
Tóm lại quản điểm chung về quản lý được hiểu là hành động đưa các cá nhân
trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện và hồn thành mục tiêu chung. Cơng
việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm sốt. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực,
tài chính, cơng nghệ và thiên nhiên.



25

Như vậy dù cơng việc quản lý có liên quan đến từng ngành, từng lĩnh vực và
từng đối tượng quản lý cụ thể thì đều phải dựa trên những quan niệm chung về quản
lý nói trên.
Trong hoạt động ngân hàng, quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
được hiểu đơn giản là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách
quản lý hoạt động tín dụng đối với các DNNVV nhằm đạt được mục tiêu phát triển
tín dụng an tồn, có hiệu quả.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng là tổ chức hoạt động theo hệ thống, có hội sở và các chỉ nhánh do
đó, cơng việc quản lý sẽ được thực hiện thống nhất trong các cấp trên:
1.2.2.1. Nội dung quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của hội
sở
Cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở thực chất là việc xây dựng mơ hình
quản lý tín dụng: Mơ hình quản lý tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn
đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động
an tồn và các chốt kiểm sốt hoạt động tín dụng trong một quy trình thực hiện
nghiệp vụ. Mơ hình quản lý tín dụng chính là hệ thống các mơ hình bao gồm mơ
hình tổ chức quản lý tín dụng, mơ hình vận hành tín dụng và mơ hình kiểm sốt tín
dụng được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt
động quản lý tín dụng của Ngân hàng.
*Mơ hình tổ chức quản lý tín dụng:
Mơ hình mơ chính là hệ thống các phòng ban chuyên trách đối với đối tượng
khách hàng nói chung và khách hàng là DNNVV nói riêng. Các ban này chịu trách
nhiệm soạn thảo văn bản, công văn hướng dẫn cho vay cụ thể tới từng đối tượng
khách hàng. Ngồi ra, các phịng ban này cịn có nhiệm vụ kiểm sốt chặt chẽ việc
cấp tín dụng đối với từng chi nhánh để giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng cho tồn hệ
thống. Mơ hình tổ chức quản lý tín dụng có thể hiểu đơn giản thơng qua sơ đồ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


Ban pháp chế

Ban khách hàng DN

Ban QLRR

Ban QLTD


×