TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA: KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÓM 2
LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 2013
(VLVH)
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU VỀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO
HIỂM TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM
BÀI CHUYÊN ĐỀ ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN LÝ THUYẾT BẢO HIỂM
Thành phố Cần Thơ
Tháng 1/2017
BẢNG DANH SÁCH PHÂN CHIA CÔNG VIỆC NHÓM 2
MÔN HỌC: LÝ THUYẾT BẢO HIỂM
STT
Họ và tên
1
Đinh Mạnh Khôi
(Nhóm trưởng)
CT1321M015
2
Phan Ngọc Lợi
CT1321M003
3
Nguyễn Lương
Bền
CT1321M009
4
Đỗ Hồng Nhật
CT1321M026
5
Khưu Tấn Bửu
CT1321M008
Nội dung công việc
phân công
Tỷ lệ
Tỷ lệ
đóng
hoàn
góp (%) thành (tối
đa 100%)
Phân chia công việc,
tổng hợp, sửa lỗi & bổ
sung. Giới thiệu đề tài,
kết luận & kiến nghị
16,67
100%
Cơ sở lý thuyết (khái
niệm/định nghĩa có
liên quan, đặc điểm,
tính chất)
16,67
100%
Nội dung cơ bản của
nghiệp vụ BH tín dụng
(đối tượng BH, phạm
vi, phí & phương pháp
tính phí, hợp đồng BH,
bồi thường)
16,67
100%
Cơ sở lý thuyết (chức
năng, vai trò của bảo
hiểm tín dụng và rủi ro
tài chính)
16,67
100%
Nội dung cơ bản của
nghiệp vụ BH tín dụng
(đối tượng BH, phạm
vi, phí & phương pháp
16,67
100%
2
tính phí, hợp đồng BH,
bồi thường)
6
Trần Thanh Tân
CT1321M030
Thực trạng (Khai thác,
bồi thường, kết quả
kinh doanh của nghiệp
vụ BH)
16,67
100%
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
........................................................................
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
............................
7
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
..................................................................
7
2.1.1. Khái niệm bảo hiểm
..............................................................
7
2.1.2. Khái niệm tín dụng
.................................................................
8
2.1.3. Khái niệm bảo hiểm tín dụng
................................................
8
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CHẤT CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
8
.....
2.2.1. Đặc điểm
................................................................................
8
2.2.2. Tính chất
.................................................................................
8
2.3. CHỨC NĂNG CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
.............................
9
2.4. VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
.....................................
9
2.4.1. Đối với khách hàng cá nhân
...................................................
9
2.4.2. Đối với ngân hàng thương mại
............................................
10
2.4.3. Đối với công ty bảo hiểm
....................................................
10
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
..........................
11
3.1. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
.........................................................
11
3.2. PHẠM VI CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
...................................
11
3.3. PHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH PHÍ
.........................................
11
3.4. QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM
GIA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
.............................................................
11
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG
TẠI VIỆT NAM
......................................................................................
12
4.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIỆT NAM
12
...
4.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng
..............................................
12
4.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
..........................................
12
3
4.2. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TẠI VIỆT NAM
16
.....
4.2.1. Khai thác bảo hiểm
..............................................................
17
4.2.2. Bồi thường
............................................................................
18
4.2.3. Kết quả kinh doanh
..............................................................
18
4.3.1. Bảo An Tín Dụng của OCB
.................................................
18
4.3.2. Bảo An Tín Dụng của Vietinbank
.......................................
19
4.3.3. Bảo An Tín Dụng một sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) hợp tác cùng
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank Cardif (VCLI)
19
.........................................................................................................
CHƯƠNG 5
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TÍN DỤNG TẠI VIỆT
NAM
.......................................................................................................
20
5.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢNG BÁ CHO KHÁCH
HÀNG
.................................................................................................
20
5.2. PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BẢO HIỂM
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
.....................................................
21
5.3. TĂNG CƯỜNG THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC
.................
21
5.4. THÀNH LẬP BỘ PHẬN BẢO HIỂM TÍN DỤNG RIÊNG
21
.......
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
...................................................................
22
6.1. KẾT LUẬN
..................................................................................
22
6.2. KIẾN NGHỊ
.................................................................................
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.......................................................................
23
4
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Ngày nay, nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng nhằm phục vụ cho mua
sắm tiêu dùng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
trong nền kinh tế ngày càng tăng cao. Điều đó đã cho chúng ta thấy được
những tín hiệu tích cực của một quốc gia đang trên đà phát triển. Tuy nhiên,
mọi vấn đề đều có tính hai mặt của nó. Và điều mà ta cần đề cập ở đây
chính là mặt tiêu cực, cụ thể hơn là yếu tố rủi ro tài chính. Yếu tố rủi ro tài
chính đến từ chủ thể đi vay vì không phải lúc nào bản thân con người chúng
ta cũng khỏe mạnh. Nếu chẳng may một ngày nào đó bản thân họ gặp phải
một biến cố bất ngờ không may dẫn đến tổn thất nghiêm trọng, nhất là khi
chủ thể là người trụ cột chính trong thu nhập của gia đình thì sự việc càng
trở nên tồi tệ. Nó không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần mà còn cả vật chất
(những tài sản thế chấp dùng để vay trước đó). Chủ thể đi vay có nguy cơ
bị ngân hàng phát mại tài sản do mất khả năng trả nợ. Chính vì vậy sản
phẩm bảo hiểm tín dụng đã ra đời để giảm được gánh nặng nợ nần cho
người đi vay và không bị thanh lý tài sản trong trường hợp rủi ro xảy ra.
Việc tham gia bảo hiểm tín dụng tại Việt Nam là không bắt buộc.
Mặc dù thông thường khi khách hàng vay vốn, ngân hàng thường đề nghị
hoặc yêu cầu mua bảo hiểm tín dụng. Sự tích hợp sản phẩm này đang trở
thành xu hướng. Nhiều năm qua, bảo hiểm tín dụng đã phổ biến trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng Việt Nam. Qua hơn 7 năm phát triển, bảo
hiểm tín dụng dần tạo được những ấn tượng nhất định cho khách hàng.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những băn khoăn khi xem đây có phải là một
điều kiện vay vốn bắt buộc hay không, bởi tâm lý e ngại bỏ thêm một
khoản tiền do chưa nhận thức được sự cần thiết.
Với mục đích mong muốn thay đổi tâm lý của người đi vay trong nhận
thức về vai trò của bảo hiểm tín dụng cũng như phục vụ công việc học tập,
5
nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài: Nghiên cứu về sự cần thiết của
bảo hiểm tín dụng tại Việt Nam.
Mục tiêu chung của bài nghiên cứu:
Xây dựng nội dung nghiên cứu về bảo hiểm tín dụng tại Việt Nam,
trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thiết thực giúp người vay tiền phòng
ngừa được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đồng thời giúp ngân hàng, công
ty bảo hiểm và khách hàng cân bằng được lợi ích góp phần ổn định cho sự
phát triển của nền kinh tế
Mục tiêu cụ thể:
Phân tích những nội dung cơ bản của bảo hiểm tín dụng.
Phân tích vai trò và thực trạng của bảo hiểm tín dụng.
Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự hiệu quả cho
bảo hiểm tín dụng.
Câu hỏi nghiên cứu:
Bảo hiểm tín dụng là gì?
Tại sao bảo hiểm tín dụng lại cần thiết?
Người vay vốn phải chịu rủi ro gì trong hoạt động tín dụng?
Những giải pháp nào nhằm ngăn ngừa rủi ro về tài chính?
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Việt Nam.
Thời gian: 6 tháng đầu năm 2016.
Đối tượng nghiên cứu: Bảo hiểm tín dụng.
Vấn đề nghiên cứu: Sự cần thiết của bảo hiểm tín dụng
Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài
chính, nghiên cứu thu thập những thông tin liên quan. Sau đó sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp như: thu thập số liệu, thống kê, mô tả, tổng hợp.
Khi có các số liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu sẽ sắp xếp để trình bày
đầy đủ nội dung, sự cần thiết của bảo hiểm tín dụng cũng như giải pháp
cho rủi ro tài chính tại Việt Nam.
Hy vọng khi dựa vào kết quả của bài nghiên cứu, người vay vốn sẽ
thấy được lợi ích lớn từ bảo hiểm tín dụng cũng như sự cần thiết của bảo
hiểm tín dụng trong hoạt động tài chính. Ngoài ra bài nghiên cứu còn có thể
6
sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho các lần tiếp theo nhằm cải thiện và
hoản chỉnh thiếu sót.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Khái niệm bảo hiểm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa
trên từng góc độ nghiên cứu (xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật nghiệp vụ...).
Định nghĩa 1: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít.
Định nghĩa 2: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người
được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện
mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong trường hợp
xẩy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi
một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm
đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của
thống kê.
Định nghĩa 3: Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phương sách hạ giảm
rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để
biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được.
Các định nghĩa trên thường thiên về một góc độ nghiên cứu nào đó
(hoặc thiên về xã hội định nghĩa 1, hoặc thiên về kinh tế, luật pháp định
nghĩa 2, hoặc thiên về kỹ thuật tính định nghĩa 3) và ít nhiều có sự khiếm
khuyết các yếu tố cần thiết của một định nghĩa đầy đủ.
Theo các chuyên gia Pháp một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh
xã hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế
(dùng cho bảo hiểm thương mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật và
pháp lý có thể phát biểu như sau:
"Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được
hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3
trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ
chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại
theo các phương pháp của thống kê".
7
2.1.2. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
3 đặc trưng cơ bản của tín dụng:
Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở
hữu vốn.
Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên
tham gia quan hệ tín dụng.
Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi
tức tín dụng.
2.1.3. Khái niệm bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là một hình thức bảo hiểm mà công ty bảo hiểm sẽ
đứng ra trả nợ thay, giúp giảm được gánh nặng nợ nần cho người thân
hoặc không bị thanh lý tài sản cho người đi vay khi họ bất ngờ không may
gặp phải những rủi ro không lường trước, dẫn đến mất khả năng thanh
toán trong quan hệ tín dụng.
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CHẤT CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
2.2.1. Đặc điểm
Bảo hiểm tín dụng là một loại hình nghiệp vụ của bảo hiểm thương
mại nên nhìn chung có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hoạt động bảo hiểm tín dụng là một hoạt động mang tính
thỏa thuận hay tự nguyện.
Thứ hai, sự tương hổ trong bảo hiểm tín dụng được thực hiện trong
một “nhóm đóng” có giới hạn.
Thứ ba, bảo hiểm tín dụng chỉ cung cấp dịch vụ đảm bảo cho rủi ro
tài sản.
2.2.2. Tính chất
Bảo hiểm tín dụng là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Khi xã hội dần nhận thức được những rủi ro tài chính phát sinh giữa các
mối quan hệ kinh tế, bảo hiểm tín dụng đã có điều kiện ra đời và phát
triển. Nó gắn liền với mục đích bảo vệ các rủi ro tài chính đó, vì vậy bảo
hiểm tín dụng có một số tính chất cơ bản sau:
8
Nhu cầu vay vốn của khách hàng tại các ngân hàng thương mại ngày
càng lớn dẫn đến phát sinh về rủi ro mà khách hàng không có khả năng trả
nợ cũng gia tăng. Để giải quyết vấn đề này, các công ty bảo hiểm và ngân
hàng đã liên kết với nhau tạo ra bảo hiểm tín dụng. Và như vậy, bảo hiểm
tín dụng ra đời hoàn toàn mang tính tất yếu khách quan.
Tính dịch vụ: Quỹ bảo hiểm tín dụng muốn được hình thành để bảo
toàn và tăng trưởng thì phải có sự đóng góp của các bên tham gia cùng với
việc được quản lí chặt chẽ sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các
bên phải được tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại cuả
tập hợp người tham gia bảo hiểm. Quỹ chủ yếu dùng để bồi thường thiệt
hại cho người tham gia theo các điều kiện bảo hiểm tín dụng.
Tính xã hội: Nó tạo ra sự an tâm nhất định cho người tham gia cũng
như giảm thiểu tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm.
Tính kinh tế: Đối với người tham gia, phần đóng góp của mỗi người là
không đáng kể nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối
với ngân hàng thương mại thì sẽ giảm được gánh nặng nợ xấu. Đối với
công ty bảo hiểm, có thêm một nguồn quỹ nhàn rỗi để đầu tư cho nền kinh
tế.
2.3. CHỨC NĂNG CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
Thứ nhất, bảo hiểm tín dụng đảm bảo trả nợ thay cho người đi vay
đối với khoản vay của họ khi xảy ra rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp
đồng.
Thứ hai, bảo hiểm tín dụng giúp bảo toàn tài sản thế chấp cho người
đi vay.
Thứ ba, bảo hiểm tín dụng như là lá chắn đối với gánh nặng nợ xấu
của ngân hàng thương mại.
Thứ tư, tạo nguồn quỹ nhàn rỗi cho các công ty bảo hiểm.
2.4. VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
2.4.1. Đối với khách hàng cá nhân
Hầu như tất cả mọi người đều có nhu cầu mua sắm tài sản để phục
vụ cho mục đích cá nhân của mình. Nhưng việc bỏ ra một số tiền lớn để có
thể sở hữu ngay những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa hoặc ô tô là điều
mà nhiều người khó có thể thực hiện được. Từ đó, các ngân hàng thương
mại bắt đầu mở gói tín dụng cho phép mua trả góp theo thời gian nhất định
9
để giải quyết nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, cuộc sống luôn chứa
đựng rủi ro bất ngờ mà con người chúng ta không thể lường trước được.
Nếu khách hàng đang vay gói tín dụng để mua nhà gặp phải một tai nạn
dẫn đến tàn tật hoặc tệ hơn là tử vong, thì gánh nặng trả nợ sẽ đè lên vai
của người thân. Trường hợp người thân không thể trả nợ thì việc căn nhà
đang vay trả góp đó có nguy cơ bị ngân hàng phát mãi là điều chắc chắn. Để
phòng ngừa được rủi ro trên, bảo hiểm tín dụng đã ra đời và đóng vai trò
như một công cụ an toàn nhằm thực hiện chức năng bảo vệ tài sản của
người tham gia bảo hiểm.
2.4.2. Đối với ngân hàng thương mại
Trong trường hợp khách hàng không tham gia bảo hiểm tín dụng mà
gặp phải các rủi ro không mong muốn dẫn đến mất khả năng trả nợ, thì lúc
này ngân hàng sẽ phải tốn không ít thời gian cùng một khoản chi phí để giải
quyết hàng loạt các vấn đề liên quan trong quá trình thu hồi nợ. Nhưng nếu
khách hàng có tham gia bảo hiểm tín dụng thì đối với khoản nợ còn lại sẽ
được công ty bảo hiểm chi trả. Vì lẽ đó mà bảo hiểm tín dụng có vai trò
như một công cụ hổ trợ cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn.
2.4.3. Đối với công ty bảo hiểm
Nguyên tắc hoạt động của các công ty bảo hiểm là thu phí bảo hiểm
trước khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều
đó cho phép họ có một số tiền rất lớn và đòi hỏi họ phải quản lý chặt chẽ
và sử dụng có hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm. Ngoài ra thời điểm xảy ra rủi ro và thời điểm thu phí bảo hiểm luôn
có một khoảng cách. Bởi vậy các doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập các
quỹ dự phòng và phải đem đầu tư để thu lãi. Như vậy sản phẩm bảo hiểm
tín dụng có vai trò giúp các công ty bảo hiểm thêm được các nguồn thu,
thông qua đó bù đắp được các chi phí, hình thành được nguồn quỹ phục vụ
cho hoạt động đầu tư, cũng như góp phần tăng thêm lợi nhuận và khả năng
tài chính.
10
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
3.1. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
Là công dân Việt Nam trên 18 tuổi, có tư cách pháp lý đối với loại bảo
hiểm cho vay.
3.2. PHẠM VI CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
Công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm khoản vay tuỳ thuộc vào loại
hình điều kiện của khoản vay đó.
Dành cho khoan vay: có th
̉
ời hạn trên 3 tháng (nếu đóng phí bảo hiểm
hàng tháng) hoặc trên 6 tháng (nếu đóng phí bảo hiểm hàng quý/ nửa năm/
hàng năm).
3.3. PHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH PHÍ
Phí bảo hiểm khoản vay là chi phí má đối tượng tham gia bảo hiểm trả
để bảo đảm chi phí cho khoản vay khi không may mắn gặp rủi ro, không
thể trả nợ cho ngân hàng. Phí bảo hiểm này sẽ do ngân hàng yêu cầu mua
của công ty bảo hiểm mà ngân hàng hợp tác.
Phí bảo hiểm được tính trên phần trăm số tiền mà khách hàng tham gia
khoản vay.
3.4. QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA
BẢO HIỂM TÍN DỤNG
Bảo hiểm cho vay sẽ tự động trả thay cho khách hàng mất khả năng
chi trả hoặc khách hàng gặp rủi ro.
Khi mua bảo hiểm khoảng vay thì khách hàng sẽ được ngân hàng
duyệt cao hơn và nhanh hơn vì nó cũng góp phần tăng thêm uy tín khách
hàng đối với ngân hàng.
Bên tham gia bảo hiểm khoản vay phải tuân thủ và đóng phí theo quy
định cho bảo hiểm khoản vay của mình.
11
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN
DỤNG TẠI VIỆT NAM
4.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIỆT NAM
4.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tăng trưởng tín dụng tiếp tục có
con số mới, với mức tăng trưởng lên tới 8,16% trong nửa đầu năm nay, cao
hơn mức 7,86% cùng kỳ năm 2015. Trước đó, cuối tháng 6 vừa qua, tốc độ
tăng trưởng tín dụng được công bố ở mức 6,82%; con số ước tính ít ngày
sau đó đạt trên 7% và mức 8,16% nói trên có thể là con số cuối cùng. Từ
trước đến nay, tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể thay đổi nhanh, tạo khác
biệt đáng kể qua các ngày cập nhật, do thay đổi liên tục giữa các khoản vay
mới và đáo hạn, tùy thuộc vào thời điểm thống kê. Với kết quả trên, tăng
trưởng tín dụng nửa đầu năm nay đã ở mức khá cao so với cùng kỳ những
năm gần đây. Và theo Ngân hàng Nhà nước, tốc độ đó là phù hợp với chỉ
tiêu định hướng 1820% của cả năm.
Ngoài ra, thông cáo của Ngân hàng Nhà nước cho biết, tín dụng tiếp
tục tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên để hỗ trợ có
hiệu quả hơn cho tăng trưởng kinh tế, tín dụng bất động sản và các lĩnh
vực rủi ro được kiểm soát nhưng không ảnh hưởng đến tín dụng bất động
sản vào dự án nhà ở xã hội, dự án đáp ứng nhu cầu thực của người dân.
4.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
4.1.2.1.
Khái niệm rủi ro tín dụng
Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không
trả được nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là
loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi
dẫn đến phá sản Ngân hàng.
4.1.2.2.
Nguyên dân dẫn đến rủi ro trong tín dụng bao gồm
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền
kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn
của Ngân hàng.
12
Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay
như: không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho
vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời
cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng
vốn vay của khách hàng.
Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nên việc đánh
giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu
tính khả thi mà vẫn cho vay.
Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm
đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay
vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ
khách hàng.
Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những
khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân
hàng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt
động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.
Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản
xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố
định.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến
quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu
mã hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản
xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh
nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của
Ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng
lực pháp nhân.
c. Nguyên nhân khác
Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do
nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không
thể ứng phó kịp.
13
Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn
tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn
của khách hàng.
Do sự biến động về chính trị xã hội trong và ngoài nước gây khó
khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá,
lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM
khác nhau.
Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình
phát triển đất nước.
4.1.2.3. Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là một hoạt động cơ bản và quan trọng nhất
của NHTM. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
4.1.2.3.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình nội bộ, ứng dụng thông
tin phù hợp với các thông tin của pháp luật có liên quan.
Thu thập thông tin về các khách hàng cần kịp thời và chính xác:
Đối với khách hàng cá nhân: Cần theo dõi, nắm bắt được thông tin cá
nhân của khách hàng một cách kịp thời, chính xác về: Tuổi tác, trình độ học
vấn, công việc đang làm…để có được đánh giá chính xác về tình hình tài
chính và khả năng trả nợ của khách hàng thông qua mô hình điểm số tín
dụng đối với khách hàng cá nhân.
Đối với khách hàng doanh nghiệp: Cần thu thập kịp thời về tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng ….Để từ đó có
chính sách cấp tín dụng và quản lý tín dụng một cách có hiệu quả, tránh
được những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
Cần chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có
đủ năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ, có cơ chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối cán bộ phụ trách
và tác nghiệp.
14
Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và ứng
dụng công nghệ mới để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro
4.1.2.3.2. Sử dụng các bảo đảm tín dụng
Ngân hàng cần quan tâm tới khâu định giá tài sản một cách chuẩn xác
và đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của những tài sản này.
Với tài sản thế chấp, ngân hàng cũng cần kiểm tra xem việc sử dụng
tài sản có hợp lý, đúng như cam kết hay không.
Với các đảm bảo bằng bảo lãnh, những nội dung giám sát người bảo
lãnh cũng giống như đối với khách hàng đi vay ( tuy nhiên phần lớn là giám
sát gián tiếp thông qua thông tin thu thập được ).
4.1.2.3.3. Chú trọng công tác thu thập thông tin tín dụng
Thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin
cho các nhà quản trị khi đưa ra quyết định cho vay.
Triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay, nâng cấp
đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
Tăng cường việc sử dụng các thông tin liên bộ, liên ngành góp phần hỗ
trợ trong việc đưa ra các quyết định tín dụng một cách chính xác.
4.1.2.3.4. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là quá trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm
nhiều giai đoạn và có quan hệ chặt chẽ với nhau: mang tính chất liên hoàn,
theo một trật tự nhất định, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện
giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng của giai đoạn sau; trong mỗi
giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc được thực hiện theo hệ thống những
nguyên tắc và những quy định.
Hiện nay, các NHTM đều có thiết lập quy trình tín dụng, giúp cho các
nhà quản trị tín dụng có thông tin đầy đủ trước khi quyết định cấp tín dụng,
bao gồm:
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Phân tích tín dụng
Ra quyết định tín dụng
Giải ngân
Giám sát và thu hồi nợ
Thanh lý hợp đồng tín dụng
15
4.1.2.3.5. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi
ro
Ngày nay các nhà quản lý rủi ro đang được tập trung vào hai lĩnh vực.
Thứ nhất, phát triển các mô hình để đo lường rủi ro tín dụng. Thứ hai, đưa
ra các hợp đồng phái sinh để có thể chuyển giao rủi ro tín dụng.
Phái sinh tín dụng là một nghiệp vụ cho phép các NH và các tổ chức tín
dụng chuyển rủi ro tín dụng sang những tổ chức sẵn sang chấp nhận rủi ro
khác.
Gần đây, sự chú ý đã tập trung và việc chuyển giao rủi ro tín dụng từ
một NH sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các hợp đồng phái sinh
tín dụng. Đặc điểm chung của những công cụ quản lý rủi ro này chính là
chúng giữ nguyên các tài sản có trên sổ sách kế toán của những tổ chức
khởi tạo ra những tài sản đó, đồng thời sẽ chuyển giao một phần rủi ro tín
dụng có sẵn trong những tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó sẽ
đạt được một số mục tiêu: Các tổ chức khởi tạo có một phương tiện để
chuyển giao rủi ro tín dụng mà không cần bán tài sản đó đi; khi việc bán tài
sản có làm suy yếu mối quan hệ của NH với khách hàng, thì chuyển giao
rủi ro tín dụng sẽ cho phép NH này duy trì được các mối quan hệ sẵn có.
4.2. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TẠI VIỆT NAM
Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường 6 tháng đầu năm 2016
ước đạt 38.797 tỷ đồng, tăng 22,58% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó
doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 17.623 tỷ đồng, tăng 15,3% so
với cùng kỳ năm 2015 và doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt 21.174
tỷ đồng tăng 29,37% so với cùng kỳ năm 2015.
Dẫn đầu thị trường về doanh thu phí gốc là PVI với doanh thu đạt
3.611 tỷ đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm thị phần 20,5%.
Tiếp đến là Bảo Việt đứng thứ hai với doanh thu ước đạt 2.970 tỷ đồng,
tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 16,9% thị phần, PTI đứng thứ ba
với doanh thu ước đạt 1.469 tỷ đồng, tăng 32,7% so với cùng kỳ năm 2015,
chiếm 8,3% thị phần, Bảo Minh đứng thứ tư với doanh thu ước đạt 1.392 tỷ
đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 7,9% thị phần, PJICO
đứng thứ năm với doanh thu ước đạt 1.183 tỷ đồng, tăng 8,9% so với cùng
kỳ năm 2015, chiếm 6,7% thị phần.
Ngoài các doanh nghiệp bảo hiểm dẫn đầu thị trường nêu trên, một số
doanh nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm gốc
16
trên 50% so với cùng kỳ năm 2015 như SGI (11 tỷ đồng, tăng 96,7%),
Cathay (93 tỷ đồng, tăng 91,7%), BHV (106 tỷ đồng, tăng 87,3%), UIC (309
tỷ đồng, tăng 68,6%), VASS (838 tỷ đồng, tăng 61,9%), GIC (420 tỷ đồng,
tăng 52,8%), Phú Hưng (33 tỷ đồng, tăng 50,4%).
Doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu phí bảo hiểm gốc giảm so với
cùng kỳ năm 2015 là Samsung Vina (426 tỷ đồng, giảm 36,5%).
Xét theo nghiệp vụ, bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu (5.821 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,0%), tiếp theo là bảo
hiểm sức khỏe (4.239 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,1%), bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm thiệt hại (2.793 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,9%), bảo hiểm cháy
nổ (1.604 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,1%), bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ
tàu (1.132 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,4%).
4.2.1. Khai thác bảo hiểm
Tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới 6 tháng đầu năm 2016 ước
đạt 7.177 tỷ đồng tăng 33,42% so với cùng kỳ năm trước. Thị phần doanh
thu phí bảo hiểm khai thác mới như sau: Bảo Việt Nhân thọ (21,75%),
Prudential (18,8%), Manulife (13,87%), Daiichi (12,2%), AIA (11,11%), PVI
Sun Life (5,23%), Generali (5,14%), Chubb (4,66%), Hanwha (2,42%),
Vietinbank Aviva (1,45%). Các doanh nghiệp còn lại chiếm thị phần nhỏ
dưới 1%.
Các nghiệp vụ bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp và bảo hiểm liên
kết chung vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí khai thác mới,
trong đó bảo hiểm liên kết chung chiếm tỷ trọng 45,98%, bảo hiểm hỗn
hợp chiếm tỷ trọng 40,68%, bảo hiểm tử kỳ chiếm tỷ trọng 2,36% các
nghiệp vụ còn lại chiếm tỷ trọng 2,07% và bảo hiểm bổ trợ chiếm tỷ trọng
8,91%.
So với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu khai thác mới của các nghiệp vụ
bảo liên kết đầu tư tăng khá cao ở mức 41,82%, nghiệp vụ bảo hiểm hỗn
hợp tăng 26,54%.
Về số lượng hợp đồng khai thác mới trong 6 tháng đầu năm, dẫn đầu
là nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp với 279.780 hợp đồng (chiếm tỷ trọng
41,54%), tăng trưởng 28,5% so với cùng kỳ năm 2015, tiếp theo là sản
phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư với 256.054 hợp đồng (chiếm tỷ trọng
38,01%), tăng trưởng 33,7% so với cùng kỳ năm 2015, nghiệp vụ bảo hiểm
tử kỳ là 129.330 hợp đồng (chiếm tỷ trọng 19,2%), giảm 22% so với cùng
17
kỳ năm 2015, các nghiệp vụ còn lại (hưu trí, trả tiền định kỳ, sinh kỳ và
trọn đời) là 8.420 hợp đồng (chiếm tỷ trọng 1,25%), tăng trưởng 116% so
với cùng kỳ năm 2015, trong đó sản phẩm bảo hiểm hưu trí tăng trưởng trên
100% về số lượng hợp đồng khai thác mới
4.2.2. Bồi thường
Số tiền thực bồi thường bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ 6
tháng đầu năm 2016 ước là 5.327 tỷ đồng, tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm
gốc là 30,2%; thấp hơn tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc cùng kỳ năm
2015 (43,9%). 18/30 doanh nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ thực bồi thường bảo
hiểm gốc thấp hơn tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường. 12 doanh nghiệp
bảo hiểm còn lại có tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc cao hơn tỷ lệ bồi
thường của toàn thị trường, trong đó có 3 doanh nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ
bồi thường trên 50% là Phú Hưng (86,8%), Fubon (82,2%), Liberty (51,0%).
4.2.3. Kết quả kinh doanh
Số lượng hợp đồng có hiệu lực (hợp đồng chính) đạt 5.964.885 hợp
đồng, tăng 12,51% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng doanh thu phí bảo hiểm
nhân thọ đạt 21.173,71 tỷ đồng tăng 29,37% so với cùng kỳ năm 2015. Tính
doanh thu phí theo từng nghiệp vụ thì nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp vẫn
chiếm tỷ trọng lớn hơn cả với 49,63%, tiếp theo là nghiệp vụ bảo hiểm
liên kết đầu tư 39,95%.
Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm cụ thể như sau: Bảo Việt nhân
thọ 28,7%, Prudential 25,6%, Manulife 12,3%, Daiichi 9,8%, AIA 9,4%,
Chubb 4%, PVI Sunlife 2,6%, Generali 2,3%, Hanwha 2%, Prévoir 1,1%, các
doanh nghiệp còn lại chiếm thị phần nhỏ dưới 1%.
Tổng số phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới ước đạt 3.036 tỷ đồng,
tương đương với cung ky năm 2015. T
̀
̀
ổng doanh thu hoa hồng môi giới bảo
hiểm là 277 tỷ đồng, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015.
4.3. MỘT SỐ SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG ĐANG TRIỂN
KHAI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
4.3.1. Bảo An Tín Dụng của OCB
La san phâm danh cho Khach hang ca nhân vay vôn, đ
̀ ̉
̉
̀
́
̀
́
́ ược OCB liên kêt́
vơi công ty Bao hiêm VCLI, b
́
̉
̉
ảo vệ Khach hang và gia đình tr
́
̀
ước những rủi
ro không lường trước, bằng việc đứng ra chi trả dư nợ vay ngân hàng.
18
Với khách hàng ca nhân co đ
́
́ ộ tuổi từ 18 60 tuổi, sử dụng các sản
phẩm tín dụng của OCB.
Dành cho khoan vay: có th
̉
ời hạn trên 3 tháng (nếu đóng phí bảo hiểm
hàng tháng) hoặc trên 6 tháng (nếu đóng phí bảo hiểm hàng quý/ nửa năm/
hàng năm).
Bảo vệ 24/24h
Bảo vệ ngay khi tham gia bảo hiểm, trước khi nộp phí.
Không phải thanh toán khoản dư nợ vay bao gồm dư nợ gốc còn lại
và các khoản lãi phát sinh (theo lịch trả nợ gốc và lãi) khi gặp rủi ro.
Hưởng mức phí bảo hiểm thấp, không phân biệt nghề nghiệp, độ
tuổi.
Không giới hạn cho số tiền vay được bảo hiểm.
Thời hạn hợp đồng bảo hiểm bằng thời hạn vay. Thủ tục đơn giản
và nhanh gọn.
4.3.2. Bảo An Tín Dụng của Vietinbank
Là sản phẩm được thiết kế với mục đích giúp khách hàng bảo vệ
chính mình, đảm bảo cuộc sống tương lai của gia đình trong trường hợp rủi
ro xảy ra.
Phat An Tin Dung v
́
́
̣
ơi nhi
́
ều tiện ích vượt trội: mức phí hợp lý và tích
hợp với kế hoạch trả nợ, thời gian bảo hiểm phù hợp thời hạn vay, khách
hàng được nhận tiền bảo hiểm trọn gói với thủ tục đơn giản, dịch vụ tin
cậy của VietinAviva.
Khi nỗi lo lắng về rủi ro đã được giải tỏa, gánh nặng tài chính đã
được sẻ chia, khách hàng và gia đình hoàn toàn an tâm vay vốn để đạt được
những ước mơ hiện tại và trong tương lai.
Toàn bộ khoản vay và lãi phát sinh phải thanh toán cho ngân hàng sẽ
được VietinAviva trả thay cho khách hàng trong trường hợp rủi ro tử vong
hay thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Các tài sản thế chấp nếu có sẽ vẫn được
bảo toàn và thuộc quyền sở hữu của khách hàng và gia đình.
4.3.3. Bảo An Tín Dụng một sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) hợp tác cùng
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank Cardif (VCLI)
Trong trường hợp Người được bảo hiểm (Bên vay) bị tử vong hoặc
thương tật toàn bộ vĩnh viễn, Công ty sẽ thay Bên vay chi trả toàn bộ hoặc
19
một phần Khoản dư nợ vay (bao gồm lãi đến hạn) cho Ngân hàng. Các tài
sản thế chấp vay (nếu có) sẽ được bảo vệ an toàn và vẫn thuộc quyền sở
hữu của Bên vay.
Dành cho khách hàng ở độ tuổi từ 1865 tuổi.
Sử dụng các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và hộ
kinh doanh của Vietcombank có khoản vay có thời hạn trên 3 tháng (nếu
đóng phí bảo hiểm hàng tháng) hoặc trên 6 tháng (nếu đóng phí bảo hiểm
hàng quý/ nửa năm/ hàng năm).
Chi phí thấp, quyền lợi cao và thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
Giảm phí khi tham gia số tiền bảo hiểm lớn.
Lựa chọn tham gia bảo hiểm toàn bộ hoặc một phần khoản vay.
Bảo vệ 24/24 và ngay khi tham gia bảo hiểm, trước khi nộp phí.
CHƯƠNG 5
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TÍN DỤNG TẠI
VIỆT NAM
5.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢNG BÁ CHO KHÁCH HÀNG
Nghiên cứu thực tiễn ở một số nước cho thấy, nhận thức của các
thành phần kinh tế đối với việc sử dụng sản phẩm bảo hiểm tín dụng là
một yếu tố mang tính chất quyết định đến sự thành bại của việc phát triển
bảo hiểm tín dụng. Mặc dù thị trường bảo hiểm tín dụng là vô cùng tiềm
năng nhưng hầu hết các khách hàng đều thờ ơ với việc tham gia mọi hình
thức bảo hiểm chứ không riêng gì bảo hiểm tín dụng. Để tăng cường công
tác quảng bá cho khách hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
Khai thác những khách hàng đang có khoản vay tín dụng đối với các
loại tài sản thế chấp và điều kiện về thời gian thanh toán là trả tiền sau.
Nhân viên có thể tư vấn cho họ về những thiệt hại có thể xảy ra.
Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về bảo hiểm tín dụng, mời
các các khách hàng đến tham gia, đây là một dịch vụ mới, các công ty bảo
hiểm cần phải giúp các khách hàng hiểu rõ về lợi ích khi tham gia bảo
hiểm. Và cập nhật các thông tin về bảo hiểm tín dụng trên website của
công ty bảo hiểm.
Gửi thư trực tiếp đến khách hàng, theo phương thức này, công ty bảo
hiểm có thể dễ dàng tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng; và tham gia các
20
hội chợ thương mại,từ đó nhân viên khai thác bảo hiểm có thể tiếp cận, tư
vấn về sản phẩm bảo hiểm mà công ty mình đang triển khai.
5.2. PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BẢO HIỂM QUA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Các công ty bảo hiểm cần phát triển kênh phân phối sản phẩm bảo
hiểm qua hệ thống ngân hàng. Thông qua sự hợp tác này, công ty bảo hiểm
có thể tiếp cận hệ thống khách hàng đó. Với những khách hàng vay vốn tại
ngân hàng để mua sắm tài sản có giá trị lớn thì ngân hàng có thể chấp nhận
hợp đồng bảo hiểm tín dụng là tài sản thế chấp.
5.3. TĂNG CƯỜNG THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC
Gia tăng tìm kiếm sự hợp tác với các công ty bảo hiểm tín dụng quốc
tế hàng đầu là cần thiết đối với hệ thống các công ty bảo hiểm trong nước
để từ đó học hỏi kinh nghiệm, thiết lập cơ cấu chấp nhận và chuyển giao
rủi ro bảo hiểm, tái bảo hiểm tín dụng phù hợp.
Ngoài ra, Các công ty bảo hiểm cần tăng cường mối quan hệ với các
công ty môi giới bảo hiểm. Những nhà môi giới này có lợi thế là có nhiều
mối quan hệ thân thiết với các nhà lãnh đạo hay những nhân viên tài chính
kế toán… có ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm hay
không. Ngoài sự hiểu biết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, họ
cũng là những người rất am hiểu về tài chính, đầu tư, diễn biến kinh tế, tỷ
giá, thanh toán quốc tế… nên hoàn toàn có thể tư vấn khách hàng mà nhà
bảo hiểm không phải mất nhiều chi phí đào tạo.
5.4. THÀNH LẬP BỘ PHẬN BẢO HIỂM TÍN DỤNG RIÊNG
Bảo hiểm tín dụng có những đặc thù riêng so với các loại hình bảo
hiểm khác. Nó thuộc loại sản phẩm bảo hiểm tài chính. Khi mới bắt đầu
triển khai, số lượng khách hàng chưa nhiều, công ty bảo hiểm có thể gộp
chung bảo hiểm tín dụng và bảo hiểm hàng hóa. Tuy nhiên, khi lượng khách
hàng tăng lên thì công ty bảo hiểm phải đầu tư thành lập một bộ phận riêng
biệt chuyên triển khai về bảo hiểm tín dụng để thẩm định, đánh giá rủi ro
và nhận chuyển giao kỹ thuật từ các đối tác nước ngoài, từ đó dần dần có
thể triển khai độc lập.
21
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay có những dấu hiệu
khởi sắc tích cực: GDP tăng trưởng cao, thu hút đầu tư lớn, lạm phát thấp,
thị trường tài chính ổn định, thị trường bảo hiểm cũng đã duy trì được mức
tăng trưởng cao và phát triển ổn định.
Với những nỗ lực không ngừng của cơ quan quản lý trong việc điều
chỉnh cơ chế chính sách bắt kịp những biến động của thị trường trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cùng với việc không
ngừng hoàn thiện phát triển hoạt động kinh doanh bền vững của các doanh
nghiệp bảo hiểm trên thị trường, thị trường bảo hiểm đang ngày càng thể
hiện được vai trò, vị trí trong nền kinh tế xã hội, góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô, bổ trợ cho các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ tài chính cho các nhà
đầu tư, thúc đẩy hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế, thực hiện các chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ.
Năm 2016, thị trường bảo hiểm có mức tăng trưởng khá cao với tổng
doanh thu bảo hiểm ước 101.767 tỷ đồng, trong đó tổng doanh thu phí bảo
hiểm ước 86.049 tỷ đồng (tăng 22,74%), doanh thu hoạt động đầu tư ước
15.718 tỷ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm đã chi trả quyền lợi bảo hiểm
cho các đối tượng khoảng 25.872 tỷ đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được trong năm
qua, thị trường bảo hiểm vẫn còn một số điểm cần tiếp tục hoàn thiện để
đảm bảo phù hợp với sự phát triển của thị trường. Cụ thể là:
Một là, thị trường mặc dù tăng trưởng cao, ổn định nhưng quy mô vẫn
còn nhỏ so với tiềm năng. Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm trên GDP hiện nay
mới chỉ đạt mức 2%, thấp hơn so với mức trung bình của khối ASEAN
(3,35%), châu Á (5,37%) và thế giới (6,3%).
Hai là, hệ thống pháp luật kinh doanh bảo hiểm vẫn còn chưa phù hợp
với pháp luật liên quan như: Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng…;
Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Phòng cháy, chữa cháy chưa tạo điều
kiện cho các DNBH tiếp cận thông tin nhằm kiểm soát tình trạng trục lợi
bảo hiểm. Một số chính sách về quản lý tài chính, thuế, đầu tư vẫn chưa
thực sự khuyến khích DN mua bảo hiểm nhóm, bảo hiểm nhân thọ, bảo
22
hiểm hưu trí cho người lao động; chưa có ưu đãi DNBH mở rộng kinh
doanh tại các vùng sâu, vùng xa hoặc đầu tư vào các sản phẩm bảo hiểm an
sinh xã hội.
Ba là, số lượng sản phẩm bảo hiểm tuy nhiều song chưa đa dạng, đa
số sản phẩm được thiết kế cố định, trọn gói, khó điều chỉnh, chia nhỏ theo
nhu cầu đa dạng của bên mua bảo hiểm, kênh phân phối đại lý bảo hiểm
còn thiếu chuyên nghiệp, thị trường bảo hiểm vẫn còn hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh, thiếu hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong chia sẻ thông
tin phòng chống trục lợi bảo hiểm, làm giảm năng lực cạnh tranh của toàn
thị trường.
Bốn là, bối cảnh hội nhập quốc tế làm gia tăng sức ép cạnh tranh giữa
các DNBH trong nước với các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài vốn có nhiều
kinh nghiệm và ưu thế vượt trội. Trong khi đó, năng lực tài chính của nhiều
DNBH trong nước chưa thực sự vững mạnh, công nghệ quản trị điều hành
chưa được hiện đại hoá, trình độ đội ngũ cán bộ bảo hiểm và năng lực
cạnh tranh còn hạn chế.
6.2. KIẾN NGHỊ
Đề tài mới nghiên cứu được một số nội dung cơ bản mà chưa thể đi
sâu hơn để nghiên cứu được đầy đủ nhất về bảo hiểm tín dụng. Do đề tài
chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn khi mà các sản phẩm bảo
hiểm tín dụng triển khai vẫn chưa được rộng rãi, dẫn đến nguồn tài liệu
liên quan không được nhiều. Mong rằng những hạn chế của đề tài sẽ được
giải quyết trong những nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tư vấn tài chính trực tuyến TheBank, Website: www.thebank.vn
Thời báo kinh tế Việt Nam, Website: www.VnEconomy.com
Tạp chí Tài chính, Website: www.tapchitaichinh.vn
Tổng Cục Thống Kê, Website: www.gso.gov.vn
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Website:
23
Cục Quản Lí Giám Sát Bảo Hiểm, Website:
/>_afrLoop=39637467592176510
24