BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1
MỤC LỤC
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
CST
Computer simulation technology
Phần mềm mô phỏng công nghệ
trên máy tính
GSM
Global system for mobile communication
Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
GPS
Global positioning system
Hệ thống định vị toàn cầu
MPA
Microstrip patch antenna
Anten bức xạ vi dải
CPW
Coplanar waveguide
ống dẫn sóng đồng phẳng
GND
Ground
Đất
MTA
Microstrip traveling – wave antenna
Anten vi dải sóng chạy
TM
Transverse magnetic
Từ trường ngang
BW
Bandwidth
Băng thông
DGS
Defected ground structure
Cấu trúc mặt đấu khuyết thiếu
HPBW
Half power beam width
Độ rộng búp sóng nửa công suất
WLAN
Wireless local area network
Mạng cục bộ không dây
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
LỜI MỞ ĐẦU
Cho đến thời điểm hiện tại không thể phủ nhận vai trò quan trọng của
truyền thông vô tuyến và các thiết bị liên quan, nó gắn liền với cuộc sống hàng
ngày và phủ sóng khắp toàn cầu, những năm gần đây sự bùng nổ của nhu cầu
thông tin vô tuyến đã thúc đẩy sử phát triển của công nghệ truyền thông vô tuyến,
cùng với sự phát triển đó thì anten thành phần không thể thiếu trong bất kì hệ
thống viễn thông nào cũng không ngừng được quan tâm nghiên cứu phát triển để
phù hợp với các thiết bị thông tin vô tuyến hiện đại.
Những nghiên cứu về anten mang ý nghĩa hiệu quả truyền thông vô tuyến
được quan tâm nhất đầu tiên phải kể đến là anten vi dải . Nhờ các ưu điểm nối
bật như: có kích thước mỏng, nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, dễ dàng sản xuất, dễ
phối hợp trở kháng và dễ tích hợp các cấu trúc trên bề mặt, mà anten vi dải đã
được lựa chọn làm anten trong các hệ thống thông tin vô tuyến như: Điện thoại di
động cầm tay, các kỹ thuật lường từ xa, các mạng wifi... Tuy nhiên anten vi dải lại
có hạn chế lớn về mặt băng thông, băng thông rất hẹp trong khi rất nhiều ứng
dụng hiện nay đòi hỏi anten phải có kích thước nhỏ, băng thông rộng và đồng thời
lại có khả năng hoạt động tại nhiều dải tần khác nhau.
Với những yêu cầu thực tế trên, em lựa chọn đề tài ‘’Nghiên cứu thiết kế
anten vi dải sử dụng trong hệ thống thông tin vô tuyến’’ làm đồ án tốt nghiệp
mình, đồ án sử dụng phần mềm CST để thiết kế và mô phỏng anten. Nội dung
của báo cáo đồ án được chia làm ba chương:
Chương 1: Sơ lược về anten vi dải
Chương 2: Phân tích phương pháp tính tính toán, thiết kế anten vi dải băng
rộng
Chương 3: Thiết kế, mô phỏng anten vi dải băng rộng bằng phần mềm
CST
Do một vài yếu tố khách quan và chủ quan nên bản báo cáo vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như
các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiên
Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn của em là cô Hoàng Thị Phương Thảo – giảng viên Trường Đại học Điện
Lực đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp
này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
và ngoài trường Đại học Điện Lực đã giảng dạy em trong 4,5 năm qua, những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu mà thầy cô đã truyền đạt cho em trên giảng
đường đại học là nền tảng giúp em hoàn thành bài báo cáo này và là hành trang
vững chắc cho em trong bước đường tương lai.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Điện tử viễn thông
đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành đồ án của mình.
Trong quá trình thực tập khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô cũng như của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ ANTEN VI DẢI
1. Giới thiệu anten vi dải (Microstrip Antenna)
Các khái niệm đầu tiên về anten vi dải được khởi xướng bởi Deschamps
vào năm 1953 và Gutton và Baisinot vào năm 1955. Nhưng phải 20 năm sau, một
anten ứng dụng kỹ thuật vi dải mới được chế tạo.
Anten vi dải đơn giản cấu tạo gồm: một Radiating Patch (mặt bức xạ) rất
mỏng với bề dày t<< : bước sóng không gian tự do nằm trên Dielectirc Substrate
(lớp chất nền điện môi) có <=10 , phía đối diện với patch là Ground Plane (mặt
phẳng đất). Patch là vật dẫn điện, thường là đồng hay vàng, có thể có hình dạng
bất kỳ.
Hinh 1. Anten vi d
̀
ải và hệ trục tọa độ
Anten vi dải được đặc tả bởi nhiều thông số hơn các anten truyền thống
khác. Chúng được thiết kế dưới nhiều dạng hình học khác nhau như: hình vuông,
hình chữ nhật, hình tròn, tam giác, bán cầu, hình quạt, hình vành khuyên.
Hinh 1. Các d
̀
ạng anten vi dải thông dụng
Một số ứng dụng của anten vi dải:
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9
Các anten dùng trong thông tin vô tuyến.
Các radar đo phản xạ thường dùng các dãy anten vi dải phát xạ.
Hệ thống thông tin hàng không và vệ tinh dùng anten vi dải để định vị.
Vũ khí thông minh .
Sử dụng cho GSM hay GPS.
2. Ưu điểm và hạn chế của anten vi dải
Anten vi dải có nhiều ưu điểm so với các anten vi sóng thông thường và
các ứng dụng của nó trải khắp dải tần số 100MHz100GHz.
Anten vi dải có các ưu điểm [3]:
Trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ, bề dày mỏng.
Chí phí chế tạo thấp, dễ dàng để sản xuất hàng loạt.
Phân cực tuyến tính và phân cực tròn với phương pháp tiếp điện đơn
giản.
Anten hoạt động ở nhiều tần số kép và anten phân cực kép có thể thực
hiện dễ dàng.
Có thể dễ dàng được tích hợp với các mạch tích hợp vi sóng.
Các đường tiếp điện và các linh kiện phối hợp trở kháng có thể
được cùng thiết kế trên một cấu trúc anten.
Linh động giữa phân cực tròn và phân cực thẳng.
Tương thích với các thiết bị di động.
Nhược điểm của anten vi dải [3]
Có băng thông hẹp.
Độ lợi thấp (thường nhỏ hơn 10 dB).
Suy hao lớn trong cấu trúc tiếp điện của các anten mảng.
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10
Đa số các anten vi dải chỉ bức xạ trong nửa không gian phía trên
mặt phẳng đất.
Khả năng tản nhiệt của anten vi dải kém.
Các bức xạ không mong muốn ở đường cấp nguồn và các mối nối
còn khá nhiều.
Khả năng điều khiển điện áp thấp.
Độ lợi và hiệu suất giảm, mức độ phân cực chéo cao với anten mảng
ở tần số cao.
Xuất hiện sóng bề mặt.
3. Một số loại anten vi dải thông dụng
1. Anten patch vi dải
Anten patch vi dải (Microtrip patch antenna: MPA) bao gồm m ột patch d ẫn
điện dưới dạng hình học phẳng hay không phẳng trên một mặt của đế điện môi
và mặt phẳng đất nằm trên mặt phẳng còn lại của đế.
Hinh 1. Anten patch vi d
̀
ải
Các thiết kế anten patch chủ yếu tập trung vào đặc tính bức xạ của nó,
anten patch vi dải có nhiều dạng khác nhau (vuông, chữ nhật, tròn,...) nhưng đặc
tính bức xạ của chúng hầu như giống nhau. Trong số các loại anten patch vi dải,
anten có dạng hình chữ nhật và hình tròn là hai dạng thông dụng và được sử
dụng rộng rãi [3].
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11
Hinh 1. M
̀
ột số hình dạng thông dụng của anten patch vi dải
2. Anten khe mạch in
Anten khe mạch in (Printed slot antenna) có cấu tạo gồm một khe trong
mặt phẳng đất của một đế được nối đất, khe này có nhiều hình dạng khác nhau:
hình chữ nhật, hình tròn,... Anten này có thể được tiếp điện bằng sóng dẫn
phẳng hay đường truyền vi dải, bức xạ theo hai hướng hay trên cả hai mặt của
khe [3].
Hinh 1. Các hình d
̀
ạng anten khe mạch in
3. Anten vi dải lưỡng cực
Anten vi dải lưỡng cực có hình dạng giống với anten patch hình chữ nhật
những khác nhau ở tỉ số L/W. Chiều rộng của anten lưỡng cực so với anten patch
thường bé hơn 0.05 lần bước sóng trong không gian tự do.
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12
Đồ thị bức xạ của anten vi dải lưỡng cực và anten patch vi dải giống nhau
nhưng có các đặc tính khác nhau như: điện trở bức xạ, băng thông và bức xạ
phân cực chéo.
Anten vi dải lưỡng cực thích hợp với các ứng dụng tần số cao do chúng sử
dụng miếng đế điện môi có bề dày tương đối nên đạt được băng thông đáng kể
[3].
Hinh 1. Anten vi d
̀
ải lưỡng cực
4. Anten vi dải sóng chạy
Anten vi dải sóng chạy (Microtrip travelingWave antenna: MTA) gồm các
dải dẫn điện tuần hoàn hoặc một đường vi dải đủ dài và rộng để có thể hỗ trợ
chế độ truyền TE. Trong đó, đầu của anten được nối đất và đầu còn lại được
mắc tải có điện trở được phối hợp trở kháng để tránh hiện tượng sóng đứng trên
anten [3].
Hinh 1. Anten vi d
̀
ải sóng chạy
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13
4. Các kỹ thuật tiếp điện cho anten vi dải
Hiện nay, các phương pháp phổ biến dùng để cấp nguồn cho anten vi dải
là: cấp nguồn sử dụng đường truyền vi dải, probe đồng trục, ghép khe (aperture
coupling),ghép gần (proximiticoupling).
1.4.1
Tiếp điện sử dụng đường truyền vi dải
Phương pháp tiếp điện bằng đường truyền vi dải được sử dụng nhiều
nhất trong môi trường truyền dẫn là các mạch tích hợp siêu cao tần. Đường
truyền vi dải là cấu trúc mạch in cấp cao, bao gồm một dải dẫn điện bằng đồng
hoặc kim loại khác trên một chất nền cách điện, mặt kia của tấm điện môi cũng
được phủ đồng gọi là mặt phẳng đất. Mặt phẳng đất là mặt phản xạ do đó
đường truyền vi dải có thể được xem là đường truyền gồm hai dây dẫn.
Có hai tham số chính là độ rộng dải dẫn điện W và chiều cao tấm điện
môi h. Một tham số quan trọng khác là hằng số điện môi tương đối của chất
nền. Hai tham số đôi khi có thể được bỏ qua là độ dày dải dẫn điện t và điện
dẫn suất sigma.
Hinh 1. Ti
̀
ếp điện dùng đường truyền vi dải
1.4.2
Tiếp điện bằng probe đồng trục
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14
Cấp nguồn qua probe là một trong những phương pháp cơ bản nhất để
truyền tải công suất cao tần. Phương pháp này, phần lõi của đầu feed được nối
với patch, phần ngoài nối với mặt phẳng đất của anten vi dải.
Ưu điểm:
Đơn giản trong quá trình thiết kế.
Có khả năng feed tại mọi vị trí trên tấm patch do đó dễ phối hợp
trở kháng.
Nhược điểm:
Vì dùng đầu feed hàn vào patch nên có phần dư ra phía ngoài làm
anten không hoàn toàn phẳng và mất tính đối xứng.
Khi cần cấp nguồn trong thiết kế mảng sẽ đòi hỏi số lượng đầu
nối tăng lên gây khó khăn cho việc thiết kế và giảm độ tin cậy.
Khi cần tăng băng thông của anten đòi hỏi phải tăng bề dày lớp nền
dẫn đến bức xạ rò và điện cảm của probe tăng lên và tăng chiều dài
lõi cáp.
Hinh 1. Ti
̀
ếp điện dùng cáp đồng trục
1.4.3
Tiếp điện bằng phương pháp ghép khe (Aperture Coupling)
Phương pháp này cũng thường được sử dụng nhằm loại bỏ bức xạ không
cần thiết của đường vi dải. Cấu trúc gồm hai lớp điện môi, patch được đặt trên
cùng, mặt phẳng đất ở giữa có một khe hở nhỏ, khe ghép luôn đặt dưới và chính
giữa bản kim loại nhằm giảm phân cực chéo do tính đối xứng, đường tiếp điện
ở lớp điện môi dưới.
Hinh 1. Ti
̀
ếp điện dùng phương pháp ghép khe
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15
Ưu điểm: thông thường lớp điện môi trên có hằng số điện môi thấp hơn
lớp điện môi dưới nên hạn chế bức xạ không mong muốn.
Nhược điểm: phương pháp khó thực hiện do phải làm nhiều lớp, làm tăng
độ dày của anten. Phương pháp sử dụng cho băng hẹp.
Tiếp điện bằng phương pháp ghép gần (Proximity Coupling)
1.4.4
Bản chất của phương pháp là ghép điện dung giữa đường cấp nguồn và
patch. Cấu trúc này gồm hai lớp điện môi, đường patch nằm ở miếng điện môi
trên đường tiếp điện ở giữa hai lớp điện môi.
Hinh 1. Ti
̀
ếp điện bằng phương pháp ghép gần
Ưu điểm:
Loại bỏ bức xạ không mong muốn trên đường tiếp điện.
Cho băng thông rộng (khoảng 13%).
Nhược điểm:
Khó khăn trong việc thiết kế và thi công vì đường tiếp điện nằm trong
hai lớp điện môi và làm anten có chiều dày hơn.
5. Anten patch hình chữ nhật
Anten patch hình chữ nhật là một anten phẳng cơ bản nhất, nó bao gồm
một phiến dẫn điện bằng phẳng bên trên một mặt phẳng đất. Có nhiều phương
pháp tiếp điện cho anten, nhưng thông thường tiếp điện bằng cáp đồng trục hoặc
đường truyền vi dải. Phần tiếp điện đưa năng lượng điện tử vào hoặc ra khỏi
patch.
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16
(a)
(b)
(c)
Hinh 1.
̀
Anten patch hình chữ nhật
(a)
Phân bố trường ở mode cơ bản
(b)
Phân bố dòng trên bề mặt patch
(c)
Phân bố điện áp (U), dòng (I) và trở kháng (Z) theo chiều dài patch
Hình 12. a, điện trường bằng không ở tâm patch, đạt cực đại (dương) ở
một cạnh và đạt cực tiểu (âm) ở cạnh đối diện. Tuy nhiên sự biến đổi giữa cực
đại và cực tiểu xảy ra liên tục do pha tức thời của tín hiệu đặt vào anten. Điện
trường mở rộng ra cả bên ngoài mặt phân giới điện môi không khí. Thành phần
điện trường mở rộng này được gọi là trường viền (fringing field) và nó làm cho
patch bức xạ. Một số phương pháp phân tích anten vi dải phổ biến dựa trên khái
niệm hốc cộng hưởng rò. Do đó, mode cơ bản khi sử dụng lý thuyết hóc cộng
hưởng là mode TM10.
Kí hiệu này thường gây ra nhầm lẫn. TM tượng trung cho phân bố từ
trường ngang, có 3 thành phần, đó là: điện trường theo hướng z, từ trường theo
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17
hướng x và y trong hệ tọa độ Đề các, trục x và y song song với mặt phẳng đất,
trục z vuông góc với mặt phẳng đất. Giá trị z hầu như bị bỏ qua do sự biến đổi
của điện trường theo trục z coi như không đáng kể. Do đó, kí hiệu TMnm chỉ sự
biến đổi của trường theo hướng x và y, sự biến đổi của trường theo hướng y
không đáng kể nên m=0, trường biến đổi chủ yếu theo hướng x nên ở mode cơ
bản n=1.
Hình 12 b,c thể hiện sự biến đổi dòng (từ trường) và điện áp (điện
trường) trên patch, dòng đạt cực đại tại tâm patch và cực tiểu gần các cạnh trái
và phải, trong khi điện trường bằng 0 tại tâm patch và đạt cực đại gần cạnh trái,
cực tiểu gần cạnh phải. Từ biên độ của dòng áp ta có thể tìm được trở kháng.
Trở kháng đạt cực tieru ở giữa patch và cực đại ở gần hai cạnh. Có một điểm
nằm ở vị trí dọc theo trục x tại đó trở kháng là 50 Ohm ta có thể đặt tiếp điện tại
đó.
6. Nguyên lý bức xạ anten vi dải
Lựa chọn đế điện môi sử dụng có bề mặt mỏng và hệ số điện môi tương
đối cao giúp bức xạ anten vi dải tốt hơn với hiệu suất bức xạ cao hơn. Vì thế,
trong một anten vi dải, người ta sử dụng các nền điện môi có hệ số từ thẩm
thấp. Bức xạ anten vi dải có thể được xác định từ phân bố trường giữa patch và
mặt phẳng đất hay dưới dạng phân bố dòng điện mặt trên bề mặt của patch.
Xem anten vi dải như một mảng gồm hai khe bức xạ hẹp, m ỗi khe có
chiều rộng W, chiều cao h và cách nhau một khoảng L, trường bức xạ anten vi
dải chính là tổng trường bức xạ từ hai phần tử mảng, trong đó mỗi phần tử biểu
diễn cho một khe. Khi hai khe giống nhau ta có thể tính trường tổng cộng bằng
cách dùng hệ số mảng cho hai khe.
Trường điện vùng xa bức xạ bởi mỗi khe được tính theo mật độ dòng
tương đương như sau:
(1-1)
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18
(1-2)
(1-3)
Với
(1-4)
Khi chiều cao rất nhỏ (k0h <<1), công thức trên được rút gọn còn:
(1-5)
Trong đó V0 = hE0 là điện áp qua khe.
Hệ số mảng cho hai thành phần cùng biên độ và pha lệch nhau một
khoảng cách Le dọc theo hướng y là :
(1-6)
Với Le là chiều dài hiệu dụng. Khi đó tổng trường điện cho hai khe (cũng như cho anten
vi dải) là :
(1-7)
Với
Khi (k0h << 1) thì công thức trên trở thành:
(1-8)
E plane )
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19
Đối với anten vi dải, mặt phẳng xy () là mặt phẳng I chính và trong mặt
phẳng này trường bức xạ ở công thức trên trở thành:
(1-9)
H plane
Mặt phẳng H chính của anten vi dải là mặt phẳng xz ( ) và trong mặt
phẳng này trường bức xạ ở (1.35) trở thành :
(1-10)
7. Các mô hình phân tích anten vi dải
1.7.1
Mô hình đường truyền (Transmission line)
Anten vi dải hình chữ nhật có hình dạng vật lý bắt nguồn từ đường truyền
vi dải, những anten loại này có thể được mô hình như một phần của đường
truyền sóng. Mô hình đường truyền sóng là một trong những mô hình trực quan
nhất trong phân tích anten vi dải và nó tương đối chính xác với lớp điện môi
mỏng. Mô hình đường truyền sóng rất đơn giản và hữu ích trong việc xem xét
hoạt động cơ bản của anten vi dải. Mô hình này xem anten vi dải như một mảng
gồm hai khe bức xạ hẹp, mỗi khe có chiều rộng W, chiều cao h và cách nhau một
khoảng L [2].
Hiệu ứng viền
Trường tại gờ của patch bị viền do kích thước của patch bị giới hạn bởi
chiều dài và chiều rộng, viền là một hàm theo kích thước của patch, chiều cao
của lớp điện môi và hằng số điện môi. Hiệu ứng viền ảnh hưởng đáng kể đến
tần số cộng hưởng của anten.
Hầu hết các đường sức điện trường ở trong lớp nền và phần của một số
đường nằm ở ngoài không khí. Khi L/h>>1, >>1, những đường sức điện tập trung
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20
đa phần trong lớp nền điện môi. Hằng số điện môi hiệu dụng dược sử dụng để
hiệu chỉnh các ảnh hưởng của hiệu ứng viền đối với sóng trên đường truyền.
Giả sử tâm dẫn của đường truyền vi dải với kích thước và chiều cao trên
mặt phẳng đất ban đầu của nó được đưa vào một lớp điện môi đồng nhất. Hằng
số điện môi hiệu dụng là hàm của tần số, khi tần số hoạt động tăng, hầu hết các
đường sức điện trường tập trung trong lớp nền điện môi. Vì vậy đường truyền
vi dải gần giống với đường truyền đặt trong điện môi đồng nhất có hằng số
điện môi hiệu dụng tiến tới giá trị hằng số điện môi nền.
Ở tần số thấp, hằng số điện môi hiệu dụng là ε cơ bản, tần số tăng thì
hằng số điện môi hiệu dụng càng tiến tới giá trị hằng số điện môi của chất nền.
Hằng số điện môi hiệu dụng được tính theo công thức sau:
(1-11)
Chiều dài hiệu dụng, tần số cộng hưởng và chiều rộng hiệu dụng
Trong mặt phẳng Oxy do hiệu ứng viền, kích thước patch của anten vi dải
về mặt điện lớn hơn so với kích thước vật lý. Do đó chiều dài điện của patch
vượt so với chiều dài vật lý một khoảng L về mỗi phía và được tính theo công
thức:
(1-12)
Khi đó, chiều dài của patch lúc này sẽ là:
Hinh 1. Chi
̀
ều dài tấm patch được mở rộng về hai phía
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21
Giả sử, mode ưu thế là TM010 tần số cộng hưởng của anten vi dải là hàm
của chiều dài:
(1-13)
Với là vận tốc ánh sáng trong không gian tự do. Do hiệu ứng viền, nên công thức được
thay thế bằng:
(1-14)
Hệ số q là hệ số suy giảm chiều dài. Khi độ dày lớp nền điện môi tăng,
hiệu ứng viền tăng dẫn đến sự khác biệt giữa những bức xạ rìa và các tần số
cộng hưởng thấp hơn.
Điện dẫn
Anten gồm hai khe bức xạ, mỗi khe được diễn tả bởi một dẫn nạp Y (với
điện dẫn G và điện nạp B),trong đó cho một khe với bề rộng hữu hạn:
(1-15)
Y1= G1 +jB1
(1-16)
(1-17)
Hai khe được xem như đồng nhất, dẫn Gạp tương đương của nó sẽ là:
Y2 = Y1; G2 = G1; B2 = B1
Điện dẫn của khe đơn có được bằng cách phân tích trường theo mô hình
hốc cộng hưởng.
(1-18)
Với là công suất bức xạ:
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22
(1-19)
Do đó, điện dẫn G có thể được biểu diễn lại:
(1-20)
Trở kháng vào tại tần số cộng hưởng
Do hiệu ứng viền khoảng cách hai khe <, dẫn nạp của khe 2 là:
(1-21)
Dẫn nạp và trở kháng vào tại cộng hưởng là:
(1-22)
(1-23)
Trong thực tế, hai khe có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau biểu diễn bởi điện dẫn tương
hỗ do đó:
(1-24)
Với dấu “+” tương ứng với các mode lẻ, Với dấu “” tương ứng với các mode chẵn.
(1-25)
Hàm là hàm Bessel loại 1 bậc không.
Hình biểu diễn thay đổi vị trí điểm feed và trở kháng chuẩn hóa ngõ vào
khi điểm feed dịch chuyển theo trục y dọc theo đường truyền:
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23
Hinh 1. Thay đ
̀
ổi vị trí điểm feed để có trở kháng vào phù hợp
Với đường feed vi dải có trở kháng đặc tính
(1-26)
là chiều rộng đường feed, ngõ vào ứng với vị trí chèn tương ứng được cho bởi công
thức:
(1-27)
Với là dẫn nạp đặc tính của đường feed. Hầu hết các đường feed vi dải có << 1 và<< 1
nên:
(1-28)
Thường phối hợp trở kháng với điện trở 50 Ohm nên độ dài inset feed là:
(1-29)
1.7.2
Mô hình hốc cộng hưởng
Khi miếng patch được tiếp điện, điện tích phân bố được thiết lập ở mặt
trên và mặt dưới của patch cũng như trên bề mặt của mặt phẳng đất.
Hinh 1. Phân b
̀
ố điện tích và dòng điện trong anten vi dải hình chữ nhật.
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24
Sự phân bổ điện tích được điều khiển bởi hai cơ chế hút và đẩy. Cơ chế
hút là các điện tích trái dấu dưới cùng của miếng patch và mặt phẳng đất có xu
hướng giữ nguyên mật độ điện tích. Cơ chế đẩy là giữa các điện tích trên mặt
đấy của miếng patch đẩy một số điện tích từ dưới cùng của patch, xung quanh
các cạnh lên mặt trên của tấm patch. Sự dịch chuyển này tạo ra các mật độ dòng
tương ứng là Jb và Jt tại mặt dưới và mặt trên của patch.
Thực tế, anten vi dải có tỉ số h/W rất nhỏ nên cơ chế hút trội hơn và hầu
hết điện tích tập trung ở mặt dưới miếng patch. Một lượng nhỏ dòng chảy xung
quanh các cạnh của patch với bề mặt trên cùng của nó, dòng chảy giảm khi tỉ lệ
h/W giảm, lý tưởng khi dòng này bằng 0 và sẽ không tạo ra từ trường tiếp tuyến
với cạnh của patch, cho phép 4 cạnh bên được mô hình hóa thành các bề mặt dẫn
từ hoàn hảo.
Do độ dày của vi dải rất mỏng, các sóng được tạo ra bên trong của lớp
nền điện môi bị phản xạ mạnh khi đến cạnh của patch, chỉ có sốt ít năng lượng
tới được bức xạ, hiệu quả anten thấp. Vì độ dày của lớp nền rất nhỏ, có thể
xem trường dọc theo chiều cao là không đổi, trường dò dọc theo cạnh patch cũng
rất nhỏ, do đó điện trường E gần như vuông góc với bề mặt tấm patch. Chỉ có
trường TM (từ ngang) được xét bên trong hốc, mặt trên và đáy là dẫn điện hoàn
hảo, 4 cạnh tường xung quanh xem như các tường dẫn từ hoàn hảo [2].
Hinh 1. Mô hình h
̀
ốc cộng hưởng
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25
Các trường bên trong hốc cộng hưởng được biểu diễn bởi hàm vô hướng
Ax thành phần theo trục x của vector từ thế. Ax thõa mãn phương trình sóng đồng
nhất:
(1-30)
với
Giải phương trình vi phân trên ta được nghiệm tổng quát:
Ax = [A1cos(kxx) + B1sin(kxx)][A2cos(kyy) + B2sin(kyy)]
(1-31)
[ A3cos(kzz) + B3sin(kzz)]
Với kx, ky, kz là các hằng số sóng dọc theo các hướng trục x, y, z thõa mãn phương trình:
(1-32)
Điện trường và từ trường bên trong hốc liên quan đến vector thế Ax:
(1-33)
(1-34)
(1-35)
Mode với tần số cộng hưởng thấp nhất là mode ưu thế, thông thường L>W nên mode
với tần số cộng hưởng thấp nhất là mode :
(1-36)
Mode là mode được xét trong mô hình truyền dẫn. Sự phân bố của một số mode bậc
thấp được cho như hình dưới:
GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài