Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu hàng hoá ở 1 số ngành sản phẩm cụ thể.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.54 KB, 36 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
................................................................................................................
2
Chơng I
Vai trò của việc phát triển xuất khẩu và công nghiệp chế biến đối với
nền kinh tế và đối với nớc ta
................................................................................................................
1. Vai trò của công nghiệp chế biến đối với nền kinh tế và đối với nớc ta.
................................................................................................................
1.1 Hoạt động sản xuất chế biến.
................................................................................................................
1.2 Vị trí công nghiệp chế biến trong cơ cấu ngành công nghiệp
................................................................................................................
1.3 Vai trò công nghiệp chế biến đối với nền kinh tế và đối với nớc ta.
................................................................................................................
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế và đối với níc ta.
................................................................................................................
2.1 xt khÈu t¹o ngn vèn chđ u cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nớc.
2.2 xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển
................................................................................................................
2.3 xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
................................................................................................................
2.4 xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta.
................................................................................................................
3. Mối quan hệ công nghiệp chế biến và xuất khẩu đối với nền kinh tế


và đối với nớc ta.
................................................................................................................
Chơng II


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

Thực tế công nghiệp chế biến và xuất khẩu ở một số ngành sản phẩm
cụ thể
................................................................................................................
1.Tình hình sản xuất, chế biến ở một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
................................................................................................................
1.1 Ngành nông sản chế biến
................................................................................................................
1.2 Về thị trờng xuất khẩu các nông sản.
................................................................................................................
1.3 Ngành thuỷ sản :
................................................................................................................
1.4.Ngành dệt may.
................................................................................................................
1.5 Ngành da giầy:
................................................................................................................
2.Những hạn chế về công nghiệp chế biến và xuất khẩu ở một số
ngành sản phẩm .
................................................................................................................
2.1 Hàng ở ngành nông sản
................................................................................................................
2.2 Ngành dệt may.

................................................................................................................
2.3 Ngành da giầy
................................................................................................................
Chơng 3
Giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu
hàng hoá ở một số ngành sản phẩm cụ thể
................................................................................................................
1. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp chế biến và xuất khẩu ngành
nông sản
................................................................................................................
2 Giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu ở
ngành dệt may
................................................................................................................
2.1 Củng cố và mở rộng thị trờng xuất khẩu:
................................................................................................................
2.2 Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ®Çu t
................................................................................................................

Trang 2


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

2.3 Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bớc tạo tiền đề
chuyển sang xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng gia công xuất khẩu
sang nớc thứ ba.
................................................................................................................
2.4 Nâng cao khả năng canh tranh của sản phẩm.

................................................................................................................
2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu:
................................................................................................................
3. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp chế biến và xuất khẩu ở ngành da
giầy
................................................................................................................
4. ý kiến đề xuất
................................................................................................................
Kết luận
.............................................................................................................
Tài liệu tham khảo
................................................................................................................

T

Lời mở đầu

rong những năm vừa qua nhờ đờng lối đúng đắn của Đảng và
nhà nớc cùng với sự lỗ lực, cố gắng của toàn dân, kinh tế nớc
ta đà đạt đợc những thành tựu quan trọng. tổng kim ngạch
xuất khẩu liên tục tăng. Tuy nhiên hàng hoá xuất khẩu của Việt nam phần
lớn ở dạng thô, sơ chế nên giá trị xuất khẩu thờng thấp khả năng cạnh tranh
Trang 3


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

đáp ứng nhu cầu thị trờng còn hạn chế. Hơn nữa một số mặt hàng tuy đạt kim

ngạch xuất khẩu cao nh nông sản, may mặc, giầy dép nhng phần lớn là hàng
gia công theo đơn đặt hàng nên giá trị thực thu ngoại tệ còn thấp.
Do đó đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chế biến theo híng
xt khÈu nh»m tËn dơng ngn lùc hiƯn cã về lao động, tài nguyên thiên
nhiên... nhằm nâng cao tỷ trọng hàng qua chế biến sâu. Trong cơ cấu tỷ trọng
hàng xuất khẩu từ đó tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng khả năng cạnh
tranh hàng hoá của Việt nam trên thị trờng trong nớc và quốc tế là một vấn
đề có tính chiến lợc nh quan điểm của Đảng ta đà định rõ Xây dựng nền
kinh tế mở hội nhập với khu vực và thế giới. Hớng mạnh về xuất khẩu
đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất
có hiệu quả .
Qua đó vấn đề đẩy nhanh tiêu thụ công nghiệp chế biến theo hớng
xuất khẩu không phải là vấn đề riêng của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề
chung cho toàn xà hội. Đó là lý do em chọn đề tài này nghiên cứu để hoàn
thiện thêm kiến thức cho bộ môn chuyên nghành Quản Trị kinh doanh tổng
hợp. Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhng trong bài viết này em không tránh
khỏi những khiếm khuyết em rất mong nhận đợc những ý kiến nhận xét,
đánh giá của thày giáo để bài viết sau của em đợc hoàn thiện hơn. Qua đây
em xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Nguyễn Mạnh Quân về những ý kiến nhận
xét, đóng góp thiết thực của thầy để em có thể hoàn thành bài viết này.

Chơng I

Vai trò của việc phát triển xuất khẩu và
công nghiệp chế biến đối với nền kinh tế và
đối với nớc ta
1. Vai trò của công nghiệp chế biến ®èi víi nỊn kinh tÕ vµ ®èi víi níc ta.
1.1 Hoạt động sản xuất chế biến.

Trang 4



NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

Hoạt động sản xuất, chế biến là hoạt động làm thay đổi hoàn toàn về
chất của các nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ để tạo ra các sản phẩm trung
gian và tiếp tục chế biến thành các sản phẩm cuối cùng đa vào tiêu dùng
trong sản xuất và tiêu dùng trong đời sống.
+ Nguyên liệu nguyên thuỷ chính là các sản phẩm của các ngành công
nghiệp khai thác và của ngành nông nghiệp.
+ sản phẩm trung gian là các sản phẩm đợc coi là nguyên liệu cho quá
trình sản xuất, chế biến tiếp theo.
+ sản phẩm cuối cùng là sản phẩm đà ra khỏi quá trình sản xuất, chế
biến để đa vào sử dụng hoặc tiêu dùng trong đời sống.
Hoạt động sản xuất, chế biến là một trong ba hoạt động chủ yếu của
công nghiệp đó là:
+ Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyênliệu
nguyên thủy
+ sản xuất và chế biến các nguyên liệu nguyên thuỷ thành những sản
phẩm nhằm thoả mÃn nhu cầu khác nhau của xà hội.
+ Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đợc tiêu dùng trong quá
trình sản xuất và trong sinh hoạt.
1.2 Vị trí công nghiệp chế biến trong cơ cấu ngành công nghiệp
Căn cứ vào tính chất biến đổi đối tợng lao động trong quá trình tạo ra
sản phẩm và vị trí sản phẩm trong việc tạo ra sản phẩm cuối cùng toàn bộ sản
xuất công nghiệp đợc chia thành hai nhóm ngành lớn đó là công nghiệp khai
thác và công nghiệp chế biến.
Công nghiệp khai thác bao gồm các ngành khai thác các quặng kim

loại, phi kim loại, dầu khí, gieo trồng hoặc khai thác các nguồn nguyên liệu
nông lâm thuỷ hải sản.
Công nghiệp chế biến bao gồm các ngành sản xuất và các t liệu sản
xuất và t liệu tiêu dùng tuỳ theo đặc điểm nhu cầu của xà hội.
Mối quan hệ giữa công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến đợc
thể hiện qua mô h×nh sau:
Trang 5


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

Sp cuối cùng
tiêu dùng
trong SX và
đời sống
Chế biến
lần thứ n

Chế biến lần
thứ 3,4,...n

Nguồn
nguyên liệu
tái sinh

Tái sinh lần
thứ n
Phế thải SX

tiêu dùng
Tái sinh lần
thứ 1, 2...i

Chế biến
lần thứ 2
Thu hồi và xử
lý phế thải

thải

Chế biến
lần thứ 1

Khai thác
tài nguyên

Nguồn nguyên
liệu tái sinh
tiềm tàng

1.3. Vai trò công nghiệp chế biến đối với nền kinh tế và đối với nớc ta.
Công nghiệp chế biến là một trong những ngành sản xuất vËt chÊt cã vÞ trÝ
quan träng trong nỊn kinh tÕ quốc dân vị trí đó xuất phát từ những lý do chủ
yếu sau.
+ Công nghiệp chế biến là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệpnông nghiệp- dịch vụ do những đặc điểm vốn có của nó nên trong quá trình
phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn công nghiệp chế biến phát triển từ vị
trí thứ yếu trong giá trị sản phẩm hàng hoá thành ngành có giá trị lớn trong
giá trị sản phẩm hàng hoá


Trang 6


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

+ Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xà hội là tạo ra sản phẩm để
thoả mÃn nhu cầu ngày càng cao của con ngời trong quá trình sản xuất ra của
cải vật chất công nghiệp chế biến là ngành chế biến các loaị nguyên liệu
nguyên thuỷ đợc khai thác và sản xuất từ các loại tài nguyên khoáng sản,
động thực vật thành các sản phẩm trung gian. Để sản xuất ra các sản phẩm
cuối cùng nhằm thoả mÃn nhu cầu vật chất tinh thần cho con ngời.
Sự phát triển công nghiệp chế biến trong cơ cấu công nghiệp là một
yếu tố có tính quyết định để thực hiện qúa trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền
sản xuất lớn tuỳ theo trình độ phát triển của bản thân công nghiệp chế biến
và của toàn bộ nền kinh tế, xuất phát từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể
của mỗi nớc, mỗi thời kỳ cần xác định đúng đắn vị trí của công nghiệp chế
biến trong cơ cấu công nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân hình thành phơng án cơ cấu công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ và định hớng chuyển dịch
cơ cấu hiệu quả đó là một trong nh÷ng nhiƯm vơ quan träng cđa viƯc tỉ chøc
nỊn kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xà hội của mỗi
nớc.
Đối với nớc ta cơ cấu công nông nghiệp đang là bộ phận cơ cấu kinh tế
quan trọng nhất Đảng ta đà có chủ trơng xây dựng nền kinh tế nớc ta có cơ
cấu kinh tế công nông nghiệp hiện đại và chuyển dịch cơ cấu đó theo hớng
công nghiệp hoá- hiện đại hoá vì vậy vai trò công nghiệp chế biến trong quá
trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn là một yếu tố khách quan.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta theo định hớng XHCN
công nghiệp chế biến trong cơ cấu công nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo, vai

trò chủ đạo của nó đợc thể hiện là: Trong quá trình phát triển nền kinh tế
công nghiệp chế biến là ngành có khả năng tạo ra động lực và định hớng sự
phát triển của ngành kinh tế khác lên nền sản xuất lớn.
Sự phát triển công nghiệp chế biến dẫn theo những điều kiện tăng
nhanh tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật công nghệ đó vào sản xuất làm cho quá trình sản xuất
sản phẩm hoàn thiện hơn nhờ đó lực lợng sản xuất công nghiệp phát triển
nhanh hơn các ngành kinh tế khác. Do qui luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với trình độ và tính chất phát triển của lực lợng sản xuất Trong c«ng

Trang 7


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

nghiệp có đợc hình thức quan hệ sản xuất tiên tiến tính tiên tiến về các hình
thức quan hệ sản xuất, sự hoàn thiện nhanh về các mô hình tổ chức sản xuất
đà làm cho công nghiệp có khả năng định hớng cho các ngành kinh tế khác
tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất lớn theo hình mẫu theo kiểu công
nghiệp.
Trình độ phát triển lực lợng sản xuất trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật và trình độ hoàn thiện về tổ chức. Tổ chức hình thành một đội ngũ lao
động có tính tổ chức, tính kỷ luật và trình độ trí tuệ cao, cộng với tính đa
dạng của hoạt động sản xuất công nghiệp chế biến là một trong những ngành
đóng góp phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để
phát triển nền kinh tế từ đó công nghiệp chế biến có vai trò quan trọng góp
phần vào việc giải quyết những nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế xÃ
hội nh tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành

thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền núi...
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta hiện nay Đảng ta đà chủ
trơng coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu giải quyết về cơ bản vấn đề lơng thực cung cấp nguyên liệu động thực vật để phát triển công nghiệp chế
biến và thúc đẩy nông sản hàng hoá nhằm tạo ra những tiền đề để thực hiện
công nghiệp hoá. Để thực hiện đợc những nhiệm vụ cơ bản đó công nghiệp
chế biến phát triển ở mức độ cao nhằm phát triển công nghiệp nông thôn đa
nông nghiệp lên nền sản xuất hàng hoá
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế và đối với nớc ta.
Xuất khẩu đà đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển việc mở rộng
xuất khẩu để tăng thu nhập, ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu
cũng nh tạo cơ sở cho phát triển các hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất của
chính sách thơng mại nhà nớc đà và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy
các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu. Khuyến khích khu vực t nhân mở
rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
2.1 xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nớc.

Trang 8


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo, và chậm phát triển của nớc ta, để công
nghiệp hoá đất nớc trongmột thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn nh:

+ Đầu t nớc ngoài
+ Vay nợ, viện trợ
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
+ Xuất khẩu sức lao động
Các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ ... Tuy quan
trọng nhng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này
nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nớc là xuất
khẩu. xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng cđa nhËp khÈu: ë níc ta
thêi kú 1986 – 1990 nguồn thu về xuất khẩu bằng tổng ngoại tệ. Và thu về
xuất khẩu năm 1994 đảm bảo đợc 80% nhập khẩu so với 24,6% năm 1986.
Trong tơng lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t
và vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu
t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của ta đó là nguồn vốn duy
nhất để trả nợ và trở thành hiện thực.
2.2 xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đà và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ đó là thành quả của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu
hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Có hai cách
nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Một là: xuất khẩu chỉ làm việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vợt quá nhu cầu nội địa trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm
phát triển nh nớc ta sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động

Trang 9


NGUN V¡N TRUNG


QTKDTH

chê ë sù “thõa ra” cđa s¶n xt thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng
chậm chạp.
Hai là: coi thị trờng , đặc biệt thị trờng thế giới là hớng quan trọng để
tổ chức sản xuất quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu thị trờng
thế giới để tổ chức sản xuất điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển sự tác động này đến sản xuất thể hiện
ở xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi
chẳng hạn khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo ra cơ hội đầy đủ cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát
triển của ngành công nghiệp chế biến thực phÈm xt khÈu dÇu thùc vËt,
chÌ... cã thĨ sÏ kÐo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị
phục vụ cho nó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất nâng cao năng lực sản xuất trong nớc
Xuất khẩu tạo ra tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng tiện
quan trọng tạo ra vốn và ký thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt
nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc tạo ra một năng lực sản xuất
mới.
Thông qua xuất khẩu hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi
với thị trờng.
2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân.

Tác động cđa xt khÈu ®Õn ®êi sèng bao gåm rÊt nhiỊu mặt trớc hết
đến sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
và có thu nhập không thấp. xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân sự phát triển của ngành công nghiệp hTrang 10


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

ớng vào xuất khẩu tạo ra một khả năng mới thu hút một lực lợng lao động
ngày càng lớn góp phần vào giải quyết vấn đề gay gắt: vấn đề việc làm đây là
hớng giải quyết tình trạng thất nghiệp, đa một bộ phận cha có việc làm, gánh
nặng của nền kinh tế tham gia vào sự phân công lao động quốc tế dới dạng
xuất khẩu tại chỗ . Mặt khác một khía cạnh hết sức có ý nghĩa là chính nhờ
cách sử dụng lao động thông qua việc phát triển các ngành công nghiệp xuất
khẩu nhằm giải quyết nhu cầu khắt khe của khách hàng và sản xuất ra các
sản phẩm có trình độ kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc tế mà một lao động đợc
đào tạo, rèn luyện về trình độ kỹ thuật và chuyên môn ngành nghề. Đây là cơ
sở để mở ra một hớng mới là tăng cờng cho sản xuất và xuất khẩu các mặt
hàng có hàm lợng kỹ thuật cao. Đó cũng là một tiền đề để nền kinh tế có một
bớc chun vỊ chÊt tõ n«ng nghiƯp, c«ng nghiƯp sang c«ng nông nghiệp.
Xuất khẩu còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề sử dụng
có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc đa các nguồn tài
nguyên này tham gia vào sự phân công lao động quốc tế thông qua sự phát
triển các ngành chế biến xuất khẩu góp phần nâng cao giá trị của hàng hoá.
Giảm bớt những thiên tai do điều kiện ngoại thơng ngày càng trở nên bất lợi
cho hàng hoá và nguyên liệu thô xuất khẩu.
2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế

đối ngoại của nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối
ngoại có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động đối ngoại mặt
khác tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển chẳng hạn xuất khẩu
và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t mở
rộng vận tải quốc tế mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta
vừa kê lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại: thúc đẩy xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
3. Mối quan hệ công nghiệp chế biến và xuất khẩu đối với nền kinh
tế và đối với nớc ta.

Trang 11


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

Đẩy mạnh xuất khẩu là công tác hàng đầu, vì có đẩy mạnh xuất khẩu
thì mới có ngoại tệ tăng nhập khẩu thanh toán nợ quốc tế, trả vốn và lời đầu
t cho nớc ngoài tránh đợc các khủng hoảng kiểu Mexico, Thái Lan do nợ
ngắn hạn, đáo hạn không thanh toán đợc gây ra. Tuy nhiên việc đẩy mạnh
xuất khẩu không theo đờng nối mấy năm gần đây là nhằm vào việc tăng gia
xuất khẩu nông khoáng sản rẻ tiền mà nên giữ lại để chế biến thành hàng cấp
cao hơn và xuất khẩu ra nớc ngoài.
Thí dụ thay vì xuất khẩu hạt điều thô chúng ta tự làm lấy một số máy
để chế biến điều thành ra những thành phẩm xuất khẩu, giá cao hơn xuất
khẩu thô khoảng 30% và tạo công ăn việc làm cho nhiều ngời. Tơng tự nh

trên thay vì trồng lúa xuất khẩu gạo có thể trồng bắp lai năng suất cao hơn
nhiều, sau đó dùng bắp nuôi gà, vịt, heo, thuỷ sản xuất khẩu vì thịt, sữa,
trứng, thuỷ sản giá cao hơn gấp khoảng 10 lần các nông sản thô mà lại khỏi
phải nhập khẩu hàng 3 triệu tấn phân mỗi năm do giữ lại đợc phân chuồng
bón cho cây. Thay vì xuất khẩu cao su thô nên xuất khẩu dới dạng vỏ ruột xe
ôtô, vỏ xe gắn máy sẽ thu đợc ngoại tệ gấp 10 lần so với xuất khẩu thô và tạo
công ăn việc làm cho nhiều chục vạn ngời. Thay vì xuất khẩu khoai, mỳ khô
có thể xuất khẩu dới dạng TAPIOCA, bột ngọt và nhiều thành phẩm khác.
Xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến nh máy ĐIESEL, xe gắn máy,
xe ôtô, máy photocoppy ... Việc xuất khẩu các hàng hoá này là đặc quyền
của các nớc công nghiệp. Tuy nhiên các nhà máy lỗi thời rất mau, nếu Việt
nam trang bị máy tốt, thì nếu cha làm đợc ô tô nguyên chiếc ít ra cũng có thể
làm đợc một số bộ phận của xe ôtô nh các bánh xe. Do máy móc tối tân và
do công nhân Việt nam lơng thấp, cau su có tại chỗ, các bánh xe làm ra có
thể tốt bằng hay hơn bánh xe nớc ngoài và giá rẻ hơn nh vậy Việt nam có thể
xuất khẩu bánh xe ôtô hoặc một số bộ phận khác trong xe nh bình ắc quy,
đèn xe...
Những thí dụ trên có thể kể thêm nhiều muốn đạt đợc mục tiêu trên
cần phải có một khu vực I có khả năng sản xuất các thiết bị máy móc ... ViƯt
nam hiƯn nay cã nhiỊu tri thøc, kü s cha có việc làm công suất sản xuất sắt và
xi măng lên đến nhiều triệu tấn không sử dụng đợc vì hàng làm ra không bán
đợc hết. Chỉ cần có chính sách sử dụng trí thức phù hợp Ngân hàng ¸p dơng
chÝnh s¸ch tiỊn Keynes “mỊm” in thªm tiỊn lËp các nhà máy lọc dầu, vỏ xe

Trang 12


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH


ôtô, trại nuôi tôm giống ... thì một quá trình kinh tế phồn vinh sẽ bột phát
ngay.
Tăng gia xuất khẩu hàng chế biến là phơng thức tốt nhất để đẩy mạnh
xuất khẩu Việt nam tránh đợc tình trạng nông khoáng sản bị ép giá khi các nớc kém mở mang giữ các nông khoáng sản lại tự chế biến lấy và với tiền lơng
công nhân rẻ hơn, sẽ làm ra các hàng công nghiệp với giá thấp hơn, thì u thế
của các nớc công nghiệp nh Nhật, sống nhờ nhập khẩu nông khoáng sản với
giá rẻ và xuất khẩu hàng công nghiệp với giá cao sẽ cáo chung. Giá nông
khoáng sản này khoáng sản tự nhiên đợc nâng cao vì các nớc kém mở mang
giữ lại trong nớc để xuất khẩu dới dạng chế biến chứ không còn xuất khẩu dới dạng thô.

Chơng II

THực tế công nghiệp chế biến và xuất khẩu
ở một số ngành sản phẩm cụ thể
1. Tình hình sản xuất, chế biến ở một số mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu
Trong giai đoạn 1991- 1995 giá trị tổng sản lợng công nghiệp chế biến
nông sản liên tục tăng, tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng 10% là
ngành chiếm tỉ lệ 34-36% trong giá trị sản lợng công nghiệp. Giá trị xuất
khẩu hàng nông lâm sản từ 1991- 1995 chủ yếu dới dạng thô và sơ chế chiếm
khoảng 75% giá trị xuất khẩu riêng hàng nông sản chiếm khoảng 72% đÃ

Trang 13


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH


xâydựng đợc một số ngành công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu quy mô
trung bình phục vụ cho một số ngành sản xuất hàng hoá tập trung nh may
mặc, giày dép, chế biến tơ tằm, rau quả, thịt, nhân điều, cà phê, cau su...
Trong những năm gần đây trong cơ chế hàng xuất khẩu, tỷ trọng hàng
qua chế biến trong đó có chế biến tinh sâu đà chuyển dịch theo hớng tích cực
trong giai đoạn 1991- 1995 chỉ khoảng 15%, năm 1996 chiếm 29%, năm
1997 là 36,5%, năm 1998 là 40,3%, năm 1999 đà là 44% (lấy tỷ trọng của
nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp). Đáng kể ở bốn nhóm
hàng dệt may, giầy dép, nông sản, điện tử chiếm tỉ trọng 35,6% là mặt hàng
chế biến có khối lợng lớn tốc độ tăng trởng nhanh với chất lợng đáp ứng nhu
cầu thị trờng thế giới. Ngoài ra còn nhiều chủng loại hàng chế biến tuy chất
lợng một số thị trờng chấp nhận nhng số lợng xuất khẩu cha lớn nh Bia Sài
Gòn xuất sang thị trờng Mỹ, bột giặt xuất sang Irăc, Trung Quốc, sứ vệ sinh,
bánh kẹo. Cùng với sự gia tăng về kim ngạch thị trờng xuất khẩu cũng đợc
mở rộng từ những năm 1990 trở về trớc Việt nam có quan hệ thơng mại với
40 nớc, đến năm 1995 đà tăng lên đến 105 nớc và tổ chức quốc tế, trong đó
Việt nam đà ký hiệp định thơng mại với 60 nớc

1.1 Ngành nông sản chế biến
Năm

Gạo

Cà phê

Cau su Chè

Hồ tiêu §iỊu

Rau


(1000 tÊn)

(tÊn)

(tÊn)

(tÊn)

(tÊn)

(1000 tÊn)

(1000 tÊn)

1989

1420

57417

57703

15016

7551

5,8

66646


1990

1624

89583

75875

16076

8995

24,7

52328

1991

1033

93471

62947

7953

16252

30,6


33173

1992

1946

116175

81927

12967

22347

51,7

32255

1993

1722

122660

96667

21196

14872


47,7

23613

1994

1983

176385

135532

23502

15985

81,3

20820

1995

1988

248087

138105

18825


17950

98,8

56119

1996

3003

283000

194000

20800

25300

23

--------

1997

3684

390000

197000


31500

26000

32

68000

Trang 14

qu¶


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH
1998

3720

390000

191000

33500

23500

26


57000

1999

4400

400000

200000

37000

--------

17

74000

TTBQ

12%

21,4%

13,2%

9,4%

13,6%


11,4%

1,1%

Nguồn niên gián thống kê- Tổng cục thống kê.
Qua bảng số liệu trên cho thấy thời gian qua ,khối lợng xuất khẩu một
số mặt hàng nông sản đang tăng lên nhanh chóng và chở thành những mặt
hàng chiến lợc,vì có sức cạnh tranh cao của việt nam nh là:
* Cà phê:
Là mặt hàng có tốc độ tăng xuất khẩu lớn nhất 21,4%,tính đến thời
điểm này Việt nam là nớc đứng đầu châu á và đứng thứ ba thế giới sau
Braxin và Côlômbia về xuất khẩu cà phê. Riêng xuất khẩu cà phê buruta Việt
nam đứng đầu thế giới , chiếm tỷ trọng 7% khối lợng giao thơng quốc tế.
Trên thực tế với 7% này cùng với sự điều tiết xuất khẩu trong từng thời kì
chúng ta có khả năng tác động vào giá cà phê quốc tế ở vị thế khá cao,cà phê
Việt nam có mặt hầu hết trên thị trờng thế giới. Năm 1999 lợng ngoại tệ thu
về đạt 592 triệu USD, tuy nhiên 98% lợng cà phê xuất khẩu là cà phê nhân.
* Cau su:
Mấy năm gần đây cây cao su đà chở thành loại cây có giá trị kinh tế
cao (Sau cây cà phê ) theo báo cáo của tổng công ty cau su Việt nam hiƯn
nay diƯn tÝch vên cau su ®ang kinh doanh trên 154.000 ha , sản xuất đợc
185.000 tấn mủ với doanh thu xÊp xØ 115 triƯu USD . Trong ®ã xuất khẩu đạt
97 triệu USD (1999) ,mặc dù năm 1999 diƠn biÕn thÞ trêng cau su thÕ giíi cã
nhiỊu thÊt thờng có những lúc xuống đến mức thấp nhất.Trong vòng ba thập
kỷ trở lại đây đà ảnh hởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của toàn
ngành,thế nhng tổng công ty vẫn đạt lợi nhuận gần 8 triệu USD do ngành cau
su đà có sự chuyển đổi cơ cấu sản phẩm phù hợp. Trong những năm qua
công suất chế biến loại mủ chất lợng cao nh SVR3L (Của 30 nhà máy trực
thuộc công tổng công ty cau su ) lên đến 186.000 tấn chiếm 83%tổng công

suất (225.000 tấn). Đây chính là loại sản phẩm có nhu cầu rất ít trên thị trờng
thế giới ,chỉ khoảng 3%-5% tổng nhu cầu tơng đơng với 200-300 ngàn
tấn/năm. Trong khi đó loại mủ SVR10,2 là loại mủ đợc tiêu thụ chính trên thị
trờng thế giới thì công suất của chúng ta chỉ đạt 26 ngàn tấn/năm. Đứng trớc

Trang 15


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

tình hình đó tổng công ty cau su đà từng bớc thực hiện các biện pháp nh là:
không mở rộng nhà máy sản xuất loại SVR3L, mà tăng lợng sản phẩm SVR
10,20 bằng cách xây dựng thêm các nhà máy mới, đổi mới công nghệ, chủ
động đánh đông mủ tại vờn cây để tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến loại
sản phẩm SVR 10,20 sao cho tới năm 2010 sẽ có thêm 50% loại mủ SVR
10,20 đó chính là cơ sở để mặt hàng cau su của ta có sức cạnh tranh trên thị
trờng thế giới, là cơ sở để sản lợng cau su xuất khẩu đạt tốc độ tăng trởng
13,2%/năm.
* Hạt điều:
Trong giai đoạn 1989-1995 tốc độ xuất khẩu tăng bình quân hàng năm
là 62%, mấy năm lại gần đây sản lợng kim ngạch xuất khẩu hạt điều liên tục
giảm năm 1995 là 98,8 nghìn tấn năm 1999 là 17 nghìn tấn làm cho tốc độ
mặt hàng này chỉ đạt 11,4% trong mời năm chở lại đây. Cây điều là loại cây
công nghiệp hàng hoá có giá trị kinh tế cao, về sản lợng sản xuất nớc ta đứng
thứ 2 trong các nớc ASEAN (sau inđôlêxia) và đứng thứ 4 thế giới (sau ấn độ,
In đô lê xia, Braxin) sản lợng xuất khẩu đứng thứ 2 thế giới (sau ấn độ). Hiện
nay cây điều đợc phát triển thành những vùng tập chung lớn đó là đồng bằng
nam bé 149 nghµn ha chiÕm 60% diƯn tÝch toµn qc, tây nguyên 27 nghàn

ha chiếm (11%) và đồng bằng sông cửu long 13 ngàn ha (hơn 5%). Đó chính
là cơ sở để sản lợng hạt điều xuất khẩu và chế biến xuất khẩu vào thị trờng
thế giới .
1.2 Về thị trờng xuất khẩu các nông sản.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là sự chuyển đổi về thị trờng xuất
khẩu hàng nông sản Việt nam từ thị trờng truyền thống (Liên xô và các nớc
Đông âu) sang thị thị trờng châu á đặc biệt là các nớc ASEAN chiếm tû träng
lín trong trong tỉng kim ng¹ch xt khÈu cđa Việt nam. Tuy nhiên từ năm
1996 cho tới nay đà có thay đổi theo xu hớng giảm tỷ lệ xuất khẩu nông sản
sang thị trờng các nớc ASEAN mà tăng tỷ lệ xuất khẩu sang thị trờng các nớc Châu á khác nh: Trung quốc, singapore......
Thị trờng gạo có chuyển biến rõ rệt, từ việc tập chung xuất khẩu vào
các nớc đông âu (những năm 1980) sang thị trờng châu á (những năm 1990).
Hiện nay thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam ở khu vực châu á chiếm

Trang 16


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

khoảng 70% tổng khối lợng gạo xuất khẩu ( trong đó các nớc ASEAN chiếm
36%), các nớc tây âu chiếm 11%, châu phi chiếm 2%, đông âu chiếm 2%....
Thị thị trờng cà phê xuất khẩu của Việt nam ngày càng mở rộng và
phát triển, trớc năm 1994 (trớc khi mỹ bỏ cấm vận đối với Việt nam) cà phê
của Việt nam phải xuất khẩu qua các nớc trung gian chủ yếu qua Singapo
(chiếm gần 70% cà phê xuất khẩu của Việt nam) và một số nớc khác nh là:
Đức, Pháp, Ba lan...Từ khi Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt nam thì xuất khẩu cà
phê của Việt nam sang các nớc nh Singapo giảm dần (niên vụ 1995-1996 chỉ
còn chiếm 3,65%), xuất khẩu sang thị trờng Mỹ tăng lªn nhanh chãng tõ

15,2% (niªn vơ 1994-1995) lªn tíi 50% (niên vụ 1997-1998) .Hiện nay Việt
nam đà xuất khẩu trực tiếp sang trên 50 nớc đứng đầu là Mỹ. Sau đó là các nớc nh Đức, Balan, Nhật Bản, Pháp và Singapore.
Thị trờng chè trong giai đoạn 1986-1995 của Việt Nam giảm mạnh tại
các nớc Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu, nhng lại có xu hớng phục hồi trong
những năm gần đây (các nớc Đông Âu hiện chiếm 17% thÞ trêng xt khÈu
chÌ cđa ViƯt Nam). Trong khi đó thị trờng xuất khẩu chè của Việt nam lại
tăng lên mạnh mẽ ở các nớc Châu á đặc biệt là Nhật Bản, Pakitxtan và Đài
Loan (hiện chiếm khoảng 70% thị trờng chè xuất khẩu của Việt Nam). Ngoài
ra các thị trờng nh Tây Âu, Bắc Mỹ đà bắt đầu sử dụng chè của Việt Nam.
Thị trờng Hạt điều trong giai đoạn 1990-1995, hạt điều là sản phẩm có
tốc độ tăng xuất khẩu cao nhất. Đồng thời cũng là sản phẩm có thị trờng xuất
khẩu đợc phát triển rộng rÃi.
Thị trêng cao su xt khÈu chđ u cđa ViƯt nam trớc đây là Liên Xô cũ và
các nớc Đông Âu chiếm tới 8,21% năm 1986 và đà giảm mạnh xuống 1,06%
năm 1995. Hiện nay, thị trờng xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam là các
nớc châu á chiếm đến 95% (trong đó các nớc ASEAN chiếm 8%) còn lại tập
chung chủ yếu là Trung Quốc và Singapore.
Trong thời gian qua xuất khẩu của nông sản đà đạt đợc tốc độ tăng trởng khá
cao về khối lợng và giá trị xuất khẩu.
1.3 Ngành thuỷ sản:
Năm 1997 sản lợng thuỷ sản đạt 1570 ngàn tấn tăng 15,8% so với năm
1996 .Kim ngạch xuất khẩu có mức tăng trởng tơng đối cao (từ 22-33%/năm)
Trang 17


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH
Năm


1991

1992

1993

1994

1995

1997

1998

1999

631

Doanh 285,7 307,7 427,2 489
thu

1996
651

780

850

980


Theo thống kê của tổ chức nông nghiệp và lơng thực thế giới (FAO)
năm 1996 Việt Nam đứng thứ 25 .Năm 1997 đứng thứ 27 trên thế giới về
xuất khẩu thuỷ sản. Trong khu vực Đông nam á năm 1996 Việt nam đứng thứ
3, năm 1997 Việt nam đứng thứ 4 về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản.Tính đến
đầu năm 1998 Việt nam có 186 nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh có khả
năng xuất khẩu khoảng 200 ngàn tấn xuất khẩu/năm. ĐÃ cã 27 doanh nghiƯp
®đ ®iỊu kiƯn chÕ biÕn xt khÈu vào thị trờng EU (chiếm 14,5% số xí nghiệp)
và hơn 20 xí nghiệp sang Mỹ.
Những năm gần đây, các nớc chủ yếu nhập thuỷ sản của ta là nhật bản
với tỷ trọng năm 1996: 20%, năm 1997: 46,5%, năm 1998: 60%, các nớc EU
thờng chiếm 13%, Hồng công chiếm 11%-12%, Mỹ chiếm 6%-8%, ngoài ra
còn có Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan, cộng hoà liên bang nga, ôxtrây-lia.
Dự báo năm 1999 xuất khẩu vào các nớc châu á -Thái bình dơng khoảng
660-680 triệu USD chiếm 75%, vào các nớc Âu- mỹ khoảng 200- 220 triệu
USD chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu.
1.4.Ngành dệt may
Nghành dệt may trong thập niên 90 trở lại đây nó chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động ngoại thơng nói riêng.
Kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may nớc ta không ngừng tăng. Năm 1991
tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt 158 triệu USD đến năm 1998 đÃ
gấp 9,18 lần đạt 1450 triệu USD tơng đơng với tốc độ tăng trởng bình quân
hàng năm là 43,5% tức khoảng 160 triệu USD / năm. Bên cạnh đó tỷ trọng
hàng dệt may xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta luôn tăng
từ 7,6% năm 1991lên 15% năm 1998. Đến nay hàng dệt may đứng thứ nhất
trong số mời mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt nam. Tình hình xuất
&

7

&


7

&

[
z zz

- ~

Trang 18

;
O

l



Ư







8

Y



NGUN V¡N TRUNG

QTKDTH

khÈu hµng dƯt may cđa ViƯt nam trong mời năm qua đợc thể hiện trong biểu
đồ sau:

Hiện nay phần lớn hàng dệt may của Việt nam xuất khẩu sang các thị
trờng có hạn ngặch nh EU, Thổ nhĩ kì, Canađa. Trong đó EU là thị trờng
trọng điểm với 360 triệu dân có mức tiêu dùng vải cao hàng đầu thế giới
(17kg/ngời/năm). Đây là thị trờng tốt để Việt nam đầu t và khai thác ,tuy vậy
thị trờng này đòi hỏi về chất lợng,mẫu mà sản phẩm hàng dệt may rất cao.
Trong tổng số 63 tỷ USD quần áo nhập khẩu vào EU có khoảng 9 tỷ USD là
quần áo tiêu dùng bình thờng, số còn lại (khoảng 87%) là các loại quần áo
theo mốt. Vì vậy giá trị hàm lợng chất xám trong sản phẩm cao hơn rất nhiều
so với vật liệu cấu thành lên sản phẩm.Trong thời gian tới nhờ một số thay
đổi trong hiệp định buôn bán hàng dệt may EU Việt nam giai đoạn
1998-2000 ký ngµy 17/11/1997, ngµnh dƯt may cđa níc ta sÏ cã nhiều cơ hội
để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ,theo hiệp định này từ năm 1998 Việt
nam đợc phép tự do chuyển đổi quota giữa các mặt hàng một cách rộng rÃi
hơn (17% so với trớc kia 12%). Hơn nữa Việt nam còn đợc hởng quy chế tối
huệ quốc và quy chế u đÃi phổ cập của EU. Nh vậy một số mặt hàng của
Việt nam sẽ đợc hëng thuÕ quan nhËp khÈu ë møc 0% lµm cho sản phẩm
xuất khẩu của ta có khả năng cạnh tranh cao trong đó có hàng dệt may.
1.5 Ngành da giầy:
Từ một ngành kinh tế kỹ thuật non trẻ trong nền kinh tế quốc dân đÃ
trở thành ngành kinh tế kỹ thuật độc lập từ năm 1987 trở lại đây .Hiện nay
ngành da giầy đà trở thành một ngành có sức phát triển cao ,kim ngạch xuất

khẩu cùng ngành dệt may đóng góp đáng kể vào tăng trởng kinh tế, thực
hiện công ngiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Các cơ sở sản xuất các loại giầy
dép cho xuất khẩu đà có năng lực sản xuất trên 300triệu đôi giầy dép các
loại, thu hút lực lợng lao động khoảng 300 nghìn ngời đạt kim ngạch xuất
khẩu tăng 8,48 lần từ 118 triệu USD năm 1993 lên 1000,822 triệu USD năm
1998 và năm 1999 là 1250triệu USD (tăng 25% so với năm 1998). Cùng với
sự phát triển xà hội, ngành da giầy ngày càng đợc quan tâm đầu t phát triển
và đà có vị trí xứng đáng trong công nghiệp sản xuất hàng tiªu dïng ViƯt
nam .

Trang 19


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

2.Những hạn chế về công nghiệp chế biến và xuất khẩu ở một số
ngành sản phẩm
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà công nghiệp chế biến và xuất
khẩu đà đạt đợc trong những năm vừa qua thì vẫn tồn tại nhiều khó khăn,
hạn chế,thách thức đòi hỏi công nghiệp chế biến và xuất khẩu phải vợt qua
trong quá trình phát triển.
Sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu còn yếu, Việt nam chủ yếu xuất
khẩu các nguyên liệu thô hoặc mới sơ chế có thể coi đây là hạn chế lớn
nhất của hàng hoá xuất khẩu Việt nam. Do hạn hẹp về vốn ,máy móc
thiết bị công nghệ lạc hậu ,chậm đớc đổi mới chúng ta đà bán rẻ nhiều
tài nguyên thiên nhiên, các loại nông, lâm, hải sản, không tận dung hết
nguồn lao động rẻ, dồi đào, đối với mặt hàng xuất khẩu hàng năm chúng
ta bị thua thiệt và tổn thất nhiều triệu đô la. Trong lÜnh vùc dƯt may cßn

nhiỊu doanh nghiƯp níc ta míi chỉ dừng lại ở mức độ nhận gia công ,tái chế
bị ,lệ thuộc .hiệu quả đạt đợc thấp .Vì vậy về lâu dài phải phấn đấu bằng
mọi cánh chỉ nhập nguyên liệu và tự mình sản xuất sản phẩm ,đẩy mạnh
sản xuất hớng theo xuất khẩu .
Vấn đề tổ chức xâm nhập và phát triển thị trờng trong xuất khẩu hàng
hoá,còn nhiều hạn chế và mất cân đối xu hớng chính của Việt nam là đa dạng
hoá ,đa phơng hoá kinh tế đối ngoại. Thế nhng cho đến nay hoạt ®éng xt
khÈu cđa ViƯt nam chđ u míi diƠn ra ở khu vực châu á(70-75%) còn ở các
châu lục khác thì rất ít và hạn chế châu âu ( 12-15%) châu Mỹ 2%.Đặc biệt
xuất khẩu Việt nam hầu nh cha vơn tới thị trờng châu phi mênh mông đầy
tiềm năng ( khu vực này mơí chiếm 0,5-1,5% tổng hàng hoá xt khÈu )
.Trong khi chóng ta ph¶i nhËp mét tû lệ lớn hàng hoá, thiết bị máy móc của
nhật, hàn quốc ,singapore ,trung quốc .
Mặt khác hàng hoá xuất khẩu Việt nam cha có thị trờng ổn định vững
chắc quan hệ lâu dài và gắn bó với chúng ta , cha hình thành hệ thống sách lợc thị trờng vì vậy thơng nhân giải quyết vấn đề này đòi hỏi một sự lỗ lực rất
lớn từ phía nhà nớc và các nhà kinh doanh .
Tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu cần đợc tiếp tục hoàn
thiện, đặc biệt là đối với đầu mối xuất khẩu các mặt hàng chủ lực .Hiện nay
cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cha phát huy hết hiệu lực, tình trạng bu«n
Trang 20


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

lậu khá phổ biến làm ảnh hởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất và lu
thông hàng hoá trong nớc . Trong hoạt động xuất khẩu vẫn cha giải quyết
thoả đáng mối quan hệ các mặt hàng chủ lực với các nhóm hàng khác ,quá
chú trọng và u tiên cho một số mặt hàng mà không biết tận dụng mà đà bỏ

qua nhiều loại hàng hoá khác có triển vọng và tiềm năng. Bên cạnh việc nâng
cao chất lợng mặt hàng có kim ngạch lớn chủ lực thì việc đa dạng hoá các
sản phẩm khác phải trở thành néi dung then chèt trong chiÕn lỵc xt khÈu
cđa níc ta sau này .
Vấn đề bức bách hiện nay là việc thông tin thơng mại phục vụ cho xuất
khẩu hàng hoá còn có nhiều hạn chế , từ nhiều năm nay thông tin thơng mại
của ta rất chậm , không đầy đủ, thiếu chính xác nên ảnh hởng không nhỏ ®Õn
ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt nhËp khÈu .Trong khi ®ã nhiều đối tác của các
doanh nghiệp Việt nam lại hiểu rất rõ tình hình xuất ,nhập và các nhu cầu của
ta nhng chúng ta nắm đợc rất ít thông tin về bạn hàng cha kể đến các doanh
nghiệp nội địa cùng ngành cạnh lẫn nhau ,tranh mua, tranh bán, xuất phá giá
để hởng lợi dẫn đến cả nhà nớc và các doanh nghiệp đều bị thua thiệt .
Công nghiệp sản xuất, chế biến của Việt nam chủ yếu đợc hình thành
trong cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, lạc hậu mấy thế hệ không thích
hợp với nền kinh tế thị trờng. Các xí nghiệp, kho tàng, bến bÃi, máy móc,
thiết bị thờng quá lớn, cồng kềnh đồ sộ nhng công suất thấp nên hoạt động
kém hiệu quả và chịu khấu hao lớn, các định mức tiêu hao nguyên- nhiên- vật
liệu thờng rất cao mà sản phẩm sản xuất ra chất lợng lại thấp. Mấy năm gần
đây một số Doanh nghiệp đà tích cực đổi mới công nghệ hiện đại nhng thông
thờng là sử dụng chắp vá, không đồng bộ vì vốn đầu t có hạn, tổ chức sản
xuất và bộ máy quản lý cồng kềnh, bất cập với công nghệ.
2.1 Hàng ở ngành nông sản
Đối với hàng nông sản việc tập trung quá mức xuất khẩu một số sản
phẩm dẫn đến tình trạng khai thác quá mức ở một số vùng để lại hậu quả lâu
dài: nh tình trạng di dân hàng loạt ở các tỉnh phía bắc vào vùng Tây Nguyên,
hậu quả về môi trờng của phát triển bền vững trong khi nhiều vùng tiềm năng
khác bị lÃng quên
Hơn nữa chất lợng nhiều mặt hàng xuất khẩu còn thấp cha đạt đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng khu vực và thế giới. Một trong những nguyên nhân
Trang 21



NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

là do nhiều vùng, địa phơng và nông dân còn chạy theo năng suất, số lợng,
cha chú ý đến chất lợng và giá trị sản phẩm. Ví dụ việc mở rộng quá mức lúa
vụ 3 ở Đồng bằng sông Cửu long sử dụng các giống lúa lai Trung Quốc năng
suất cao nhng chất lợng gạo thấp. ở các tỉnh phía bắc sử dụng quá nhiều
phân bón hoá học và thuốc kích thích tăng trởng, trong các vùng trồng rau,
đậu , cây ăn quả cơ cấu mặt hàng giống nhiều nớc trong khu vực nên cũng bị
cạnh tranh quyết liệt. Công tác tổ chức nghiên cứu khai thác và xâm nhập các
thị trờng còn nhiều lúng túng, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch
phát triển chậm, không theo kịp tốc độ tăng trởng cao của sản xuất làm giảm
giá trị xuất khẩu hàng hóa trên thị trờng thế giới đặc biệt là gạo, cà phê, cau
su, đờng, trái cây... bên cạnh đó danh mục xuất khẩu còn đơn điệu chú trọng
quá mức vào các sản phẩm sẵn có, cha khai thác tốt hết các tiềm năng sẵn có
để sản xuất và xuất khẩu các nông sản khác chậm cải tiến, giá trị thơng mại
của sản phẩm để đa ra thị trờng thế giới điều này đà phản ánh đúng sự thấp
kém, lạc hậu của sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến
Sự xụp đổ của thị trờng các nớc XHCN, Liên Xô cũ và các nớc Đông
âu từ cuối những năm 80 dẫn đến sự chuyển hớng thị trờng xuất khẩu hàng
nông sản sang các khu vực thị trờng khác. Trong đó chỉ tập trung vào các nớc
ASEAN và nớc Châu á khác.
2.2 Ngành dệt may.
Mặc dù hàng dệt may Việt nam là một mặt hàng xt khÈu träng u
nhng so víi c¸c níc trong khu vực và với tiềm năng của nó thì kim ngạch đạt
đợc còn nhiều khiêm tốn năm 1994 riêng Trung Quốc cũng đà xuất khẩu đợc 15 tỷ USD hàng dệt may, Ân độ 5,9 tỷ USD và Thái Lan là 4,2 tỷ USD
Về cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may so với ngành may thì công nghiệp

Việt nam còn rất hạn chế. Đây là ngành yêu cầu lợng máy móc, thiết bị hiện
đại, đồng bộ và rất tốn kém do vậy ngành dệt may cha đủ khả năng phục vụ
ngay chính ngành may trong nớc. Nguyên nhân cho ngành may xuất khẩu
của Việt nam chủ yếu vẫn phải nhập ngoại nh vậy kim ngạch xuất khẩu khá
cao nhng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu cha tơng ứng. Hiện nay có tới gần
60% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may là để chi trả cho việc mua nguyên
liệu, phụ kiện từ nớc ngoài. Giá trị gia công chiếm tới 80% kim ngạch xuất
khẩu hàng may mặc. Hơn nữa các hợp đồng gia công không ổn định giá gia

Trang 22


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

công thấp và sự phụ thuộc vào nguyên liệu đà khiến không ít Doanh nghiệp
may mặc Việt nam lúng túng bị động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Những mặt hàng xuất khẩu khó làm nh quần âu, áo veston chiếm tỉ lệ nhỏ vì
ít Doanh nghiệp đầu t đổi mới công nghệ để có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
sản xuất, đến nay các mặt hàng cao cấp đòi hỏi công nhân lành nghề, máy
móc hiện đại. còn nhiều hạng ngạch nhng chỉ ít các Doanh nghiệp có khả
năng thực hiện
2.3 Ngành da giầy
Hiện nay tuy có tiềm năng phát triển, có lợi thế trong xuất khẩu nhng
còn nhỏ bé so với các nớc trong khu vực và thế giới tuy đà đạt đợc mức tăng
trởng cao trong xuất khẩu nhng sản lợng xuất khẩu năm 1998 của Việt nam
chỉ đạt đợc một tỷ lệ không đáng kể so với các nớc trong khu vực.
Trình độ công nghệ và trang thiết bị của ngành da giầu của Việt nam
tuy đà đợc đổi mới đáng kể song chỉ đạt mức trung bình trongkhu vực, loại

thiết bị cũ thế hệ thứ 2, 3 còn đang đợc sử dụng phổ biến.
Thị trờng tiêu thụ vẫn còn khó khăn, hàng giầy dép Việt nam chủ yếu
xuất khẩu sang các nớc nh Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, EU.
Cha khôi phục đợc thị trờng truyền thống SNG và các nớc Đông âu.
Các Doanh nghiệp thiếu vốn để đổi mới công nghệ sản xuất mở mang
mạng lới sản xuất, kinh doanh, đại lý, văn phòng đại diện, xúc tiến thơng mại
trong và ngoài nớc
Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến còn quá thiếu, chất lợng
kém chẳng hạn: Lợng da trâu, da bò trong nớc mới chỉ đáp ứng đợc gần 50%
nhu cầu của ngành da giầy còn lại phải nhập khẩu là chủ yếu. Các Doanh
nghiệp da giầy Việt nam chủ yếu gia công giầy vải, giầy thể thao cho nớc
ngoài nên giá trị thực thu đợc chỉ ®¹t 20% tỉng kim ng¹ch xt khÈu.

Trang 23


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

CHƯƠNG 3

GIảI PHáP ĐẩY MạNH PHáT TRIểN CÔNG NGHIệP
CHế BIếN Và XUấT KHẩU HàNG HOá ở MộT Số
NGàNH SảN PHẩM Cụ THể
1. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp chế biến và xuất khẩu ngành nông
sản
1.1 Hỗ trợ nghiên cứu thị trờng quốc tế đối với các nông sản xuất khẩu
Do quy mô thị trờng quốc tế lớn hơn rất nhiều so với thị trờng trong nớc, mặt khác thị trờng nông sản quốc tế lại thờng xuyên biến động phức tạp,
nên các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nông sản xuất khẩu thờng gặp

nhiều khó khăn trong nghiên cứu thị trờng. ở Việt Nam, các doanh nghiệp
nắm bắt về thông tin thị trờng còn rất kém, thông tin thiếu và độ chuẩn xác
không cao. Vì vậy nhiều khi doanh nghiệp bị động, lúng túng trong điều
hành xuất khẩu nông sản. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh
nông sản xuất khẩu, Nhà nớc thành lập các trung tâm xúc tiến xuất khẩu
nông sản để trợ giúp các nhà sản xuất và chế biến và kinh doanh xuất khẩu
hàng nông sản ở Việt Nam. Chức năng của trung tâm này là nắm bắt và cung
cấp thông tin vè thị trờng nông sản thế giới cho các doanh nghiƯp ViƯt Nam,
tỉ chøc xóc tiÕn xt khÈu vµ đa hàng ra nớc ngoài một cách thuận lợi và tiết
kiệm chi phí. Việc tập trung nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là hớng hoạt
động của trung tâm. Và về lâu dài sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về thị trờng nớc ngoài để sẵn sàng cung cấp cho các doanh nghiệp khi họ cần đến.
Các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nớc ngoài cần có các nhóm công tác
nghiên cứu thị trờng và báo cáo chi tiết về thị trờng. Chúng ta đặt nhiệm vụ
này lên vị trí quan trong trong ngoại giao.

Trang 24


NGUYễN VĂN TRUNG

QTKDTH

1.2 Có chính sách trợ giúp các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông
sản để tạo ra hàng hoá nông sản xuất khẩu có chất lợng cao, chi phí thấplàm
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản của Việt Nam trên thị trờng thế
giới.
Thứ nhất: Chúng ta có thể thí điểm:
- Điều chỉnh lÃi xuất tín dụng cho nông nghiệp nói chung và xuất khẩu
nông sản trong đó theo hớng thoả mÃn tối đa nhu cầu tín dụng và lÃi xuất
điều chỉnh theo vụ mùa và kiểm soát tín dụng.

- Điều chỉnh các nguồn cung ứng đầu vào đảm bảo các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ không bị thua lỗ, có thể đấu thầu chọn nhà cung ứng với
chi phí dịch vụ với giá thấp, thuận lợi bảo hành các vất t chủ yếu. Đầu ra
nông sản cũng theo hớng chọn các nhà tiêu thụ nông sản xuất khẩu.
- Cuối cùng Nhà nớc điều chỉnh thuế cho tất cả các doanh nghiệp và hộ
nông dân trực tiếp đầu t sản xuất tieeu thụ nông sản.
Sự phối hợp này sẽ mang lại hiệu quả cần đámh giá sau 1 năm trở lên về
các mục tiêu lựa chọn trong đó chú trọng mục tiêu kim ngạch xuất khẩu và
giá trị gia tăng.
Thứ hai: Mỗi ngành, địa phơng và cả nớc chọn ra các lĩnh vực u tiên cho sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trớc hết cần đổi mới giống cây
trồng thích ứng với vùng sinh thái, chấp nhận cạnh tranh xuất khẩu, tìm ra
giống mới mang đặc điểm riêng để chiếm thị trờng. Tiếp đến là đổi mới hệ
thông dịch vụ theo hớng chia sẽ lợi ích với ngời sử dụng dịch vụ. Đầu t hạ
tầng có kế hoạch, liên tục từng hạn mục coi trọng huy động vốn tại chỗ, vốn
của nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
1.3. Chính sách hỗ trợ công nghiệp chế biến và kiểm soát chất lợng
nông sản xuất khẩu.
Để cho các nông sản hàng hoá đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng trong
qua trình chế biến, Nhà nớc cần thiết phải hỗ trợ công nghệ chế biến nông
sản cho các cơ sở sơ chế, các doanh nghiệp chế biến thông qua trơng trình
giới thiệu rộng rÃi, các tài liệu và trình diễn các công nghệ chế biến nông sản
mới, hỗ trợ doanh nghiệp trong chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu cải

Trang 25


×