Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
BÁO CÁO THỰC TẬP
THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP 1
Đơn vị thực tập: Nhà máy Thủy điện Suối Sập 1 Xã Tà Xùa
Huyện Bắc YênTỉnh Sơn La
Giáo viên hướng dẫn: Th.s. Lê Phong Nam
Khoa Điện trường đại học công nghiệp Việt Trì
Nhóm 4: Lớp TĐ1Đ12
Nguyễn Hồng Thanh
Nguyễn Mạnh Tuấn
Khầm Văn Hơn.
Văn Đức Cương.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập nhận thức là việc rất quan trọng đối với sinh viên. Cần phải cung
cấp cho sinh viên những hiểu biết về mạng và hệ thống điện Việt nam. Giúp
sinh
viên nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học.
Được phân công về thực tập nhận thức tại công ty thủy điện SUỐI SẬP 1,
trong thời gian thực tập, tham quan học hỏi em đã tìm hiểu và nắm được sâu s
ắc
thực tế công việc của người kĩ sư. Qua đó em đã xác định được vai trò và trác
h
nhiệm của người cán bộ khoa học kỹ thuật trong môi trường sản xuất và xây
dựng,
có ý thức trách nhiệm trong các lĩnh vực và trong mỗi công việc của mình.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1
để giúp sinh viên
hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối với h
ệ thống
điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của q
uốc
gia. Việc tham quan thực tế nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1
cũng giúp cho sinh viên
nhận thấy cấu tạo phức tạp của nhà máy so với lý thuyết, hệ thống điều khiể
n tự
động, các quy trình làm việc, các số liệu hoạt động hàng ngày của nhà máy cũ
ng
giúp ích cho sinh viên trong các môn học trên lớp. Việc tham quan các trạm điệ
n
giúp cho sinh viên hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ thống điện, tác dụng v
à hoạt
động của toàn bộ hệ thống điện.
Sau gần một tuần thực tập tại công ty thủy điện Suối Sập
1, được sự quan tâm
giúp đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân
viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 2
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
trong công ty, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận thức theo đú
ng
yêu cầu của nhà trường đề ra.
Trong bản báo cáo này em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức
hiểu biết trong thời gian thực tập tại công ty thủy điện Suối Sập
1. Do thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo c
hân
thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ môn để tạo đi
ều
kiện cho em hoàn thành bản báo cáo thực tập nhận thức này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Yên, ngày 05 tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 3
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG
QUAN VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP 1
1.1 T
ổng quan về nhà máy thủy điện Suối Sập 1
Nhà máy Thủy điện Suối Sập 1 thuộc xã Tà Xùa –Huyện Bắc Yên Tỉnh
Sơn La. Được khởi công xây dựng vào ngày 30 tháng 12 năm 2010 và hoàn
thành ngày 13 tháng 1 năm 2012. Nhằm khai thác tối ưu nguồn thủy năng trên
Suối Sập, đoạn có độ dốc 100,38m cách thị trấn Bắc Yên 22km theo đường thi
công công trình. Nhà máy thủy điện Suối Sập 1 nhằm cung cấp điện cho Tỉnh
Sơn La và các vùng Tây Bắc, sản lượng điện hàng năm khoảng 63,89 triệu
KWh
Các thiết bị cơ khí thủy lực, thiết bị điện trong nhà máy, thiết bị bảo vệ đo
lường điều khiển, thiết bị phụ trợ, máy biến áp, trạm phân phối điện ngoài
trời được trang bị đồng bộ do nhà thầu Flovel Ltd cung cấp với hệ thống kiểm
soát máy tính, hệ thống tự động hóa cao
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 4
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Hình 1.1. Gian máy thủy điện Suối Sập I
Nhà máy có tổng công suất định mức là 21MW, gồm 2 tổ máy phát điện
đồng bộ xoay chiều ba pha, trục ngang, tua bin kiểu vận hành liên tục.
Dẫn nước vào Nhà máy thủy điện là một tuyến đường hầm chụi áp lực có
vỏ bọc thép hoặc bê tông. Chiều dài hầm là 1100m, đường kính 3,6m. Nối tiếp
đường hầm là ống thép chịu áp lực dài hơn 100m, đường kính 3m kết cấu vỏ
hầm bê tông cốt thép và phun bê tông , giếng đứng chiều cao 120m, đường
kính trong từ cao độ 548560 là 2,4m, từ cao độ 560578 là 6m, tổng chiều dài
toàn tuyến hầm dẫn nước là 1200m.
1.2 Vai trò của nhà máy thủy điện
Phát điện: nhà máy thủy điện đang là nguồn cung cấp năng lượng điện
đáng khể, điện năng tạo ra đang chiếm môt tỉ lệ rất lớn trong các nhà máy phát
điện ở Việt Nam.
Linh hoạt : Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh
hoạt, bởi khả năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy
điện, có thể tối ưu hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt
hơn (như các nhà máy nhiệt điện hoặc điện hạt nhân).
Nhà máy thủy điện tích năng làm việc như acquy, trữ khổng lồ bằng cách
tích và xả năng lượng theo nhu cầu hệ thống điện.
Một ưu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối
đa chỉ trong vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí gas turbine)
phải mất vài giờ hay nhiều hơn trong trường hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy
điện thường dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh
hoạt mang tải.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 5
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
tạo thu nhập cho người dân, giải quyết nhu cầu năng lượng ở quy mô gia đình
và cộng đồng nhỏ, góp phần bổ sung nguồn năng lượng thiếu hụt của đất
nước
Tưới tiêu: đập thủy điện có vai trò lớn trong việc điều tiết tưới tiêu ở
vùng hạ lưu, cung cấp nước tưới tiêu vào mùa khô, điều tiết hợp lý để chống
lũ vào mùa mưa, tạo điều kiện để người dân hạ lưu phát triển kinh tế nông
nghiệp
Bảo tồn các hệ sinh thái :
Thuỷ điện sử dụng năng lượng của dòng nước để
phát điện, mà không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng không
làm biến đổi các đặc tính của nước sau khi chảy qua tuabin.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 6
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
CHƯƠNG II. CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN SUỐI SẬP 1
I. Các kiến thức về an toàn điện
Người lao động khi vào làm việc, học tập trong NMĐ, lưới điện cần
có đủ điều kiện : Sức khỏe, chuyên môn, được bồi huấn QTKTATLĐ, VSLĐ
và kết quả kiểm tra đạt yêu cầu:
Quy định: điện áp cao ≥ 1000 v, điện hạ áp <1000v.
Các quy định về ATLĐ theo chuyên moob đượ c quy định.
Ngườ i lao động vào vị trí làm việc, vận hành tại các thiết bị điệ n phải
đảm bảo khoảng cách:
Đến 15kv là:
0,7m.
Từ 1535kv :
1 m.
Từ 35110kv:
1,5m.
Từ 110220kv
: 2,5m.
Những biện pháp đảm bảo an toàn khi tiến hành công việc.
Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà máy Suối Sập 1:quy định chung,
nội quy về trạm biến áp, nội quy về phòng cháy chữa cháy
Các quy định về về chế độ trực vận hành tại nhà máy: nội quy vận hành, chỉ
huy điều độ thao tác, sử dụng điện thoại
1.1. cắt điện
khi không thể cắt điện mà người làm việc có khả năng vi phạm khoảng cách
quy định trên thì phải làm rào chắn. khoảng cách từ rào chắn tới phần có
điện là:
0,35m đối với điện áp đến 15kv.
0,6m đối với điện áp đến 35kv.
1,5m đối với điện áp đến 110kv.
2,5m đối với điện áp đến 220kv.
4,5m đối với điện áp đến 500kv.
1.2 treo biển báo và đặt rào chắn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 7
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
người tiến hành cắt điện phải tiến hành đặt rào chắn và biển báo: “ cấm
đóng điện! có người đang làm việc” ở bộ phận truyền động máy cắt, dao cách
ly mà từ đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Rào chắn có thể làm bằng tre,
nứa hoặc kim loại, rào chắn phải đảm bảo khoảng cách về an toàn.
1.3. cấp cứu khi người bị điện giật.
tách người bị điện giật ra khỏi mạch điện: Khi có người bị điện giật phải
tìm mọi cách để tách nạn nhân ra khỏi mạch điện sau đó tiến hành các biện
pháp cấp cứu tạm thời rồi đưa nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất.
II.Sơ đồ đấu dây chung cho nhà máy
Thủy điện Suối SậpI bao gồm 2 tổ máy với công suất đặt là 10,5 MW để
truyền tải công suất trên tới các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối
220/110/35 kV. Sơ đồ nối điện trạm 220kV sử dụng sơ đồ ¾.
Trạm phân phối bao gồm MBA có công suất 26,5MW, đấu nối sao tam giác 11
Sử dụng nấc phân áp thứ 03: U=115kV, I=113A khi thay đổi nấc phân áp điện
áp và dòng điện tăng hoặc giảm tương ứng là U=2.87V, I=3,5A.
Chống sét van MBA.
Điện áp danh định Udm=96Kv.
Dòng điện định mức Idm=10kA.
Máy cắt MC 171:
Điện áp định mức: Udm=123kV.
Dòng điện định mức Idm=1600A.
Dòng điện ngắn mạch định mức: Inm=31.5kA, 3s.
Máy cắt MC 631:
Điện áp định mức: Udm=7.2Kv.
Dòng điện định mức Idm=3150A.
Dòng điện ngắn mạch định mức: Inm=31.5kA, 3s.
Máy cắt MC 601:
- Điện áp định mức: Udm=7.2kV.
- Dòng điện định mức Idm=1600A.
Chống sét van máy phát CS6H1:
- Điện áp định mức: Udm=9kV.
- Dòng điện định mức Idm=10kA.
Dao cách ly 1717.
- Điện áp định mức: Udm=123kV.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 8
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
-
Dòng điện định mức Idm=1600A.
Hình 2.1 Sơ đồ đánh số thiết bị thủy điện Suối Sập I
Nhà máy dùng 1 máy biến áp T1 có công suất 26,5Mw cấp điện từ trạm phân
phối 110Kv và 2 máy biến áp tự dùng . Máy biến áp H1 cấp điện cho lộ
179E17.6 Sơn La 220Kv rồi hòa vào lưới điện quốc gia
III.Quy trình vận hành một tổ máy
3.1. Vận hành tua bin thủy lực.
3.1.1 Các thông số chính.
Nước sản xuất
: Ấn độ (Công ty FLOVEL)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 9
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Kiểu Tuabin
Cột nước tính toán Htt
Cột nước lớn nhất Hmax
: Trục ngang Francis
: H = 100,38 m.
: H = 109,53 m.
Cột nước nhỏ nhất Hmin
: H = 92,33 m
Lưu lượng nước qua tuabin
: Qmax = 11,8 m3/s.
Đường kính bánh xe công tác
: D1 = 1,18 m
Hiệu suất
: 0,890
Công suất
: P = 10,5 MW.
Tốc độ định mức
Tốc độ lồng tốc cho phép
: n = 600 Vg/ ph.
: N = 750 đến 900 Vg/ ph.
3.1.2 Vận hành tuabin.
Hình 3.1. Tuabin nhà máy Suối Sập I
Điều kiện khởi động một tổ máy.
Lựa chọn chế độ điều khiển tổ máy tự động hoặc bằng tay
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 0
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Tất cả các phụ trợ như CW, OPU, JOS và LOS trong trạng thái ngừng
hoạt động.
Van vòng đang đóng hoàn toàn.
Van đĩa đang đóng hoàn toàn.
Cánh hướng đang đóng hoàn toàn.
Máy phát đang dừng.
Rơ le cắt chính đã tác động (86TU).
Phanh máy phát đã nhả.
Máy cắt đầu cực đang mở.
Tất cả các rơ le báo lỗi khẩn cấp và không khẩn cấp của máy phát / máy
biến áp đã được reset.
A. Khởi động ở chế độ bằng tay.
Khởi động tổ máy.
Lựa chọn chế độ bằng tay (SW2): Lựa chọn chế độ vận hành tua bin
sử dụng công tắc 2 vị trí (SW2) từ bảng TAGP.
Mở van bằng tay nước làm mát máy phát: Tại gian máy mở van nước
đầu vào của hệ thống nước làm mát (van tay), đảm bảo áp lực đầu vào từ 7
8 kg/cm2 và áp lực sau van giảm áp từ 3,6 4 kg/cm2.Tại gian điều khiển hệ
thống nước làm mát sẽ BẬT từ công tắc5 tại bảng TAGP. Sau đó reset tín
hiệu phản hồi nước làm mát thấp và lưu lượng nước chèn trục thấp.
Hệ thống bôi trơn ổ trục máy phát (GLOP) BẬT (SW6): Hệ thống dầu
GLOP được bật từ khóa 2 vị trí SW6 tại bảng TAGP. Sau khi tín hiệu phản
hồi áp lực dầu GLOP và lưu lượng dầu cho ổ hướng trước/sau máy phát đã
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 11
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
đạt ta reset các tín hiệu đèn báo áp lực và lưu lượng dầu glop thấp. Sau đó có
thể khởi động hệ thống dầu JACKING để nâng roto máy phát.
Hệ thống dầu kích (JOS) BẬT (SW11): Hệ thống dầu JACKING được
bật từ khóa 2 vị trí SW11 tại bảng TAGP và quan sát được trên bảng hiển
thị tình trạng làm việc của thiết bị.
Hệ thống dầu OPU BẬT (SW7): Hệ thống dầu OPU được khởi động
từ khóa 2 vị trí SW 7 ta có thể quan sát được trên bảng hiển thị tình trạng
làm việc của thiết bị.
RESET 86TU: Chỉ có thể reset được rơ le 86Z & 86X sau khi đã reset
tất các rơ le phụ trên tủ R1A và C1A. Sau đó mới có thể được rơ le 86TU tại
bảng TAGP.
Sử dụng phanh (SW8): Khi hệ thống OPU đã đủ áp lực ta sẽ kích hoạt
phanh máy phát từ khóa SW 8 trên tủ TAGP nhằm mục đích không cho máy
phát quay trước khi ta tác động mở cánh hướng.
Điều kiện khởi động đã thỏa mãn: Sau khi đã reset rơ le 86TU thì
phải quan sát xem điều kiện khởi động thỏa mãn hay chưa thỏa mãn trên
bảng hiển thị tình trạng làm việc của các thiết bị. Các điều kiện khởi động
sau đây:
Áp lực dầu điều khiển OPU tốt.
Áp lực hệ thống dầu GLOP tốt.
Lưu lượng DE/NDE máy phát bình thường.
Áp lực dầu JOS tốt.
Van đĩa phải ở vị trí đóng hoàn toàn.
Cánh hướng phải ở vị trí đóng hoàn toàn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 2
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Các máy cắt đầu cực 601, 602 phải đang mở.
Reset lại rơ le lỗi tua bin.
Mở van vòng (PB 6): Sau khi các điều kiện khởi động đã thỏa mãn,
mở van vòng bằng nút ấn (PB 6) tại tủ TAGP và đợi cho áp lực nước đằng
trước và sau van đĩa cân bằng.
Mở van đĩa (PB 8): Ấn nút PB 8 tại bảng TAGP để mở van đĩa, chỉ
mở van đĩa sau khi đã nhận được tín hiệu phản hồi van vòng mở và áp lực
nước đã cân bằng.
Đóng van vòng (PB 7): Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi van đĩa
đã mở hoàn toàn, ta thao tác đóng van vòng bằng nút ấn PB 7 tại tủ TAGP.
Nhả phanh (SW8): Phanh máy phát sẽ được nhả bằng tay, sử dụng
khóa 2 vị trí SW8 tại tủ TAGP. Đảm bảo rằng phanh phải được nhả và đợi
tín hiệu phản hồi trên bảng hiển thị tình trạng làm việc tại TAGP.
Mở cánh hướng (PB 10): Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi của
van vòng đóng, van đĩa đóng và phanh máy phát đã nhả, ấn nút PB 10 tại tủ
TAGP để mở dần dần cánh hướng cho đến khi máy phát đạt số vòng định mức
600 vòng/ phút tương ứng với độ mở cánh hướng từ 10 – 17%.
Lưu ý: Số vòng quay định mức là 600 vòng/ phút.
Giới hạn mở cánh hướng là 0 – 100%.
Khi máy quay được 35% tốc độ định mức (khoảng 200 250 vòng/ phút)
thì sẽ đưa lệnh dừng hệ thống dầu JACKING.
Tại tốc độ 90% kích từ BẬT: Khi tốc độ máy phát đạt 90% tốc độ
định mức, thì trên bảng hiển thị tình trạng làm việc sẽ xuất hiện tín hiệu sẵn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 3
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
sằng cho đóng kích từ. Việc bật kích từ được thực hiện bằng cách ấn nút IPB
3 tại tủ kích từ.
Máy phát đã chạy không tải ổn định: Máy đã đạt được 600 vòng/phút
và kích từ đã làm việc ổn định thì sẵn sàng cho hòa đồng bộ theo chế độ bằng
tay.
Đưa tổ máy vào vận hành có tải.
Đảm bảo máy cắt đầu cực đã ở vị trí làm việc và khóa lựa chọn ở vị trí
điều khiển từ xa.
Thích ứng tốc độ m/c và điện áp để tần xuất lưới điện và điện áp điện áp
thông qua đồng bộ hóa bằng tay và đồng bộ tổ máy.
Kiểm tra đèn hiển thị máy cắt đóng trên bảng hiển thị tình trạng làm việc
của các thiết bị và độ mở cánh hướng lên tới 28 30% (tải 1500 2000kW)
ngay khi có thể để tránh công suất truyền ngược.
Sau khi máy cắt đóng thì tổ máy sẽ chấp nhận công suất tối thiểu là 1500
KW ( xấp xỉ) ngay lập tức. Điều này có thể làm được bằng cách nút PB 10
(mở cánh hướng) tại tủ TAGP. Sau một khoảng thời gian công suất có thể
tăng theo yêu cầu lên tới 10.5 MW.
Dừng tổ máy.
Tổ máy có thể dừng theo 2 cách dưới đây:
Khẩn cấp
Bằng tay
1) Dừng khẩn cấp
Tổ máy sẽ dừng tự động nếu rơ le cắt chính bảo vệ tuabin (86TU) hoặc rơ
le cắt chính bảo vệ máy phát (86X) tác động. Theo chế độ dừng này, thứ tự
dưới đây sẽ xảy ra:
Máy cắt đầu cực 601, 602 sẽ cắt.
Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 4
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống
khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt
bằng tay.
Van đĩa đóng
Phanh được nhả bằng tay sau khi máy phát đã dừng.
Máy đã dừng khoảng 60 giây thì tắt hệ thống dầu OPU bằng.
Máy đã dừng khoảng 120 giây thì tắt hệ thống dầu JOS bằng tay.
Máy đã dừng khoảng 180 giây thì tắt hệ thống dầu GLOP bằng tay.
Sau khi tắt hệ thống GLOP thì khóa hệ thống nước làm mát.
2)
Dừng bằng tay:
Ở chế độ này thường thì người vận hành sẽ chủ động dừng tuabin để bảo
dưỡng hoặc do mực nước thấp.
Đối với dừng bằng tay, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:
Giảm dần tải của tổ máy bằng cách ấn nút PB 11 tại tủ TAGP.
Khi công suất tổ máy còn khoảng 1500 KW thì sẽ cắt máy cắt đầu cực
(601, 602) tại tủ C1A hoặc C1B bằng khóa điều khiển.
Ấn nút PB 12 để đóng cánh hướng về 0%.
Khi tốc độ còn khoảng 90% tốc độ định mức thì tắt kích từ.
Khi tốc độ còn khoảng 35% tốc độ định mức thì bật hệ thống dầu JOS.
Khi tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mứcthì kích hoạt phanh bằng khóa
SW 8 tại tủ TAGP.
Phanh nhả sau khi máy đã dừng.
Tắt hệ thống OPU bằng khóa SW7 sau 60 giây
Tắ hệ thống dầu JACKING bằng khóa SW 11 sau 120 giây.
Tắt hệ thống dầu GLOP bằng khóa SW6 sau 180 giây.
Sau khi tắt hệ thống dầu GLOP thì sau 60 giây sẽ khóa hệ thống nước làm
mát lại.
B. Khởi động tổ máy ở chế độ tự động.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 5
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Khởi động tổ máy
Lựa chọn chế độ tự động (SW2): Lựa chọn chế độ làm việc của tua bin
sử dụng công tắc 2 vị trí (SW2) từ tủ TAGP. Lựa chọn chế độ tự động cho
việc vận hành máy tự động.
Mở van bằng tay nước làm mát (Bằng tay): Phải mở van bằng tay nước
làm mát cho hệ thống CW.
Sau khi ấn nút KHỞI ĐỘNG, thứ tự làm việc sẽ xảy ra như sau:
Nước làm mát máy phát BẬT (DO10): Nhìn được hiển thị trạng thái. Sau
khi nhận tín hiệu phản hồi của áp lực hệ thống CW tốt (DI10 tại bộ điều
tốc), Bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh khởi động hệ thống bơm dầu GLOP/ LOS
(DO11).
Hệ thống dầu bôi trơn ổ trục máy phát (GLOP/LOS) BẬT (DO11): Có
thể nhìn trên màn hiển thị trạng thái. Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi áp
lực hệ thống dầu GLOP tốt (DI11 tại bộ điều tốc), Bộ điều tốc sẽ đưa ra
lệnh khởi động hệ thống bơm dầu JACKING (DO12).
Hệ thống dầu nâng trục (JOS) BẬT (DO12
Hệ thống dầu thủy lực (OPU) BẬT (DO13).
RESET 86TU.
Rơ le 86Y chỉ reset được sau khi đã reset rơ le cắt chính bảo vệ tua bin
(86TU) và tổ máy sẽ sẵn sàng để khởi động.
Sử dụng phanh (DO7).Điều kiện tiền khởi động OK (DI13): Sau khi reset
rơ le 86TU, Phải quan sát trên bảng hiển thị tình trạng làm việc của các thiết
bị xem các điều khiện khởi động đã thỏa mãn hay chưa. Các điều kiện khởi
động như sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 6
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Áp lực dầu điều khiển OPU tốt.
Áp lực hệ thống GLOP tốt.
Lưu lượng DE/NDE máy phát bình thường.
Lưu lượng nước làm mát bình thường.
Áp lực dầu JACKING tốt.
Van đĩa phải đóng hoàn toàn.
Cánh hướng ở vị trí đóng hoàn toàn.
Máy cắt đầu cực 601, 602 đang mở.
Reset rơ le bảo vệ tua bin (86TU).
Mở van vòng (DO14).
Mở van đĩa (DO15).
Nhả phanh (DO09).
Mở cánh hướng (AI1): Sau khi nhận được tín hiệu phanh máy phát đã nhả,
Bộ điều tốc sẽ đưa lệnh mở cánh hướng cho đến khi máy phát đạt số vòng
định mức 600 vòng/ phút tương ứng với độ mở cánh hướng từ 10 – 17%.
Chú ý:
Tốc độ định mức là 600 vòng/phút.
Giới hạn mở cánh hướng là 0 – 100 %
Khi máy quay được 35% tốc độ định mức (khoảng 200 250 vòng/ phút) thì
sẽ đưa lệnh dừng hệ thống dầu JACKING.
Tại tốc độ 90% kích từ BẬT.
Máy phát đã chạy không tải ổn định: Máy đã đạt được 600 vòng/phút và
kích từ đã làm việc ổn định thì sẵn sàng cho hòa đồng bộ theo chế độ tự động
hoặc bằng tay.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 17
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Đưa tổ máy vào vận hành có tải.
Đảm bảo các máy cắt đầu cực 601, 602 đang ở vị trí làm việc.
Tốc độ, điện áp và tần số của máy phát sẽ được điều chỉnh phù hợp với
lưới điện để hòa đồng bộ tổ máy vào lưới (Từ tủ hòa đồng bộ có thể lựa chọn
chế độ hòa lưới tự động hoặc hòa lưới bằng tay). Tốc độ tua bin có thể tăng /
giảm bằng công tắc điều khiển tốc độ trên tủ TAGP.
Đối với hòa tự động, ta chỉ việc lựa chọn máy cắt hòa và xoay khóa lựa
chọn về vị trí auto sau đó reset lại rơ le hòa tự động rồi ấn nút hòa tự động .
Kiểm tra bảng hiển thị máy cắt đóng trên bảng hiển thị tình trạng làm
việc của các thiết bị.
Sau khi máy cắt đóng thì tổ máy sẽ chấp nhận công suất tối thiểu là 1800
2000 KW ( xấp xỉ) ngay lập tức ( tương ứng với điểm đặt độ mở cánh hướng
khoảng 29%).
Có thể tăng công suất tổ máy lên đến 10,5MW bằng công tắc tăng tải/
giảm tải tại tủ TAGP.
Dừng tổ máy.
Tổ máy có thể dừng theo các chế độ dưới đây:
Khẩn cấp
Dừng máy điều tốc tua bin
Dừng khẩn cấp
Tổ máy sẽ dừng tự động nếu rơ le bảo vệ tua bin (86TU) hoặc rơ le bảo
vệ máy phát (86X) tác động. Theo chế độ dừng này, thứ tự dưới đây sẽ xảy
ra:
Máy cắt đầu cực 601,602 sẽ cắt.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 8
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống
khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Sauk hi máy đã dừng hoàn toàn thì:
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.
Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ thống
nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian dài.
Dừng bình thường tuabin
Ở chế độ này thường thì người vận hành sẽ chủ động dừng tuabin để bảo
dưỡng hoặc do mực nước thấp. ẤN NÚT DỪNG từ tủ TAGP.
Sau khi ấn nút dừng, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:
Tải trên máy sẽ giảm dần dần theo độ đóng cánh hướng.
Khi công suất còn khoảng 1800KW thì bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh cắt máy
cắt đầu cực.
Cánh hướng đóng liên tục về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống
khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt.
Van đĩa đóng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 1 9
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Phanh được nhả sau khi máy phát đã dừng hoàn toàn.
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.
Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ thống
nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian
dài.
3.2 Vận hành máy phát điện.
3.2.1. các thông số chính.
Máy phát điện chính
-
Kiểu máy phát:
-
Nhà chế tạo:
BRAZIN
-
Năm sản xuất:
2011
-
Công suất ( KVA):
13.125
-
Điện áp định mức Stato (KV):
6,3 10%
-
Điện áp định mức Roto (V):
302,8
-
Dòng điện định mức Stato (A):
1250
-
Dòng điện định mức Roto (A):
270,4
-
Tốc độ định mức ( Vòng/phút ):
600
-
Tần số (Hz):
50
-
Số pha:
3
-
Tổ đấu dây:
Y
-
Cos :
0,8
-
Tốc độ lồng tốc ( Vòng/phút ):
900
-
Cấp cách điện:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
F
trang 2 0
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Hình 3.2. Máy phát điện của nhà máy Suối Sập I
Máy phát kích thích:
- Công suất (KVA):
-
Điện áp đầu vào (VDC):
-
Điện áp đầu ra (VDC):
116,97
104,5
302,81
- Dòng điện đầu vào (ADC) 11,12
- Dòng điện đầu ra (ADC)
270,4
3.2.2 vận hành máy phát điện
Khởi động tuabin ở chế độ không tải (Theo qui trình vận hành Tuabin), kích
từ được đóng khi tốc độ máy phát đạt 90% tốc độ đinh mức, điện áp đầu cực
sẽ đạt 6,3KV (lưu ý đối với nhà máy thủy điện Suối Sập I chỉ có thể đóng
kích từ bằng tay tại tủ kích từ).
Tua bin sẽ quay ở tốc độ không tải trong khoảng 596603 Vg/p và cánh
hướng sẽ ở vị trí trong khoảng 1017%.
Theo dõi tốc độ tại đồng hồ báo tốc độ và điều chỉnh độ mở cánh hướng
nhằm đạt được tốc độ máy là 750 V/p, nếu tốc độ vượt quá 750 V/p xoay
khóa điều khiển SPEED/LOAD tại tủ TAGP sang vị trí LOWER (Giảm) để
đóng cánh hướng làm giảm tốc độ của máy phát.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 2 1
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Điều chỉnh dòng kích từ : Điều chỉnh khóa điều khiển LOC/REM về LOC
tại tủ kích từ để điều chỉnh dòng kích từ và điện áp kích từ, theo dõi các thông
số Ukt , Ikt trên bảng điều khiển, theo dõi các thông số UMF , FMF , tốc độ và các
thông số về nhiệt độ của Máy phát.
Theo dõi và thực hiện quá trình điều chỉnh theo các bước như trên để đưa
máy phát
3.2.3. Các chế độ hòa máy phát vào lưới.
Điểm hoà điện giữa nhà máy thuỷ điện Suối Sập I với Hệ thống điện
Quốc gia được quy định tại máy cắt 601; 602;. Có hai chế độ hoà sau:
* Chế độ hòa tự động: Đây là chế độ làm việc chính của Tổ máy.
1. Lựa chọn máy cắt hòa bằng khóa SS1 trên tủ hòa đồng bộ.
2. Xoay công tắc lựa chọn (AUTO/MANUAL ) ở trên tủ đồng bộ về chế
độ tự động (AUTO).
3. Ấn nút START AUTO SYN.
4. Reset rơ le hòa tự động (25A)
5. Hệ thống sẽ tự động khởi động thiết bị đồng bộ và máy phát sẽ được
đồng bộ.
6. Thiết bị tự động đồng bộ sẽ tự động dừng sau khi đóng máy cắt.
* Chế độ hòa bằng tay:
1. Lựa chọn máy cắt hòa bằng khóa SS1 trên tủ hòa đồng bộ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 2 2
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
2. Xoay công tắc lựa chọn (AUTO/MANAL ) ở trên tủ đồng bộ về chế độ
tự động (MANUAL).
3. Bật công tắc cột đồng bộ (SYNCHROSCOPE ON/OFF) về vị trí OFF.
4. Điều chỉnh tốc độ (Tần số), điện áp so với tần số và điện áp của lưới điện
thông qua việc xoay núm(SPEED RAISE/LOWER), (VOLTAGE
RAIES/LOWER) trên tủ (SYN.PANEL) và việc đồng bộ hóa hệ thống bằng việc
đóng máy cắt đầu cực máy phát , khi đèn thông báo đồng bộ đạt yêu cầu sáng " Thông
qua rơle kiểm tra đồng bộ " và đồng hồ đồng bộ ở vị trí 12h (vạch 12).
5. Lắc khoá điều khiển máy cắt (CB CONTROL) về vị trí CLOSE. Máy phát sẽ
được hòa điện vào lưới.
3.2.4. Dừng máy phát điện.
a. Dừng máy bình thường:
Chế độ này thường được thực hiện một cách dự định khi Tua bin được yêu
cầu dừng hoạt động để bảo dưỡng, dự phòng. Yêu cầu này được thực hiện
bằng việc ấn nút "AU TO STOP" ở trên tủ TAGP.
Sau khi ấn nút dừng, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:
Tải trên máy sẽ giảm dần dần theo độ đóng cánh hướng.
Khi công suất còn khoảng 1800KW thì bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh
cắt máy cắt đầu cực.
Cánh hướng đóng liên tục về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định
mức.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 2 3
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm
xuống khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích
hoạt.
Van đĩa đóng
Phanh được nhả sau khi máy phát đã dừng hoàn toàn.
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.
Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ
thống nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời
gian dài.
b. Dừng máy khẩn cấp:
Dừng máy khẩn cấp chỉ được thực hiện khi nhân viên vận hành phát
hiện thấy sự cố gây nguy hại cho máy móc, thiết bị và người.
Tổ máy sẽ dừng tự động nếu ấn nút Emergency P/B, bảo vệ Tua bin (Rơle
86TU) hoặc thiết bị bảo vệ ( Rơle 86Z) tác động thì Máy phát sẽ tự động
dừng, chế độ này máy phát sẽ dừng theo trình tự.
Máy cắt đầu cực 601,602 sẽ cắt.
Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định
mức.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 2 4
Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I GVHD: Ths.Lê Phong
Nam
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm
xuống khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Sauk hi máy đã dừng hoàn toàn thì:
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.
Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ
thống nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời
gian dài.
IV. NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH HỆ ĐIỀU TỐC CỦA NHÀ MÁY
4.1 Nhiệm vụ và chức năng của hệ điều tốc trong nhà máy thủy điện
4.1.1 Nhiệm vụ của hệ thống điều tốc.
• Nếu không có điều chỉnh công suất do Tuabin phát ra thì dẫn đến sự
thay đổi tần số của lưới điện quá giới hạn cho phép.Trong vận hành hệ thống
điện qui định độ lệch tần số của lưới điện ≤ ± 0.2%.
Tần số phụ thuộc vào số vòng quay của Rôto máy phát: f=60p/n.
Phương trình cơ bản cho sự chuyển động của rôto máy phát:
J.dω/dt=MqMc
Mc phụ thuộc chủ yếu vào phụ tải của máy phát điện Pmf.
Còn Mq phụ thuộc chủ yếu vào công suất của Tuabin Pt.
Mq=Pt/ω=η.Q.H/ω (2) vậy Pt=f(Q,H,η)
Vì vậy điều chỉnh công suất Tuabin thực chất là điều chỉnh lưu lượng nước
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh
trang 2 5