Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: Chế tạo vật liệu xúc tác điện hóa nano PT/C ứng dụng cho pin nhiên liệu metanol trực tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA – THỰC PHẨM


BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:   

CHẾ TẠO VẬT LIỆU XÚC TÁC ĐIỆN 
HÓA NANO Pt/C ỨNG DỤNG CHO PIN 
NHIÊN LIỆU METANOL TRỰC TIẾP

VŨ MINH HÀO
                               


BIÊN HÒA, THÁNG 12/2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA – THỰC PHẨM


BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:   

 CHẾ TẠO VẬT LIỆU XÚC TÁC ĐIỆN 
HÓA NANO Pt/C ỨNG DỤNG CHO PIN 
NHIÊN LIỆU METANOL TRỰC TIẾP

     Giảng viên hướng dẫn :  PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG PHONG


     Sinh viên thực hiện      :  VŨ MINH HÀO
                               


BIÊN HÒA, THÁNG 12/2012


i

LỜI CÁM ƠN
Ca   dao  Việt  Nam  vẫn  có   câu  để   nhắn  nhủ   những  người   trẻ   trong   xã  
hội:“Công cha, nghĩa mẹ   ơn thầy, nghĩ sao cho bõ những ngày  ước ao”. Đó tuy 
chỉ là một câu thật ngắn gọn nhưng lại chứa đựng toàn bộ truyền thống tốt đẹp  
của dân tộc ta. Hôm nay, tôi cũng xin mượn nó để nói lên tâm tình biết ơn đối với  
bậc sinh thành cũng như  quý thầy cô là những người đã giúp đỡ  tôi hoàn tất tốt 
luận văn tốt nghiệp này.
Đầu   tiên,   tôi   xin   gửi   lời   biết   ơn   chân   thành   đến   PGS.TS   Nguyễn  Thị 
Phương Phong, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong toàn bộ  quá trình thực  
hiện đề  này. Tôi vô cùng cảm kích vì sự  giúp đỡ  rất tận tâm của cô. Mặc dù,  
trong cương vị PGS.TS và công việc giảng viên bận rộn với trăm công ngàn việc 
nhưng cô vẫn dành thời gian để sửa bài và góp ý một cách chân thành cho đề tài 
của tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cám  ơn sâu sắc đến quý thầy cô, anh chị  trong khoa 
hóa lý trường ĐHKHTN, Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn trong quá trình tôi thí 
nghiệm ở đây. Cách riêng cho anh Ngô Thanh Liêm, người luôn đồng hành trong 
những bước đi chập chững và suốt cả thời gian tham gia nghiên cứu của tôi. 
Đối với các thầy cô trong khoa hóa trường ĐH Lạc Hồng, tôi không biết 
lấy gì để  nói lên lời cám  ơn trước những điều kiện vô cùng thuận lợi, mà các 
thầy cô đã dành cho để quá trình nghiên cứu của tôi được diễn ra và kết thúc thật 
tốt đẹp.

Tôi cũng xin gửi lời cám  ơn đến các cơ  sở, phòng thí nghiệm đã cho tôi  
được làm việc ở tại những nơi đây.
Lời biết  ơn cuối cùng, con xin gửi đến cha mẹ  là những người đã sinh  
thành và vất vả  bao ngày tháng qua để  con có được kết quả  như  ngày hôm nay. 
Sau cùng, tôi xin cảm  ơn vì tất cả, thiết nghĩ rằng sẽ  khó mà đáp trả  lại tất cả 


ii

những ân tình  ấy. Song  ước mong mọi người sẽ  đón nhận nó như  lời cảm tạ 
chân thành nhất từ chính bản thân tôi.

MỤC LỤC
     Sinh viên thực hiện      :  VŨ MINH HÀO......................................................ii
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PIN NHIÊN LIỆU VÀ XÚC TÁC ĐIỆN CỰC 
TRONG PIN NHIÊN LIỆU METANOL TRỰC TIẾP.........................................5
CHƯƠNG 2.........................................................................................................1
CHƯƠNG 3.......................................................................................................23
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................36
 KẾT LUẬN .......................................................................................................56
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BET

Máy đo diện tích bề mặt


CV

Phương pháp quét thế vòng tuần hoàn (Cyclic voltammetry)

Eb

Thế oxy hóa cực đại trên đường quét về (V)

Ef

Thế oxy hóa cực đại trên đường quét tới (V)

ipa

Mật độ dòng của mũi trên đường quét tới tính theo diện tích 
điện cực (mA/cm2)

ipc

Mật độ dòng của mũi trên đường quét về tính theo diện tích 
điện cực (mA/cm2)


iii

i’pa

Mật độ  dòng của mũi trên đường quét tới tính theo khối 
lượng Platin trên điện cực (mA/mmPt)


i’pc

Mật độ  dòng của mũi trên đường quét về  tính theo khối 
lượng Platin trên điện cực (mA/mmPt)

Pt/C

Vật liệu xúc tác điện hóa nanocomposit Platin trên Carbon

Pt/VulcanXC­72R

Vật liệu xúc tác điện hóa nanocomposit Platin trên Carbon 
Vulcan XC­72R

Pt/VC­25­11

Vật liệu xúc tác điện hóa nanocomposit Platin trên Carbon 
Vulcan XC­72R không xử lý với hàm lượng Platin là 25% và  
môi trường pH=11

Pt/VC­XL­25­11

Vật liệu xúc tác điện hóa nanocomposit Platin trên Carbon 
Vulcan XC­72R xử  lý trong HNO3  với hàm lượng Platin là 
25% và môi trường pH=11

SEM

Kính hiển vi điện tử quét (Scaning electron microscopy)


TEM

Kính   hiển   vi   điện   tử   truyền   qua   (Transmission   electron  
microscopy)

XRD

Nhiễu xạ tia­X (X­Ray diffaction)


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu để pha  dung dịch HNO3 với nồng độ khác nhau.....................24
Bảng 3.1: Hoạt tính của vật liệu nanocomposit Pt/VulcanXC­72R  xử lý và không 
xử lý trong dung dịch HNO3 với những nồng độ khác nhau..................................36
Bảng 3.2: Hoạt tính xúc tác của vật liệu nanocomposit Pt/Vulcan XC­72R đã xử 
lý và không xử lý trong những khoảng thời gian khác nhau..................................39
Bảng 3.3     Hoạt tính xúc tác của vật liệu nanocomposit Pt/VC với sự  thay đổi  
thành phần khối lượng của tiền chất H2PtCl6.6H2O..............................................40
Bảng 3.4: Hoạt tính xúc tác của vật liệu nanocomposit Pt/VC với môi trường pH 
khác nhau.................................................................................................................42
Bảng 3.5: Hoạt tính xúc tác của vật liệu nanocomposit Pt/VC­XL­25 trong môi 
trường pH=11 với sự thay đổi hàm lượng của tiền chất H2PtCl6.6H2O...............46
Bảng 3.6: Hoạt tính xúc tác của nanocomposit Pt/VC­XL­25 trong những môi 
trường pH khác nhau...............................................................................................48
.Bảng 3.7: Kết quả đo diện tích bề mặt của vật liệu nanocomposit Pt/VulcanXC­
72R đã xử lý và không xử lý...................................................................................53



v

DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1.1  Sơ đồ một pin nhiên liệu..........................................................................4
Hình 1.2  Cấu tạo và nguyên lý làm việc pin nhiên liệu..........................................6
Hình 1.3  Sơ đồ một hệ thống pin nhiên liệu..........................................................8
Hình 1.4  Hiệu suất của pin nhiên liệu so với một số thiết bị tạo ra điện khác...12
Hình 2.1    Bể siêu âm.............................................................................................23
Hình 2.2  Mấy khuấy từ IKA  RET control­vis và pipet BIOHIT Proline.............23
Hình 2.3   Lò vi sóng SANYO 20L EM­S2182W...................................................24
Hình 2.4    Máy ly tâm UNIVERSAL 32R HETTICH ZENTRIFUGEN................24
Hình 2.5  Quy trình chế tạo vật liệu nano Pt/C bằng phương pháp polyol...........26
Hình 2.6   Máy đo BET Nova 3200e ......................................................................28
Hình 2.7   Sơ đồ khối thiết bị nhiễu xạ tia X........................................................28
Hình 2.8  Thiết bị nhiễu xạ tia X BRUKER XRD­D8 ADVANCE.......................29
Hình 2.9  Hệ thống kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường FE­SEM JSM ......30
Hình 2.10  Hệ thống kính hiển vi điện tử truyền qua,TEM JEM­1400 Nhật.......31
Hình 2.11  Đồ thị quét thế vòng tuần hoàn............................................................32
Hình 2.12  Máy Autolab­PGSTAT302N.................................................................33
Hình 2.13  Các loại điện cực..................................................................................33
Hình 2.14  Hệ thống ba điện cực...........................................................................34
Hình 2.15  Đường cong CV của vật liệu nanocomposite Pt/Vulcan XC­72R.......34
Hình 3.1  Giản đồ CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/Vulcan XC­72R xử lý 
và không xử lý trong dung dịch  HNO3 với những nồng độ khác nhau..................37
Hình 3.2  Giản đồ  CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/Vulcan XC­72R đã 
xử lý và không xử lý trong những khoảng thời gian khác nhau.............................39
Hình 3.3  Giản đồ  CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/VC với thành phần  
tiền chất H2PtCl6.6H2O khác nhau..........................................................................40



vi

Hình 3.4  Giản đồ CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/VC trong những môi  
trường pH khác nhau...............................................................................................42
Hình 3.5  Cơ chế quá trình oxy hóa EG trong điều chế nano Platin......................42
Hình 3.6  Phản ứng loại proton tạo thành anion Glycolate của axit Glycolic.......43
Hình 3.7  Ảnh chụp TEM và biểu đồ phân bố kích thước hạt nano Platin trên vật 
liệu nanocomposit Pt/VC­25­11..............................................................................44
Hình 3.8  Ảnh chụp TEM và biểu đồ phân bố kích thước hạt nano Platin trên vật 
liệu nanocomposit Pt/VC­25­6,5.............................................................................44
Hình 3.9  Giản đồ nền CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/VC­XL với hàm 
lượng Platin khác nhau............................................................................................45
Hình 3.10   Giản đồ  CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/VC­XC với hàm 
lượng Platin khác nhau............................................................................................47
Hình 3.11  Giản đồ nền CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/VC­XL­25 với  
môi trường pH khác nhau.......................................................................................47
Hình 3.12  Giản đồ CV của vật liệu xúc tác nanocomposit Pt/VC­XL­25 với môi 
trường pH khác nhau...............................................................................................48
Hình 3.13   Ảnh chụp TEM  và biểu đồ  phân bố  kích thước hạt nano Platin trên 
vật liệu nanocomposit Pt/VC­XL­25­11.................................................................49
Hình 3.14  Ảnh chụp TEM và biểu đồ phân bố kích thước hạt nano Platin trên vật  
liệu nanocomposit Pt/VC­XL­25­6,5......................................................................50
Hình 3.15  Kết quả chụp XRD của Vulcan XC­72R xử lý và không xử lý...........51
Hình 3.16  Phổ đồ XRD của nanocomposit Pt/VC­25­11......................................51
Hình 3.17  Gian đồ XRD của nanocomposit Pt/VC­XL­25­11 ..............................52
Hình 3.18   Ảnh FE­ SEM của nanocomposit Pt/VC­XL­25­11.............................53
Hình 3.19  Giản đồ đo nền của hai loại carbon Vulcan XC­72R..........................54
Hình 3.20  (1) Giản đồ đo nền và (2) giản đồ CV của hai loại vật liệu xúc tác điện 
hóa nanocmposit Pt/Vulcan XC­72R.......................................................................54



PHẦN MỞ ĐẦU


1

LỜI MỞ ĐẦU
Không biết trong mỗi người đã có ai từng nghĩ đến việc nền văn minh 
của chúng ta đã phát triển mạnh mẽ từ giai đoạn nào chăng? Theo tôi thì đó là khi  
con người biết tạo ra điện, một nguồn năng lượng mà ngày nay có mặt hầu hết 
trong mọi lĩnh vực. Chúng ta có thể  hình dung đơn giản từ  việc học của mình 
nếu không có điện thì làm sao mỗi người có đủ  ánh sáng học tập, nghiên cứu, 
việc mà những thế  hệ  đi trước đã không có được. Nguồn sáng mà họ  có chỉ  là  
những ngọn đèn dầu. Điện giúp cho việc chuẩn bị  những bữa ăn của mỗi gia 
đình mất ít thời gian hơn nhờ các thiết bị như ấm điện, nồi cơm điện. Điện như 
một “người bạn đồng hành” của nhiều nhà máy, xí nghiệp. 


Lý do chọn đề tài

Do sự   ảnh hưởng lớn trên mà nguồn nguyên liệu để  sản xuất điện và 
thiết bị để xử lý nguồn nguyên liệu như than, xăng, nước, gió đã được quan tâm  
một cách đặc biệt. Trong khi các nguồn như gió, mặt trời, nước hay năng lượng  
hạt nhân lại gặp những khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, vấn đề môi trường lại 
nổi lên khi khí độc được thải ra làm ô nhiễm và khiến nhiệt độ  thay đổi quá  
nhanh. Vì vậy, một thiết bị “đa năng” và một nguồn nguyên liệu dồi dào đã được 
tập trung tìm kiếm và nghiên cứu. Cuối cùng tất cả  sự  chú ý đã đổ  dồn về  pin 
nhiên liệu.
Theo dòng thời gian thì loại pin nhiên liệu sử  dụng Metanol trực tiếp  
(Direct methanol fuel cell ­ DMFC) xuất hiện và đang rất thịnh hành. Tuy hệ 

thống đôi khi vẫn tạo ra khí cacbonic nhưng lượng khí thải ra không đáng kể. 
Yếu tố xúc tác trong pin nhiên liệu sử dụng metanol trực tiếp là vấn đề được đặt 
lên hàng đầu và quan tâm hơn cả. Chất xúc tác đã được nghiên cứu và phổ  biến  
nhất là platin. Qua đề  tài:“ Chế  tạo vật liệu xúc tác điện hóa nano Pt/Carbon  
ứng dụng cho pin nhiên liệu methanol trực tiếp”  tôi hy vọng sẽ góp phần trong 


2

việc đưa nguồn năng lượng   điện “sạch” này vào  ứng dụng một cách rộng rãi  
cho cuộc sống năng động ngày nay.


Tình hình nghiên cứu về đề tài
­ Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Tính chất của chất mang và điều khiển kích thước hạt nano là hai việc  
được quan tâm nhất trong quá trình điều chế. Nguồn chất mang được xử lý bằng  
nhiều loại hóa chất như KOH [3], H2O2 [10], Ozon [15] và HNO3 [13]. 
Năm 2006,  nhóm  Zhen.  Bo.  Vary  đã  nghiên cứu  ảnh hưởng của  chất 
mang khi xử  lý bằng ozon và chất xúc tác là hợp kim của Pt­Ru trên pin nhiên  
liệu methanol trực tiếp [15].
H2O2  là  hóa  chất  dùng để   xử   lý nguồn  carbon  đen  mà  nhóm  Marcelo 
Carmo sử  dụng năm 2007.   Nhóm này đã dùng chất mang này cho thiết bị  pin 
nhiên liệu dạng màng [10].
Năm 2008, nhóm Du,H. Y đã điều khiển kích thước hạt nano platin và 
gắn chúng lên chất mang carbon nanotubes giúp cho quá trình oxy hóa methanol 
[5].
Năm 2010, Chaoxing He và cộng sự  đã dùng hóa chất KOH để  xử  lý 
nguồn carbon và gắn hạt nano platin hỗ trợ cho phản ứng oxy hóa khử [3].

Năm 2011, S. M. Senthil Kumar và cộng sự đã nghiên cứu về ảnh hưởng  
của kích thước hạt nano platin trên nguồn carbon Vulcan XC­72R đã xử  lý cho  
phản ứng oxy hóa khử [13].
­ Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nước, việc nghiên cứu này cũng mới được tiến hành trong những 
năm gần đây ở các trường Đại học Khoa học Tự Nhiên ở TP. Hồ Chí Minh và Hà  
Nội cũng như Viện vật lý TP. Hồ Chí Minh


Mục tiêu nghiên cứu


3

Chế tạo vật liệu xúc tác điện hóa, chế tạo vật liệu nano Pt/Carbon (thay  
đổi các thông số hàm lượng của H2PtCl6 , pH, nhiệt độ, xử lý nguồn Carbon)
Khảo sát tính chất xúc tác điện hóa bằng phương pháp đo điện thế dòng 
tuần hoàn trên phản ứng oxyhóa methanol,
Khảo sát các tính chất lý hóa: XRD, TEM, BET, để  xác định kích thước  
hạt, diện tích bề mặt của hệ xúc tác



Nội dung nghiên cứu
Vật liệu xúc tác điện hóa nano platin trên carbon Vulcan XC­72R được  

chế tạo bằng phương pháp polyol. Etylen glycol là rượu đa chức được sử  dụng  
cho quá trình khử  platin từ  Pt4+  về  Pt0. Bên cạnh đó, một số  yếu tố   ảnh hưởng  
cũng được khảo sát như  hàm lượng của H2PtCl6 , môi trường pH, nhiệt độ xử lý 
nguồn carbon Vulcan XC­72R, tính chất của nguồn Carbon.

Vật liệu đã chế  tạo được mang khi khảo sát tính chất xúc tác điện hóa 
trên máy Autolab­PGSTAT302N, với hệ  thống ba điện cực: điện cực làm việc  
(WE), điện cực đối (CE) và điện cực so sánh (RE). Đầu tiên, làm sạch điện cực  
với dung dịch H2SO4 0,5M. Quá trình quét được tiến hành 2 lần với các vận tốc là  
100mV/s, 50mV/s trong khoảng thế từ 0­1V và quét 1 vòng. Quét thế  tuần hoàn 
để  khảo sát hoạt tính xúc tác của vật liệu. Khoảng thế  từ  0­0,9V, dung dịch  
H2SO4 0,5M được thay bằng hỗn hợp dung dịch H2SO4 0,5M + CH3OH 1M. Ngoài 
2 lần quét như trên, mẫu được quét thêm 1 lần với vận tốc 10 mV/s.
Vật liệu sẽ  được khảo sát tính chất hóa lý thông qua một số  máy móc 
hiện đại như máy BET để đo diện tích bề mặt, TEM để xác định kích thước hạt  
nano trên bề mặt chất mang, FE­SEM xác định hàm lượng tiền chất trong mẫu và  
khi điều chế có phù hợp với nhau và XRD giúp ta kết luận được sự  có mặt của 
các tinh thể platin và carbon trong mẫu.


Phương pháp nghiên cứu


4

Xây dựng quy trình chế  tạo vật liệu xúc tác điện hóa nano platin trên  
carbon Vulcan XC­72R, với tiền chất là axit Chloplatinic (H2PtCl6.6H2O), chất 
khử là Etylen glycol trong các môi trường pH từ 6,5 đên 11,3.
Xử dụng các phương pháp phân tích hiện đại như  XRD, FE­SEM, TEM,  
BET.


Bố cục
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Thực nghiệm

Chương 3: Kết quả và thảo luận


5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PIN NHIÊN LIỆU VÀ XÚC TÁC ĐIỆN CỰC 
TRONG PIN NHIÊN LIỆU METANOL TRỰC TIẾP
1.1  Tổng quan về pin nhiên liệu 
1.1.1 Khái niệm về pin nhiên liệu
Pin nhiên liệu là một hệ thống dùng để biến đổi trực tiếp hóa năng thành  
điện năng bằng quá trình oxy hóa nguyên liệu.
Thành phần nguyên liệu trong pin nhiên liệu bao gồm nguồn cung cấp  
ion như: hydro (H2), metan (CH4), metanol (CH3OH), etanol (C2H5OH)…và oxy 
lấy từ  không khí. Sản phẩm của quá trình chuyển hóa này gồm có nhiệt, điện 
năng, nước và khí cacbonic. Sau đây là một hệ thống đơn giản của pin nhiên liệu:

              Hydro, metanol..

   oxy
 
   Pin nhiên liệu

            Điện + cacbonic

       nước 

Hình 1.1  Sơ đồ một pin nhiên liệu
Như  đã nói  ở  trên, pin nhiên liệu biến đổi trực tiếp hóa năng thành điện  
năng thông qua phản ứng H2 + O2          H2O + dòng điện, nhờ tác động của những 
chất xúc tác như: màng platin nguyên chất, hỗn hợp platin với kim loại khác và  



6

một số  chất điện phân như  kiềm, muối cacbonat, oxit rắn… bản chất thực sự 
của nó tương tự như pin điện hóa.
1.1.2

Lịch sử hình thành và phát triển của pin nhiên liệu
Đầu thế kỷ XIX, đã có nhiều nhà khoa học đưa ra khái niệm về pin nhiên 

liệu tiêu biểu trong số đó là Humphry Davy.
Năm 1839, William Grove,  một nhà hóa học, vật lý, luật sư  và là người 
đầu tiên phát minh ra Acqui khí (Gas battery). Ông đã tiến hành một loạt thí 
nghiệm mà ông gọi nó là pin Volta khí, và cuối cùng đã chứng minh rằng dòng  
điện có thể  được sản xuất từ   một phản  ứng điện hóa học giữa hydro và oxy 
trong một chất xúc tác bạch kim (Platin).
Năm 1889, Charles Langer và Ludwig Mond đã tiếp tục phát triển thành 
quả mà trước đó William Grove đã làm được. Họ đã thay thế nguồn hydro bằng  
khí than và họ  cũng là những người đầu tiên đưa ra thuật ngữ   “Pin nhiên liệu”  
(Fuel cell). Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế nên những nghiên cứu của họ không 
được ứng dụng rộng rãi.
Năm 1932,   Giáo sư  Francis Bacon đã tiếp tục phát triển thêm mô hình  
bằng   cách   thay   thế   điện   cực   Platin   bằng   Niken   và   thay   chất   điện   giải   axit 
sulphuric bằng một chất ít ăn mòn là Kali hydroxyt (KOH). Ông đã đặt tên cho 
sản phẩm này là pin Bacon (Bacon cell). Đây cũng là loại pin nhiên liệu kiềm đầu  
tiên.
Những năm 1950, một khái niệm rất mới là pin nhiên liệu màng trao đổi 
proton (PEMFC) đã xuất hiện và trong giai đoạn này pin nhiên liệu thật sự được 
nhiều lĩnh vực quan tâm hơn đặc biệt là lĩnh vực vũ trụ. Sở dĩ như vậy là do một 

số  nguyên nhân đã gặp phải khi sử  dụng những nguồn năng lượng khác như 


7

trọng lượng khá lớn của acquy, năng lượng hạt nhân thì nguy hiểm còn năng  
lượng mặt trời thì vẫn còn khá mới lạ.
Vào những năm 1960, pin nhiên liệu đã được đưa vào  ứng dụng trong  
lĩnh vực quân sự và nó được sử dụng để cung cấp điện trên những loại tàu ngầm  
thời đó. Tiếp sau nó được Liên Xô đưa vào chương trình không gian có người lái.
Những  năm  1970  đến  1980,   ảnh  hưởng   của   cuộc   khủng  hoảng  năng 
lượng cùng với những nhận thức sâu sắc về  việc bảo vệ  môi trường, đã thúc 
đẩy nhiều tổ chức nghiên cứu và dùng pin nhiên liệu như một nguồn năng lượng  
hữu ích, nhằm thay thế những loại năng lượng có chi phí rất cao và khả năng gây 
ô nhiễm môi trường lớn kia. DMFC cũng đã xuất hiện và phát triển trong khoảng 
thời gian này.
Đầu những năm 1990, pin nhiên liệu đã tiến lên thêm một bước mới.  
Nếu  như   trước   đây  hầu  như   ứng  dụng  chủ   yếu   trong   những  lĩnh   vực   nông  
nghiệp và một ít về không gian thì ở giai đoạn này nó được đưa vào một lĩnh vực 
rất quan trọng đó là công nghiệp. Giai đoạn cũng gắn liền với sự  chuyển công  
nghệ  từ  PEMFC  (Proton exchange membrance fuel cell ­ PEMFC)  sang SOFC 
(Solid oxide fuel cell ­ SOFC), đồng thời cũng nhem nhóm lên khả  năng thương 
mại hóa trên thị trường.
Ngày nay, nay pin nhiên liệu đã được thương mại hóa sử  sụng một cách 
rộng rãi trong đời sống hằng ngày, hơn hết trong những phương tiện  đi lại.  
Nhiều công ty sản xuất ôtô lớn trên thế giới đã đưa ra những mẫu xe có sử dụng  
pin   nhiên   liệu   như:   General   Motor,   Ford   (Mỹ),   Daimler   Benz   (Đức),   Renaul 
(Pháp), Toyota, Nissan, Honda ... (Nhật bản), Hyundai (Hàn Quốc)….Tuy vậy 
đến giai đoạn này, việc phổ  biến sử  dụng rộng rãi loại “pin” mới này vẫn còn 
gặp một số  trở  ngại do sự  nghi ngờ  về  lợi nhuận của một s ố  công ty về  nó 

nhưng chúng ta có quyền nghĩ đến và hy vọng nhiều cơ hội hứa hẹn phát triển 
sẽ được mở ra trong tương lai không xa.


8

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của pin nhiên liệu

1.1.3

Sau đây là một hệ thống pin nhiên liệu cơ bản:

Hình 1.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của pin nhiên liệu
1.1.3.1 Cấu tạo
Một hệ thống pin nhiên liệu gồm có hai điện cực là anot (nơi xảy ra quá  
trình oxy hóa) và catot (nơi xảy ra quá trình khử). Thông thường hai điện cực  
được làm từ  những chất có khả  năng dẫn điện cao như  những kim loại hoặc 
cacbon. 
Ở  giữa hai điện cực là chất điện giải (Electrolyte), nó có tác dụng giúp  
vận chuyển nhanh các ion từ  điện cực này sang điện cực kia. Chất điện giải có 
nhiều loại như  axit, kiềm và cả  muối nóng chảy tương  ứng với chúng là các 
dạng rắn, lỏng hay cấu trúc màng. Loại màng được dùng là Nafion với mục đích  
để cho các ion thích hợp đi qua. Tùy vào mục đích và thời đại, người ta sẽ chọn 
ra loại tối ưu nhất.
Ngoài ra còn một lớp xúc tác giúp tăng tốc độ phản ứng. Chất xúc tác có 
thể  được đặt  ở  giữa dung dịch điện phân và các điện cực. Trường hợp khác, 
người ta có thể  dùng nó trực tiếp như  một điện cực hoặc phủ  trên bề  mặt của 


9


điện cực tùy thuộc vào từng loại pin nhiên liệu khác nhau. Chất xúc tác không chỉ 
có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng mà còn làm giảm đi năng lượng hoạt hóa  
của quá trình hóa học. Thông thường, người ta dùng platin hoặc các hợp kim của  
platin với kim loại như Ni, Ru, Co…, làm chất xúc tác.
1.1.3.2 Nguyên lý hoạt động
Tuy có nhiều loại pin nhiên liệu khác nhau nhưng nhìn chung nguyên lý 
hoạt động của chúng đều có chung những nét tương đồng như:
Nhiên liệu đi vào  ở  cực âm (Anot), nơi đây sẽ  diễn ra quá trình oxy hóa 
để  tạo thành các ion hydro (H+) và electron (e­). Khi tiếp xúc với lớp màng nơi 
điện cực thì chỉ duy nhất các ion hydro hay còn gọi là proton đi xuyên trực tiếp từ 
anot sang catot, còn các electron thì bị  giữ  lại và phải đi theo một hệ  thống dây  
dẫn để  qua catot. Chính do sự  di chuyển như  vậy mà sinh ra dòng điện một 
chiều. Dòng điện này sẽ di chuyển tử catot sang anot, vì vậy nên gọi catot là cực 
dương còn anot là cực âm. Cũng trong thời gian đó, khí oxy được lấy từ  không 
khí cũng đi vào cực dương (Catot). Sau khi tiến đến gần cực dương khí oxy này  
sẽ tiếp xúc và nhận các electron để hình thành nên các ion oxy (O 2­). Tùy vào từng 
loại pin nhiên liệu mà các ion oxy này có thể  sử  dụng với mục đích khác nhau. 
Chúng có thể trực tiếp tác dụng với ion hydro  ở cực dương để  tạo thành nước,  
hoặc đi xuyên qua lớp màng ở điện cực dương tiến đến các ion hydro ở cực âm 
và tạo ra nước.  Ở  một số  pin nhiên liệu sử  dụng nguồn nhiên liệu là Metanol  
(CH3OH), Metan (CH4) thì sản phẩm cuối được tạo ra có thêm Cacbonic (CO2). 
Nhưng lượng khí Cacbonic được tạo ra thấp hơn rất nhiều lần so với lượng khí 
này thải ra ở động cơ đốt trong.

1.1.4 Hệ thống pin nhiên liệu


10


Hình 1.3 Sơ đồ một hệ thống pin nhiên liệu
Các bộ phận chính trong một hệ thống pin nhiên liệu bao gồm:
+ Bộ  xử  lý nhiên liệu (Fuel Processor): bộ xử lý này có tác dụng chuyển  
đổi những khí hay những dạng nhiên liệu lỏng hoặc thành nguồn nguyên liệu 
thích hợp cho quá trình hoạt động của pin. Ngoài ra, khi có bộ xử lý này chúng ta  
có thể yên tâm hơn về nguồn nhiên liệu vì khi qua bộ xử  lý sẽ  loại bỏ  đi thành  
phần có hại và làm sạch nguồn nhiên liệu hơn.
+ Thiết bị biến đổi năng lượng (Power Section): thiết bị này dùng để biến  
nguồn hóa năng thành điện năng. Cấu tạo của bộ phận này gồm nhiều hệ thống 
pin nhiên liệu đơn được nối ghép với nhau còn gọi là cụm pin nhiên liệu (Fuel  
cell stacks).
+ Bộ điều hòa công suất (Power conditioner): dòng điện được tạo ra trong 
pin nhiên liệu không thể sử dụng trực tiếp cho tải điện được nhưng cần phải có  
một thiết bị chuyển hóa thành dòng điện trước khi sử dụng. Ngày nay, người ta 
thường dùng bộ nghịch lưu để chuyển từ dòng một chiều thành dòng xoay chiều 
để sử dụng.


11

+ Bộ  phận thu hồi nhiệt được lắp đặt nhằm mục đích tận dụng triệt để 
lượng nhiệt được sinh ra trong pin nhiên liệu. Chúng có thể  được dùng để  làm  
nóng nước hoặc tiếp tục chuyển thành điện năng thông qua các turbin hay một 
thiết bị nào có chức năng tương tự.
Ngoài những thiết bị được kể trên còn một số thiết bị phụ chưa được kể 
như: hệ  thống xử  lý độ   ẩm, nhiệt độ, áp suất khí và cả  nước thải khi qua pin 
nhiên liệu. Một số yếu tố cần quan tâm khi thiết kế một hệ thống pin nhiên liệu  
là loại pin nhiên liệu, loại nhiên liệu, điều kiện làm việc và lĩnh vực sử dụng.
1.1.5 Phân loại pin nhiên liệu
Người ta phân loại pin nhiên liệu theo điện cực hoặc chất xúc tác nhưng 

thông dụng nhất vẫn là theo loại chất điện giải. Sau đây là một số loại pin nhiên  
liệu rất phổ biến:
1.1.5.1  Pin nhiên liệu axit phosphoric (Phosphoric acid fuel cell ­ PAFC)

PAFC xuất hiện và phát triển vào những năm 1970, sử  dụng chất điện  
giải là axit photphoric (H3PO4). Các điện cực được làm từ  giấy cacbon với một  
lớp màng Platin được phủ  trên bề  mặt. Hiệu suất pin nằm trong khoảng từ 40 ­  
80% và nhiệt độ làm việc khá cao từ 120 – 250oC.
Các phản ứng hóa học xảy ra trên các điện cực:
Trên catot:  O2 4 H
Trên anot:  2 H 2

4e

4H

Tổng quát:  2 H 2 O2

2H 2O

4e
2 H 2 O  + điện năng + nhiệt năng.

1.1.5.2   Pin   nhiên   liệu   cacbon   nóng   chảy   (Molten   carbonate   fuel   cell  

­ MCFC)


12


MCFC có hiệu suất làm việc cao nhất trong các loại pin như   SOFC, 
PEMFC và PAFC. Hiệu suất thông thường của nó là 60% nhưng nếu ta tận dụng 
tất cả  các lượng nhiệt sinh ra thì hiệu suất có thể  lên tới 85%. Ngoài hiệu suất 
cao thì nhiệt độ làm việc cũng cao không kém là từ 600 – 700oC.
Các phản ứng hóa học xảy ra trên các điện cực:
Trên catot:  2CO2

O2

Trên anot:  2CO32
Tổng quát:  2 H 2

4e

2H 2

2CO32

2H 2O

2CO2

4e

2 H 2 O  + điện năng + nhiệt năng.

O2

1.1.5.3  Pin nhiên liệu kiềm (Alkaline fuel cell ­ AFC)


AFC là loại pin nhiên liệu được chế  tạo và phát triển sớm nhất. Nó đã  
được  ứng dụng trong chương trình không gian của NASA nhằm tạo ra điện và  
nước phục vụ trên những con tàu vũ trụ. Chất điện giải được sử dụng trong loại  
pin này là kali hydroxit (KOH), nhiệt độ  làm việc thấp khoảng từ  65 – 220oC 
nhưng nhiệt độ  điển hình là 70oC. Do nhiệt độ  làm việc thấp nên ta không cần 
thiết dùng Platin, một kim loại quý hiếm và mắc tiền làm chất xúc ta nhưng có  
thể dùng Nikel (Ni) thay thế.  
Các phản ứng hóa học xảy ra trên các điện cực:
Trên catot:  O2 2 H 2 O 4e
Trên anot:  2 H 2

4OH

Tổng quát:  2 H 2 O2

4OH
4 H 2 O 4e

2 H 2 O  + điện năng + nhiệt năng.

1.1.5.4   Pin   nhiên   liệu   màng   trao   đổi   prton   (Proton   exchange 

membrance fuel cell ­ PEMFC)


13

PEMFC xuất hiện vào những năm 1980. Điểm khác biệt so với các loại 
pin nhiên liệu khác là việc nó sử  dụng chính lớp màng rắn có tính axit và nước  
làm   chất   điện   giải   với   điện   cực   làm   bằng   Platin.   Hiệu   suất   pin   nằm   trong  

khoảng từ  40 ­ 50% và nhiệt độ làm việc dưới 120 oC. Nguồn nguyên liệu chính 
sử  dụng là hydro nguyên chất. Ngoài ra, chúng ta còn biết thêm một dạng khác 
của PEMFC nhiệt độ cao nhờ thay thế nước bằng một dung dịch axit­bazơ vô cơ.
Các phản ứng hóa học xảy ra trên các điện cực:
Trên catot:  O2 4 H
Trên anot:  2 H 2

4e

2H 2O

4H

Tổng quát:  2 H 2

4e
2 H 2 O  + điện năng + nhiệt năng.

O2

1.1.5.5   Pin  nhiên   liệu   methanol   trực   tiếp  (Direct   methanol   fuel   cell 

­ DMFC)
DMFC xuất hiện cùng một thời điểm với PEMFC và nó cũng có 2 dạng 
là kiểu axit và bazơ. Nếu  ở kiểu axit CO2 được lấy ra ngoài hết thì ở kiểu bazơ 
CO2 vẫn còn giữ lại bởi natri hoăc kali hydroxit ở dạng cacbonat trung tính. Nhiệt  
độ làm việc khoảng 27 ­ 120oC.
Các phản ứng hóa học xảy ra trên các điện cực:
Trên anot:  CH 3 OH
Trên catot:


3
O2
2

6H

Tổng quát:  CH 3 OH

H 2O

6e
3
O2
2

CO2

6H

6e

3H 2 O
CO2

2 H 2 O  + điện năng + nhiệt năng.

1.1.5.6  Pin nhiên liệu oxit rắn (Solid oxide fuel cell ­ SOFC)



14

Vào những năm 1990, một sự  chuyển giao công nghệ  đã hình thành từ 
loại pin PEMFC vẫn đang thịnh hành sang SOFC, một loại pin có chất điện giải 
hoàn toàn mới. Chất điện giải của pin là những lớp gốm nặng, không thấm (phổ 
biến nhất là loại oxit bazơ  của Zirconi . Với chất điện giải là một loại oxit rắn  
nên nhiệt độ làm việc khá cao từ 600 – 1000oC. Hiệu suất pin nằm trong khoảng 
từ  70%. SOFC có thể chia thành 3 loại dựa trên cấu hình phẳng, đồng phẳng và  
vi ống.
Các phản ứng hóa học xảy ra trên các điện cực:
3
Trên catot:  O2 6 H
2

6e

Trên anot:  CH 3 OH

H 2O

Tổng quát:  CH 3 OH

3
O2
2

3H 2 O
CO2

CO2


6H

6e

2 H 2 O  + điện năng + nhiệt năng.

1.1.6 Một số ưu nhược điểm của pin nhiên liệu
1.1.6.1 Ưu điểm 
Pin nhiên liệu có khả năng gây ô nhiễm môi trường thấp hơn rất nhiều so 
với những động cơ  nhiệt. Nguyên nhân này có thể  được giải thích do nguồn 
nguyên liệu “sạch” là hydro nên khi tạo ra sản phẩm chỉ là nhiệt và nước. Hơn 
nữa, nếu nguyên liệu đầu vào là metanol thì sản phẩm có thêm một lượng khí 
cacbonic nhưng lượng này khá nhỏ để có thể gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu suất làm việc của pin nhiên liệu cao (trên 50%) so với những thiết  
bị  sản xuất điện khác. Đối với các động cơ  nhiệt, chẳng hạn như  động cơ  đốt 


15

trong và tua bin khí, năng lượng hóa học được chuyển thành nhiệt bằng cách đốt  
cháy và sử  dụng nhiệt này để  làm công có ích, hiệu suất nhiệt động học của  
chúng bị giới hạn bởi hiệu suất nhiệt của chu trình Catot. Còn đối với pin nhiên  
liệu thì không có quá trình cháy tạo nhiệt nên không bị  giới hạn bởi chu trình 
Catot thêm vào đó nó còn hoạt động ở nhiệt độ thấp.

Hình 1.4 Hiệu suất của pin nhiên liệu so với một số thiết bị tạo ra điện  
khác
Sử  dụng pin nhiên liệu giúp ta tiết kiệm được nhiều chi phí về  nguồn  
nguyên liệu hơn. Như ta biết thì nguồn nguyên liệu chính là khí hydro và oxy có  

sẵn trong không khí, cao hơn nữa cũng là metanol, etanol nếu so với những nguồn  
nguyên liệu hóa thạch mà các thiết bị sản xuất điện khác sử dụng thì không đáng  
kể. Nhất là khi mà nguồn nguyên liệu hóa thạch ngày càng cạn kiệt và chi phí  
trên thị trường luôn biến động thất thường.
Sử dụng pin nhiên liệu có thể giúp chúng ta chủ động hơn trong việc tạo 
ra điện  ở  mọi nơi mọi lúc khi ta cung cấp đầy đủ  nhiên liệu. Trong khi với 


×