NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG
BỂ LỌC VẬT LIỆU LỌC NỔI TỰ RỬA
GIẢI PHÁP TRONG XỬ LÝ TRIỆT ĐỂ
NƯỚC THẢI SINH HOẠT HIỆN NAY
Ở VIỆT NAM
Ths. Phạm Văn Dương*
Tóm tắt: Các bể lọc vật liệu nổi đã ứng dụng trong xử lý nước thải
sinh hoạt trên thế giới từ những năm 1961, Việt Nam hiện nay cũng
đã bắt đầu có những ứng dụng cho xử lý nước thải sinh hoạt bước
đầu khá thành công. Việc ứng dụng bể lọc vật liệu nổi trong xử lý triệt
để nước thải sinh hoạt mang lại một số ưu thế trước bể lọc cát truyền
thống như: Quy trình rửa lọc đơn giản hơn, không cần trang bị bơm
rửa lọc; tiết kiệm năng lượng và nước; tổn thất qua lớp vật liệu lọc
Quá trình xử lý sơ cấp và thứ cấp loại bỏ
nhỏ; cấu tạo bể đơn giản; giảm giá thành đầu tư xây dựng. Bài báo
phần lớn các chất hữu cơ (BOD) và chất rắn
giới thiệu về các nghiên cứu, ứng dụng của bể lọc vật liệu lọc nổi tự
lơ lửng (SS) trong nước thải. Tuy nhiên, trong
rửa với nước thải sinh hoạt sau xử lý sinh học bậc 2 và đề xuất một
một số trường hợp chỉ ra rằng mức độ xử lý
số giải pháp xử lý triệt để nước thải sinh hoạt tại Việt Nam hiện nay.
này không đủ để đảm bảo xả ra nguồn tiếp
Từ khóa: Bể lọc, vật liệu lọc nổi, tự rửa, xử lý triệt để, xử lý bậc 3.
nhận hoặc dùng cho tái sử dụng cho các mục
Abstract: The floating material filter tanks, which have been
đích như dịch vụ đô thị, công nghiệp và nông
applied in domestic sewage treatment worldwide since 1961, have
nghiệp. Vì vậy, các công đoạn xử lý bổ sung
been applied succesfully in Vietnam in domestic sewage treatment
được thêm vào trong các nhà máy xử lý nước
initially. The application of the floating material filter tanks in
thải để loại bỏ các chất rắn, chất hữu cơ, chất
complete domestic sewage treatment has some advantages over
dinh dưỡng hoặc chất độc hại [5]. Xử lý triệt để
the traditional sand filter tankers such as: simpler cleaning process,
nước thải có thể được định nghĩa là công đoạn
no need to equip cleaning pump, water and energy saving, little
xử lý bổ sung cần thiết để loại bỏ các chất lơ
losses through filter material, simple tank structure, lower cost of
lửng cũng như hòa tan trong nước thải dưới
building filter tanks. The article introduces researches, applications
nồng độ giới hạn sau công đoạn xử lý bậc 2.
of self-cleaning floating material filter tankers to domestic sewage
Hiện nay, xử lý nước thải triệt để có thể phân
after biologically treated level 2 and proposes some solutions to
thành 3 loại chính như sau: (i) xử lý bậc 3; (ii) xử
completely treat the domestic sewage in Vietnam today.
lý hóa học – cơ học và (iii) xử lý kết hợp sinh
Keywords: Filter tank, floating filter materials, self-cleaning,
completely treat, level 3.
Nhận ngày 01/12/2017, chỉnh sửa ngày 08/12/2017, chấp nhận
đăng ngày 20/12/2017.
học – cơ học [5]. Một cách khác để phân loại xử
lý triệt để là dựa vào mục tiêu xử lý như (i) bổ
sung chất hữu cơ và loại bỏ chất rắn lơ lửng; (ii)
loại bỏ chất dinh dưỡng (N, P); (iii) loại bỏ chất
độc hại; (iv) làm giàu oxy và (v) khử trùng.
* Khoa Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường Đô thị, Phó GĐ Trung tâm CNHTKT& MTĐT, Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội
Số 57-58.2018
XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
95
NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG
Trên thế giới, bể lọc vật liệu lọc dạng hạt được sử dụng
05 năm 1990 “Bể lọc nổi trong công trình xử lý chất lượng
để xử lý triệt để nước thải rất đa dạng về cấu tạo, kết
nước uống” cũng của tác giả Phạm Ngọc Thái. Năm 1998,
cấu và nguyên lý hoạt động. Từ các bể lọc nhanh truyền
tác giả Nguyễn Văn Tín đề cập sử dụng bể lọc vật liệu nổi
thống đến các bể có cấu tạo đặc biệt khác, nhưng phổ
(không tự rửa) cho dây chuyền khử sắt của nước ngầm
biến hơn cả là các loại bể: (i) Bể lọc trọng lực với vật liệu
công suất nhỏ trong Luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu sử dụng
lọc là cát hoặc than; (ii) Bể lọc vừa làm việc vừa rửa lọc liên
bể lọc vật liệu nổi trong dây chuyền cụng nghệ khử sắt nước
tục với dòng nước đi từ dưới lên, vật liệu lọc là cát – Bể lọc
ngầm bằng phương pháp làm thoáng cho các trạm công
Dinasand; (iii) Bể lọc với vật liệu lọc nổi .
suất nhỏ ”. Năm 2001 là “Nghiên cứu quy trình rửa bể lọc vật
[5]
Bể lọc vật liệu lọc nổi có loại không tự rửa và loại tự rửa.
liệu nổi và các thông số tính toán thiết kế hệ thống rửa bể lọc
Bể lọc tự rửa có cấu tạo đơn giản, quá trình rửa lọc hoàn
vật liệu nổi” được PGS.TS. Nguyễn Văn Tín thực hiện trong
toàn tự động dựa trên cơ chế tự động không van, không
khuôn khổ đề tài NCKH cấp bộ [3].
khóa, không bộ phận chuyển động, vì thế không bị ăn
Năm 2009, các nghiên cứu về bể lọc vật liệu lọc nổi tự
mòn và rất phù hợp với các trạm xử lý nước thải vừa và nhỏ.
rửa của PGS.TS. Trần Thanh Sơn với đề tài cấp nhà nước
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng ở Việt Nam bể lọc vật liệu
“Nghiên cứu công nghệ bể lọc vật liệu lọc nổi tự rửa” mã
lọc nổi tự rửa vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể với các loại
số ĐTĐL.2009/T2 đã độc lập đặt cơ sở cho việc tính toán
nước thải nói chung và với nước thải sinh hoạt nói riêng.
thiết kế bể lọc vật liệu lọc nổi tự rửa trong dây chuyền xử
CÁC NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG VỀ BỂ LỌC VẬT
LIỆU LỌC NỔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
lý nước mặt và nước ngầm. Kết quả nghiên cứu của đề tài
cho phép phát triển công nghệ khử sắt tiếp xúc trong lớp
Các nghiên cứu về bể lọc vật liệu lọc nổi tự rửa
vật liệu polystyrene. Hiện tại, có hơn 30 cụm thiết bị xử
Tổng quan về các tài liệu nghiên cứu cho thấy các bể
lý nước sạch được đưa vào vận hành tại khu vực Hà Nội,
lọc nổi đã phát triển ở Nga, Ucraina về xử lý nước và nước
Hưng Yên và Thái Nguyên [2].
thải từ năm 1961 [3]. Đầu tiên, vật liệu nhựa polystyrene
Năm 2016 Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thanh Phong
được sử dụng làm vật liệu lọc cho quá trình lọc nhanh.
tại Trường Đại học Xây dựng Hà Nội với đề tài “Nghiên cứu
Những bể lọc nổi với vật liệu lọc là polystyrene được ký
quá trình tự rửa bể lọc vật liệu lọc nổi dùng cho các trạm cấp
hiệu là FPZ. Sau đó các bể lọc nổi còn sử dụng các vật
nước quy mô nhỏ ” nghiên cứu đề cập đến xi phông, khóa
lọc nổi khác như polyurethane nghiền, polypylene bọt,
thủy lực khởi động xi phông của bể lọc vật liệu lọc nổi tự
nylon, fluoropolymer, polyethylene
. Vào những thập
[2]
rửa thủy lực [1].
niên 70 và 80 của thế kỷ 20, bể lọc nổi cũng đã phát triển
Nghiên cứu của H. H. Ngo and S. Vigneswaran (năm
ở Trung Quốc, cộng hòa Séc, Nhật Bản và các nước châu
2007) [6] về quá trình xử lý nước thải trong giai đoạn xử
Âu khác [6]. Vào cuối thập niên 80, những nghiên cứu và
lý bậc 3 bằng bể lọc vật liệu lọc nổi. Mô hình bể lọc sử
ứng dụng đầu tiên của bộ lọc nổi được sử dụng ở Việt
dụng vật liệu polystyrene với đường kính trung bình là
Nam. Hầu hết việc áp dụng FPZ là trong lĩnh vực cấp
De = 3,8 mm; tỷ trọng là 0,87 g/cm3 và độ rỗng là 36% . Bể
nước. Đối với quá trình xử lý triệt để nước thải sinh hoạt,
lọc vật liệu lọc nổi tự rửa có chiều dày vật liệu lọc 20cm.
bộ lọc FPZ được sử dụng như quá trình xử lý bậc 3 nhằm
Hóa chất keo tụ được sử dụng là phèn liều lượng (40-50
đạt được quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước thải.
mg/l). Thí nghiệm với vận tốc lọc 2,5 m/h và 5,4 m/h. Với
[9]
Kế thừa các nghiên cứu cơ bản của Nga và Tiệp Khắc,
thời gian lọc 4h cho kết quả cho hiệu suất xử lý SS là 59%
tại Việt Nam các công trình nghiên cứu bể lọc vật liệu
(v=2,5 m/h), 35% (v=5,4 m/h); đặc biệt hiệu suất xử lý
nổi (không tự rửa) do các nhà khoa học Việt Nam thực
PO43 - là 74% (v=2,5 m/h), 61% (v=5,4 m/h). Nghiên cứu
hiện cũng khá sớm. Điển hình là Luận án Phó Tiến sỹ của
chỉ ra rằng bể lọc nổi được sử dụng trong xử lý nước thải
Phạm Ngọc Thái tại Trường Đại học Bách Khoa BRNO
bậc 3 sẽ giúp giảm tải ô nhiễm cho bể lọc than hoạt tính
Tiệp Khắc năm 1986 với đề tài “Sử dụng bể lọc vật liệu nổi
ở sau bể lọc nổi.
trong cấp thoát nước cho các đối tượng nhỏ và quân đội”.
Một nghiên cứu khác của các nhà khoa học Nhật Bản
Đề tài nhánh thuộc chương trình cấp nhà nước 66A-02-
và Trung Quốc Weimin Xie, Qunhui Wang, Guanling Song,
96 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG
Masao Kondo, Masafumi Teraoka, Yukihide Ohsumi,
Một trong những trạm xử lý triệt để nước thải đầu tiên
Hiroaki I. Ogawa (năm 2003) . Quá trình thực nghiệm
để xử lý nước thải sinh hoạt từ cụm xử lý sinh học được
với nước thải ở giai đoạn xử lý bậc 3. Mô hình bể lọc sử
cải tạo tại trạm xử lý nước thải của thành phố Rovno,
dụng vật liệu polystyrene với đường kính trung bình là
Ukraina. Đặc thù của loại bể lọc này là chúng được trang
De = 4mm. Chiều sâu lớp vật liệu lọc là 1,4m. Kết quả
bị hệ thống tự rửa thủy lực – hệ thống xi phông có đường
nghiên cứu có thể đạt được khả năng loại bỏ BOD dưới
kính 800mm và hệ thống thu gom nước sạch – hệ thống
10 mg/l và tỷ lệ nitrat hóa trên 86% với tải lượng BOD là
xi phông đường kính 600mm (dạng bể lọc hình 2c). Sự
0,7 kg/m .ngày và tổng nitơ là 0,16 kg /m . ngày. Nhưng
bố trí tương hỗ lẫn nhau của hệ thống xi phông và các
tần suất rửa ngược của mô hình này là quá nhiều 28-36
chế độ công nghệ của công trình được liên kết bằng các
lần một ngày.
thông số công nghệ của công tác bể lọc.
[7]
3
3
Các ứng dụng về bể lọc vật liệu lọc nổi
Bảng 1. Kết quả công tác của các bể lọc vật liệu lọc nổi
* Trên thế giới
tại nhà máy Rovno, Ukraina (vận tốc lọc trung bình
6 – 8 m/h ) [8].
Số
Các trạm xử lý được phát triển bởi các nhà khoa học
Nga để xử lý triệt để nước thải bằng các bể lọc vật liệu
COD,
BOD,
NH4+,
mg O2/l
Vào Ra
mg/l
Vào Ra
bể lọc
Vào
Ra
mg O2/l
Vào Ra
1
6
1,5
52,3
24,1
-
-
-
-
2
13
1,9
48
21
11,5
4,5
-
-
2
5,5
2,5
32
16
-
-
0,24
0,07
1
12,5
1,9
36
16
-
-
-
-
1
17
2,1
42
20
14,2
5,2
1,7
0,33
3
10
3
45,2
29
8,7
3,6
0,14
-
1
16
4
40,2
24,1
12,2
5,8
-
-
lượng
Hình 1. Bể lọc vật liệu lọc nổi FPZ -3,4 – 150 của Nga [8].
SS, mgl/l
lọc nổi đã làm việc rất ổn định và thành công trong thời
Một trạm xử lý triệt để bằng bể lọc vật liệu lọc nổi
gian dài cho các trạm xử lý nước thải công suất từ 2.000
dạng FPZ- 4 bể (có dạng như hình 2c) nhưng hệ thống
– 100.000 m /ngđ. Các ưu điểm của bể lọc vật liệu lọc nổi
thu gom nước sau lọc nằm trong lớp vật liệu lọc. Công
là độ ổn định các thông số về công nghệ khi vận hành,
suất nhà máy12.000 m3 /ngđ được xây dựng theo thiết kế
hiệu quả xử lý đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, đầu tư cơ bản
của Viện nghiên cứu máy thủy lực nông nghiệp Kishnev
là thấp không cao, các chi phí vận hành và duy tu bảo
(Nga). Trong trạm xử lý nước thải bằng sinh học của nhà
dưỡng thấp [8].
máy “Máy nông nghiệp Rivnhe” (hình 3) [8].
3
Kết cấu của các bể lọc này được thể hiện trong hình 2;
loại (a) làm việc từ dưới lên; loại (b) làm việc từ trên xuống;
loại (c) làm việc với hệ thống thu nước sau xử lý nằm ở
giữa lớp VLL và có trang bị hệ thống tự rửa thủy lực.
Hình 3. Nhà máy xử lý nước thải “Máy nông nghiệp Rivnhe” [8].
(a)
(b)
(c)
Hình 2. Các dạng bể lọc vật liệu lọc nổi sử dụng trong nhà máy xử lý
nước thải công suất từ 2.000 – 100.000 m3/ngđ tại Nga [8].
Đường kính xi phông lấy nước sạch ra là 250mm và
đường kính xi phông rửa lọc 350mm. Kết quả vận hành
cụm xử lý triệt để nước thải bằng bể lọc vật liệu lọc nổi
Số 57-58.2018
XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
97
NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG
này đã chứng minh hiệu quả xử lý: Vận tốc lọc trung bình
Đánh giá các vấn đề công nghệ còn tồn tại và chưa
8-10 m/h; chu kỳ lọc trung bình 24h; thời gian rửa lọc 1-4
được đề cập ở các nghiên cứu, ứng dụng của bể lọc
phút ;
vật liệu lọc nổi tự rửa trong xử lý triệt để nước thải
[8]
Trong suốt 15 năm vận hành bể lọc vật liệu lọc nổi FPZ
sinh hoạt
trong sơ đồ xử lý triệt để nước thải sinh hoạt sau quá trình
Thực trạng trên cho thấy bể lọc vật liệu lọc nổi được
xử lý sinh học bậc 2 thì không có sự biến dạng của vật liệu
sử dụng rộng rãi trong xử lý nước sạch và còn ít được
lọc nào được phát hiện. Thậm chí việc thiếu những công
nghiên cứu xử lý triệt để trong nước thải sinh hoạt.
trình xử lý sơ bộ trước bể lọc vật liệu lọc nổi cũng không
làm ảnh hưởng đến hiệu quả và công tác của bể lọc vật
Bể lọc vật liệu lọc nổi được sử dụng như công trình xử
lý bậc 3;
liệu lọc .
Đã có những nghiên cứu về quá trình nitrat hóa của
[8]
* Tại Việt Nam
bể lọc nổi trong xử lý nước thải nhưng kết quả nghiên
Các công trình xử lý nước có sử dụng bể lọc vật liệu
cứu còn rất mờ nhạt;
nổi áp dụng tại Việt Nam được bắt đầu triển khai từ năm
1990 cho đến nay. Đóng góp đáng kể trong ứng dụng vật
Vận tốc lọc của các nghiên cứu ứng dụng từ 5-15 m/h;
Chu kỳ lọc giới hạn trong vòng 10 – 15 h;
liệu lọc nổi tại Việt Nam là các nhà khoa học như TS. Trịnh
Xuân Lai, PGS.TS. Nguyễn Văn Tín, TS. Phạm Ngọc Thái .
[3]
Trong xử lý nước thải bể lọc vật liệu lọc nổi ứng dụng
Hầu hết các nghiên cứu của bể lọc vật liệu lọc nổi
trong xứ lý nước thải là sử dụng vật liệu polystyrene với
các cỡ hạt khác nhau;
ở Việt Nam từ năm 1995 được TS. Trịnh Xuân Lai ứng dụng
vào xử lý nước thải Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa, Ninh
Vấn đề gia tăng tổn thất trong xử lý nước thải ít được
đề cập trong các nghiên cứu;
Thuận, Long Xuyên . Mặc dù các trạm xử lý này hoạt
Chưa có nghiên cứu bể lọc vật liệu lọc nổi xử lý bậc 3
[4]
động tốt nhưng cũng không có đánh giá nghiên cứu về
như một công trình xử lý sinh học.
GIẢI PHÁP
các thông số công nghệ của ứng dụng này được công bố.
được vào xử lý nước
Đề xuất sơ đồ công nghệ có sử dụng bể lọc vật liệu lọc
thải với công suất 400m /ngđ và 600 m /ngđ tại tỉnh Thái
nổi tự rửa để xử lý triệt để nước thải sinh hoạt (hình 5). Bể
Nguyên được đưa vào hoạt động năm 2015 và 2016 (hình
lọc vật liệu lọc nổi tự rửa AbioF [3] được sử dụng như một
4); Tuy nhiên bước đầu cho kết quả tốt nhưng vẫn chưa
công trình xử lý bậc 3 sau bể Aeroten (hình 5.a), sau bể lọc
có một nghiên cứu cụ thể nào về các thông số công nghệ
sinh học (hình 5.b), công nghệ AO kết hợp bể lọc AbioF
của bể AbioF với xử lý triệt để nước thải sinh hoạt.
(hình 5.c), công nghệ A2O kết hợp bể lọc AbioF (hình 6.d).
Bể lọc vật liệu lọc nổi AbioF
3
[3]
3
Hình 4. Trạm xử lý nước thải sinh hoạt – sử dụng bể lọc vật liệu lọc nổi
tự rửa AbioF công suất 400 m3/ngđ và công suất 600 m3/ngđ (dưới)
(a)
Chất keo tụ
hoặc O2
Bể
Nước thải
sinh hoạt
Bể
Aeroten
lắng 1
Bể
Bể lọc
Bể
lắng 1
sinh học
lắng 2
Khử trùng
Nước thải ra
Bể lọc vật liệu
lọc nổi tự rửa
AbioF
NO3-
Bể
lắng 1
Thiếu khí
Bể
NO3-
Bể
Kỵ khí
Thiếu khí
QCVN 14:2008/BTNMT (cột A)
Khử trùng
lắng 2
Nước thải ra
Bể lọc vật liệu
lọc nổi tự rửa
AbioF
lắng 1
QCVN 40:2011/BTNMT (cột A)
Chất keo tụ
hoặc O2
Hiếu khí
(d)
Nước thải
sinh hoạt
QCVN 40:2011/BTNMT (cột A)
QCVN 14:2008/BTNMT (cột A)
Chất keo tụ
hoặc O2
(c)
Nước thải
sinh hoạt
Nước thải ra
Bể lọc vật liệu
lọc nổi tự rửa
AbioF
(b)
Nước thải
sinh hoạt
Khử trùng
lắng 2
Hiếu khí
QCVN 40:2011/BTNMT (cột A)
QCVN 14:2008/BTNMT (cột A)
Chất keo tụ
hoặc O2
Bể
Khử trùng
lắng 2
Nước thải ra
Bể lọc vật liệu
lọc nổi tự rửa
AbioF
QCVN 40:2011/BTNMT (cột A)
QCVN 14:2008/BTNMT (cột A)
Hình 5. Các sơ đồ công nghệ sử dụng bể lọc vật liệu lọc nổi tự rửa
AbioF để xử lý triệt để nước thải sinh hoạt
98 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG
Trong trường hợp hóa chất keo tụ được cho vào trước
3. Trần Thanh Sơn (2013), Nghiên cứu công nghệ tự
bể lọc khi đó bể lọc vật liệu lọc nổi tự rửa AbioF hoạt động
rửa bể lọc vật liệu lọc nổi xử lý nước cấp cho sinh hoạt, Đề
là bể lọc tiếp xúc. Còn khi bể lọc được cấp oxi bể lọc vừa
tài nghiên cứu độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/
lọc cơ học vừa xử lý sinh học.
T02, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Nước thải sau xử lý đạt quy định tại cột A của QCVN
40:2011/BTNMT hoặc cột A của QCVN 14:2008/BTNMT có
thể dùng cho các mục đích dịch vụ đô thị, công nghiệp và
nông thôn.
KẾT LUẬN
4. Trịnh Xuân Lai (2013), Tính toán thiết kế các công
trình xử lý nước thải, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
5. Metcalf & Eddy (2013), Wastewater engineering,
Treatment and Resource Recovery, Inc. McGraw-Hill
Education, Thirth edition.
Việc ứng dụng bể lọc vật liệu nổi trong xử lý triệt để
6. H. H. Ngo and S. Vigneswaran (2007), Research
nước thải sinh hoạt mang lại một số ưu thế trước bể lọc
note application of floating medium filter in water
cát truyền thống như đã nêu trên. Để bể lọc AbioF được
and wastewater treatment with contact – flocculation
ứng dụng rộng rãi trong xử lý triệt để nước thải sinh hoạt
filtration arrangement, School of Civil Engineering,
cần có các nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình pilot
University of Technology, Sydney, p.o. Box 123, Broadway.
với nước thải thực sau xử lý sinh học bậc 2. Từ đó xác định
7. Weimin Xie, Qunhui Wang, Guanling Song, Masao
được các thông số động học của các quá trình xử lý cơ
Kondo, Masafumi Teraoka, Yukihide Ohsumi, Hiroaki I.
học, xử lý sinh học, chu kỳ lọc của bể, tổn thất cột áp của
Ogawa (2003), Upflow biological filtration with floating
bể lọc để làm cơ sở cho việc tính toán các thiết kế bể lọc
filter media, Department of Environmental Science and
trong điều kiện ở Việt Nam.
Engineering, Japan.
8. Н.Н.Гироль (2002), Опыт работы фильтров
Tài liệu tham khảo
с плавающей пенополистирольной загрузкой в
1. Nguyễn Thanh Phong (2016), Nghiên cứu quá trình
схемах очистки воды, д-р техн, Наук. Украинский
tự rửa bể lọc vật liệu lọc nổi dùng cho các trạm cấp nước
государственный университет водного хозяйства и
quy mô nhỏ, Luận án tiến sỹ kỹ thuật Trường đại học Xây
природопользования, г.Ровно.
dựng Hà Nội
2. Trần Thanh Sơn (2016), Bể lọc vật liệu lọc nổi trong
dây chuyền công nghệ xử lý nước thiên nhiên, Nhà xuất
bản Xây dựng, Hà Nội.
Số 57-58.2018
XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
99