Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nghiên cứu quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nấm lớn phục vụ công tác bảo tồn nấm lớn tại Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.69 KB, 3 trang )

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
NẤM LỚN PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN NẤM LỚN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Dương Thị Thu Trang1
Lê Thanh Huyền2
TÓM TẮT
Bài báo này tóm tắt kết quả nghiên cứu một cách tương đối toàn diện những vấn đề cơ bản có liên quan đến
việc xây dựng cơ sở dữ liệu như: Hệ thống thông tin địa lý, cơ sở dữ liệu nền, cơ sở dữ liệu lớp chuyên đề nấm lớn
tại Vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, thiết lập được cơ sở khoa học và cung cấp phương
pháp, quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nấm lớn theo đúng mục tiêu đã đề ra, áp dụng thử nghiệm thành công mô
hình cấu trúc dữ liệu nền địa lý và cơ sở dữ liệu lớp chuyên đề nấm từ bản đồ tỷ lệ 1/25.000 của VQG Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc. Việc xây dựng và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu này sẽ phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn
nấm và các vấn đề khác có liên quan.
Từ khóa: Nấm lớn, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin địa lý, bảo tồn, VQG Tam Đảo.

1. Đặt vấn đề
Nghiên cứu về các loài nấm lớn tại Việt Nam nói riêng
và trên Thế giới nói chung nhằm mục đích bảo tồn cần có
một hệ thống số liệu lớn, có tính kế thừa, được tổng hợp
từ các kết quả nghiên cứu đã được công nhận. Từ đó, ta
nhận thấy cơ sở dữ liệu hay việc chia sẻ dữ liệu về nấm lớn
được xây dựng có ý nghĩa quan trọng trong công tác phối
hợp giữa các cơ quan đơn vị để thực hiện các mục tiêu
như nâng cao chất lượng quản lý, thực hiện hiệu quả các
công tác bảo tồn, nhân giống hay theo dõi sự phát triển
của các loài nấm lớn.
VQG Tam Đảo có hệ động thực vật khá phong phú và
đa dạng, đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến đa dạng
sinh học (ĐDSH) cũng như bảo tồn ĐDSH tại VQG này.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về nấm lớn hay xây dựng cơ sở
dữ liệu về nấm lớn thì chưa có hoặc còn rất hạn chế. Vì


vậy, bài báo cung cấp cơ sở khoa học và phương pháp, quy
trình xây dựng cơ sở dữ liệu nấm lớn, áp dụng thử nghiệm
mô hình cấu trúc dữ liệu nền địa lý và cơ sở dữ liệu lớp
chuyên đề nấm từ bản đồ tỷ lệ 1/25.000 của VQG này.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu nấm lớn tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập tài liệu, kế thừa kết quả nghiên cứu về các

loài nấm lớn tại VQG Tam Đảo đã hoàn thành và được
công nhận trước đây bao gồm: Xác định thành phần loài
của chi nấm Polyporus tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc [1]; Khảo sát tính đa dạng sinh học, sự phân bố của
họ nấm Linh chi (Ganoderma ataceae) [3].
- Phương pháp tổng quan tài liệu
Tìm hiểu và tổng hợp, đánh giá chung về tình hình
nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về nấm lớn tại Việt
Nam và trên thế giới. Các tài liệu liên quan đến vị trí địa
lý, đặc điểm địa hình, hiện trạng công tác bảo tồn ĐDSH
nói chung và bảo tồn nấm lớn nói riêng của VQG Tam
Đảo.
- Phương pháp phân tích hệ thống
Xử lý và hệ thống hóa các thông tin về khu vực nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu phục vụ cho quá trình xây
dựng cơ sở dữ liệu. Cụ thể, phân nhóm lớp các thông tin
thu thập được như: thông tin thuộc tính của nấm (hình
dáng, màu sắc, kích thước, điều kiện sống, các kiểu gây

mục của nấm (nâu, trắng, hỗn hợp, mục màng, mục rễ,
mục thối, mục tạo nên những khoang trống nhỏ xốp...);
hình dạng, cấu trúc của bào tử nấm; tọa độ, vị trí phân bố.
- Phương pháp đánh giá tổng hợp
Trên cơ sở thu thập, tìm hiểu những công trình nghiên
cứu, đề tài, dự án liên quan đến nội dung đề tài, tiến hành
tổng hợp, đánh giá các kỹ thuật và lý luận. Thuật ngữ "cơ
sở dữ liệu" đã chứa đựng hàm ý về một tập hợp các bảng
dữ liệu có quan hệ với nhau. Cơ sở dữ liệu về nấm lớn
được xây dựng dựa trên phần mềm ArcGIS, sẽ sử dụng

Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trường, Tổng cục Môi trường
Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

1
2

70

Chuyên đề I, tháng 4 năm 2019


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
để lưu trữ và quản lý các loại dữ liệu khác nhau về thông
tin thuộc tính, các dữ liệu không gian của các loài, chi, họ
và đặc điểm sinh lý của nấm như cấu trúc hình thái hoặc
các điều kiện tăng trưởng. Ngoài ra, nó cũng được thiết
kế để lưu trữ một nhóm thông tin khác là dữ liệu thực
nghiệm về hiện trạng quản lý các loài nấm lớn tại khu

vực nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Xây dựng phiếu điều tra về hiện trạng bảo tồn ĐDSH
nấm lớn đối với 2 đối tượng chính (quản lý và người dân):
+ Quản lý VQG: 10 phiếu. Nội dung phiếu: Thông tin
chung (Họ tên, tuổi, trình độ chuyên môn, chức vụ, đơn
vị công tác...); hiện trạng quản lý ĐDSH nấm lớn (cơ cấu
tổ chức, số lượng cán bộ quản lý, hình thức quản lý, các
biện pháp bảo tồn đang được áp dụng...); tính hiệu quả
của các phương pháp đang áp dụng;...
+ Cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh: 120
phiếu. Nội dung phiếu: Thông tin chung (Họ tên, tuổi,
trình độ chuyên môn, chức vụ, đơn vị công tác,...); hiểu
biết về nấm và tầm quan trọng của việc bảo tồn nấm; các
mô hình sinh kế tại khu vực nghiên cứu có liên quan đến
nấm lớn hay không (nuôi trồng nấm để kinh doanh hoặc
khai thác nấm tự nhiên);...
- Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng phần
mềm ArcGIS
ArcGIS là một bộ các sản phầm phần mềm của hãng
ESRI bao gồm các gói sản phẩm độc lập, là ArcView,
ArcEditor và ArcInfo. Trên thực tế ArcGIS là một khái
niệm chung và khi cài đặt người dùng phải xác định và
lựa chọn một trong các gói sản phẩm trên.
Theo những kết quả từ thực tiễn thì công nghệ phần
mềm ArcGIS là một hệ thống phần mềm GIS khá hoàn
chỉnh từ việc thiết kế mô hình dữ liệu, lưu trữ, phân tích
dữ liệu, hiển thị trình bày dữ liệu, đặc biệt là cho phép
phân phối trao đổi dữ liệu (có thể xuất, nhập các định
dạng dữ liệu khác nhau, đặc biệt là định dạng UML).

Các chuẩn dữ liệu của ArcGIS cũng phù hợp với các tiểu
chuẩn quốc tế về thông tin địa lý [4]. Vì vậy, việc lựa chọn
công nghệ ArcGIS với gói sản phẩm ArcInfo là đúng đắn
và thích hợp.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nấm lớn
Dựa trên Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường được quy định trong Thông tư số 26/2014/
TT-BTNMT ngày 28 tháng 05 năm 2014 về việc ban hành
quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường, căn cứ những dữ liệu
đầu vào về thông tin thuộc tính, dữ liệu về không gian đã
thu thập được, đồng thời, tham vấn ý kiến của các chuyên
gia trong lĩnh vực môi trường, ĐDSH và xây dựng cơ sở
dữ liệu, chúng tôi đã thiết kế quy trình xây dựng cơ sở dữ
liệu nấm lớn tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc như sau:

3.2. Mô tả về cơ sở dữ liệu nấm lớn tại VQG Tam
Đảo
Cơ sở dữ liệu nấm lớn được xây dựng là tổng hợp
thông tin thuộc tính và các dữ liệu không gian của Chi
nấm Polyporus (12 loài) và Ganoderma (10 loài) và một
số loài nấm lớn khác tại VQG Tam Đảo (06 loài). Với
tổng số điểm vị trí phân bố trên bản đồ là 45 vị trí.
Sau khi tích hợp khung cơ sở dữ liệu nấm lớn đã xây
dựng vào bản đồ nền địa lý VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc, vị trí phân bố sẽ được hiển thị trên bản đồ (Hình 1).

▲Hình 1. Vị trí phân bố của nấm khi hiển thị trên bản đồ


▲Hình 2. Bảng thông tin thuộc tính của loài nấm khi thực
hiện lệnh truy vấn

Khi thực hiện lệnh truy vấn thông tin thuộc tính của
nấm, nhấn biểu tượng trên thanh công cụ và chọn loài
nấm cần truy vấn (Hình 2). Khi đó, các trường thông
tin đã nhập về thông tin thuộc tính sẽ được hiển thị bao
gồm: các thông tin về hình thái bên ngoài (kích thước,
hình dạng, màu sắc của mũ nấm, cuống nấm, lỗ nấm...)
và các thông tin về hình thái hiển vi (kích thước, hình
dạng, màu sắc của bào tử, thông tin về hệ sợi...).
Từ các thông tin thuộc tính cùng với cơ sở dữ liệu, vị
trí phân bố của nấm trên giao diện của ArcMap chúng tôi
đã đưa ra được bản đồ vị trí phân bố nấm lớn tại VQG
Chuyên đề I, tháng 4 năm 2019

71


▲Hình 3. Bản đồ vị trí phân bố nấm lớn tại VQG Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc (đề xuất khu vực ưu tiên bảo tồn)

Tam Đảo (Hình 3). Trên cơ sở bản đồ vị trí phân bố nấm
lớn này, chúng ta có thể thấy được sự xuất hiện của nấm
trên bản đồ. Từ đó, khoanh vùng được các khu vực xuất
hiện nhiều nấm, vị trí phân bố của các loài nấm quý/
hiếm. Đây là một công cụ kỹ thuật rất hiệu quả phục vụ
trực tiếp cho công tác quản lý và bảo tồn ĐDSH nấm lớn.

4. Kết luận

Cơ sở dữ liệu nấm lớn trên cơ sở liên kết giữa dữ liệu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Ngọc Ánh (2018), Xác định thành phần loài của
chi nấm Polyporus tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, Đại
học TN&MT Hà Nội.
2. Trịnh Tam Bảo, Trịnh Tam Kiệt (2011), Đa dạng nấm lớn
Việt Nam và giá trị tài nguyên của chúng, Báo cáo Khoa học
Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất hệ thống Bảo tàng thiên
nhiên Việt Nam.
3. Nguyễn Thành Long, Nguyễn Công Sơn, Nguyễn Mỹ Linh,
Trần Thu Hiền, Lê Văn Mạnh (2018), Khảo sát tính đa dạng
sinh học, sự phân bố của họ nấm Linh chi (Ganoderma
ataceae), Trường Đại học TN&MT Hà Nội;
4. Nguyễn Thị Hữu Phương (2011), Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS

thuộc tính và dữ liệu không gian cho phép người dùng có
thể truy cập các dữ liệu một cách thuận tiện thông qua
việc ứng dụng tối đa giao diện của Arcview GIS và cũng
hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển hiện
nay đó là ứng dụng công nghệ GIS trong việc phân tích,
đánh giá dữ liệu phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và các
vấn đề khác liên quan đến ĐDSH.
Chức năng chính của cơ sở dữ liệu được thực hiện
trong quá trình xây dựng bao gồm: lưu trữ, truy xuất, tìm
kiếm dữ liệu dưới dạng bảng biểu, bản đồ phân bố... dưới
định dạng file khác nhau phục vụ cho mục tiêu bảo tồn,
theo dõi, nghiên cứu về nấm lớn.
Việc xây dựng và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu này
sẽ phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn nấm và các vấn
đề khác có liên quan.

Một số tồn tại cần khắc phục: Dữ liệu còn thiếu
nhiều, rời rạc, không thống nhất; chủ yếu dưới dạng văn
bản; đồng thời, độ tin cậy của đề tài chỉ mang tính tương
đối do nguồn dữ liệu đầu vào có thể bị thay đổi theo
thời gian, không gian, cần được cập nhật và điều chỉnh
thường xuyên theo điều kiện thực tế■
phục vụ công tác quản lý lớp phủ rừng tỉnh Quảng Ninh,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
5. Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và môi trường, NXB Giáo dục,
Hà Nội, 2000.
6. Vang Quy Le, Hyun-Sook Lee, Hyeon-Su Ro, MushBase: A
Mushroom Information Database Application, http://ncbi.
nlm.nih.gov
7. Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam (2009), Đa dạng
sinh học VQG Tam Đảo, />asp?param=news&newsid=634
8. Tổng quan về huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, https://
tamdao.vinhphuc.gov.vn

STUDYING THE PROCESS OF BUILDING A FUNGI DATABASE FOR
CONSERVATION AT TAM DAO NATIONAL PARK, VINH PHUC PROVINCE
Dương Thị Thu Trang
Center for Environmental Information and Data, Vietnam Environment Administration
Lê Thanh Huyền
Faculty of Environment, Hanoi University of Natural Resources and Environment
ABSTRACT
This paper summarizes the results of the study on the basic issues related to the development of a database such
as: Geographic information system, baseline data, and database of large fungi in Tam Dao National Park, Vinh
Phuc province. At the same time, we have established a scientific basis and provided methods and procedures
for developing a fungus database and successfully applyied the geographic data structure model and database of
fungus classes from 1/25,000 scale map of Tam Dao National Park, Vinh Phuc province. This database will serve

for management, fungus conservation and other related issues.
Key words: Large fungi, databases, conservation and geographic information system, Tam Dao National Park.

72

Chuyên đề I, tháng 4 năm 2019



×