Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu tiêu chí thống kê khoa học và công nghệ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 83 trang )

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

BAO CAO TONG KET NHIEM VU
NGHIÊN CUU KHA THI XAY DUNG CƠ SỞ DỮ
LIEU TIEU CHi THONG KE KHOA HOC VA
CONG NGHE THEO YEU CAU CUA ASEAN
Cao Minh Kiểm, Chủ nhiệm dự án
Trần Thu Lan

Nguyễn Văn Điến
Nguyễn Mạnh Quân

Vũ Thị Kim Thoa

Đào Mạnh Thắng

Lê Đức Thiện

Tào Hương Lan

Trần Mai Lan
Tăng Văn Khiên

Hà Nội, 2002

6286
AGA OY


NGHIÊN CỨU KHẢ THỊ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ


LIỆU TIÊU CHÍ THỐNG KÊ KHOA HỌC VÀ
CƠNG NGHỆ THEO U CẦU CỦA ASEAN
(Báo cáo tổng kết)

Cao Minh Kiểm, Ths., Chủ nhiệm dự án
Trần Thu Lan (NCV)

Nguyễn Văn Điến (KSC)
Nguyễn Mạnh Quân (NCV)
Vũ Thị Kim Thoa

Đào Mạnh Thắng, CN
Lê Đức Thiện, CN

Tào Hương Lan, KS

Trần Mai Lan, KS
Tăng Văn Khiên, TS

Hà nội, 2002


MỤC LỤC
00.6...
PHẦN L NHŨNG VẤN ĐỀ CHƯNG......................----- 2222212221012. 2e
R0

I
1


.----3:-3+xz£zäậẬggậẬgặậẬHẬậẬHặHẶẬHạH)à))à)ÙỚƠỎ...Ị. 1

II. MỤC TIỂU CỦA ĐỀ ÁN..........................c.22100A1geHierrrre 1

2.1. Mục tiêu tổng quát........................----+..cs2rvvrkerrtrsrrtsrsrrrerrer wl
2.2. Mục tiêu cụ thể.....

2

III. NỘI DŨNG NGHIÊN GUU .o....csssstsssssstscsssssvtststntistaiasesssrststeenss 2
IV. NHỮNG SẲN PHẨM CẦN QÓ........................... 1.101 ..erecerree 2
mo UI AA ......43+a⁄⁄.......... 3
PHẦN II. KẾT QUÁ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN....................... 2e
_

4

CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP

LUẬN THỐNG KÊ KHCN ...........................---2222Stht7012222212222221212222222
2e ree 4
I. TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG DỮ LIỆU LIÊN QUAN TỚI CÁC TIÊU CHÍ THỐNG KÊ Ở

VIỆT NAM

1.1. Thống kê bằng chế độ báo cáo định kỳ
1.2. Thống kê bằng điều tra..............................-5-7-ccxsscccccrvrsrecxereer 5
1.3. Những nhận xét về công tác thống kê KHCN....................... 6

li. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC TIÊU CHÍ THỐNG

KẼ KHCN Ở MỘT SỐ NƯỚC...........................
1010000 112222.11101anrer
2.1. Những chỉ tiêu thống kê cơ bản
2.2. Khu vực của cơ quan KHCN ..............................-.-ccc-cccccccree 10

II. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHÍ TIÊU THỐNG KẼ CỦA VIỆT NAM.......................... 10

3.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN...........................-c-cccccc-- ll

3.2. Cơ cấu và đặc điểm của hệ thống chỉ tiêu đề xuất.............. 12
3.3 Đề xuất biểu mẫu và hướng dẫn kèm theo.......................... 14

_

CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ DIEU TRA THU NGHIEM VA XAY DUNG CSDL

CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN................... 2222222222222
|. DIEU TRA CÁC TỔ CHỨC KHCN

l5


3.1. Sơ đồ khối của bài toán.....................-.-------ss+s
3.2. Xây dựng chương trÌnh.........................
..- ---<- series 17

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ,.....................--1221222 sr re 28
I. ĐỀ XUẤT LƯỢC ĐỒ THU THẬP SỐ LIỆU THỐNG KÊ KHCN............................ 28
1.1. Phương thức thu thập thông tỉn.............................--cccseversecee 28


1.2. Tổ chức thu thập thông tỉn.....
1.2.1 Những nguyên tắc chung
1.2.2 Cơ quan thực hiện thống kê............................... cv.

29

1.3 Lược đồ thu thập số liệu thống kê đối với từng loại nhóm chỉ

tiêu thống kê

.421809/.0000 44H...

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................2các HE

39

1511211512 ree 4I

_ PHỤ LỤC 1. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KHCN VÀ HÌNH THỨC THU THẬP
mẽ cm... ..4QHẰHỈHäăÄẤẬẼgHĂ)L... 43
PHU LUC 2. HƯỚNG DẪN ĐIỀN PHIẾU ĐIỀU TRA......................... sec

56

PHU LUC 3. BIEU MAU BIEU TRA NGHIEN CUU VÀ PHAT TRIỂN..................... 68

H



BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN

NGHIÊN CỨU KHẢ THỊ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
TIÊU CHÍ THỐNG KÊ KHCN THEO YÊU CẦU CỦA ASEAN

PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
LMỞ ĐẦU
Trên thế giới, tất cả các quốc gia đều xác định khoa học và công nghệ
(KHCN) là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy các nước đều

quan tâm đến vấn đề đánh giá tình hình của KHCN làm cơ sở cho việc hoạch

định các chính sách liên quan đến phát triển KHCN. Một trong những công cụ
đánh giá hoạt động KHCN là hệ thống chỉ số định lượng về KHCN (Sciencc

and Technology Indicators). Việc sử dụng các chỉ số này giúp cho việc so
sánh quốc tế về hoạt động KHCN cũng như cho việc đánh giá sự quan tâm đến
KHCN của từng quốc gia hay từng khu vực. Những chỉ số KHCN này có thể
được thu thập thông qua báo thống kê hoặc thông qua các cuộc điều tra định

kỳ.

Hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN đã được các nước có nền KHCN phát
triển quan tâm xây dựng từ những năm 1950. Các nước ASEAN cũng đã xây

dựng đề án về thống kê khoa học và cơng nghệ trong khu vực. Trong "Chương

trình trung hạn của ASEAN

về KHCN"


đã nêu ra

mục hình thành một hệ

thống thơng tin quản lý KHCN của khu vực trong đó có phân hệ về thống kê

KHCN. Kết quả của hoạt động về thống kê KHCN của ASEAN được thông
báo trong tài liệu "Chỉ số Khoa học và Công nghệ ASEAN"”, xuất bản năm
1997 [2 ]. Tuy nhiên trong Báo cáo này không có các số liệu thống kê KHCN
của Việt Nam vì 2 lý do: Việt Nam chưa tham gia ASEAN khi Báo cáo được
biên soạn và Việt Nam chưa có số liệu thống kê KHCN tương hợp để xử lý
đưa vào Báo cáo.
Để có được số liệu thống kê KHCN

phù hợp cung cấp cho hệ thống

theo những cam kết của Việt Nam, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

(KHCNMT) đã cho tiến hành đề án "Xây dựng Cơ sở dữ liệu theo yêu cầu của
ASEAN", trong d6 có để án "Nghiên cứu Khả thi xây dựng CSDL tiêu chí

Thong kê KHCN theo yêu cầu ASEAN".

IL. MUC TIEU CUA DE AN
2.1. Muc tiéu tổng quát
Đề án có mục tiêu tổng quát là : tạo cơ sở khoa học cho việc Việt Nam
tham gia có hiệu quả vào Mạng Khoa học và Công nghệ ASEAN (ASTNET)

nhằm tăng cường hội nhập ASEAN, hỗ trợ công tác quản lý Nhà nước về khoa


học và công nghệ, bước đầu thực hiện luật khoa học và công nghệ


Báo cáo Nghiên cứu khả thị Thống kế KHCN theo ASBAN T700

TUƑ trang 2

2.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của để án gồm:
e

Dé xuất hệ thống tiêu chí thống kê KHCN phục vụ so sánh quốc tế

và có tính khả thi trong điểu kiện Việt Nam để thu thập và thử
nghiệm;

e

Khao

sát và lập kết hoạch thu thập nguồn đữ liệu sẵn có ở Việt Nam

*

Đánh giá mức độ tương hợp của dữ liệu sẵn có với hệ thống chỉ tiêu

e

Thiết kế thử nghiệm cơ sở dữ liệu tương thích và có khả năng trao

đổi quốc tế, trước hết về hai chỉ tiêu thống kê là nhân lực và kinh phí

e_

Đề xuất cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong thu thập dữ liệu và

về KHCN, trước hết những số liệu liên quan đến hai chỉ tiêu: nhân
lực KHCN và chi phí cho KHCN;

thống kê của ASEAN;

xây dựng lược đồ tổ chức thông tin nhằm đảm bảo khả năng thu thập
số liệu

e

Xay dựng chế độ báo cáo, hoặch định các cuộc điều tra thu thập số
liệu

IH. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Những nội dung nghiên cứu được duyệt bao gồm:
- Đánh giá hiện trạng tổ chức thông tin thống kê của Việt Nam;
- Nghiên cứu các chỉ tiêu thống kê KHCN được sử dụng trong các nước
ASEAN và một số nước khác;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước (thuộc khối ASEAN,
OECD, APEC,..) và trong khu vực trong việc xây dựng và bảo trì cơ sở đữ liệu

chỉ tiêu thống kê;

- Xác định nhu cầu thông tin và dự thảo hệ thống chỉ tiêu thống kê

KHCN choViệt Nam, chú trọng hai nhóm chỉ tiêu: nhân lực và tài chính;

- Khảo sát và đánh
yếu là các số liệu về nhân
- Dự thảo lược đồ
KHCN, thiết kế biểu mẫu
cáo và đề xuất phương án

giá nguồn số liệu sẵn có ở Việt Nam về KHCN, chủ
lực và tài chính;
thu thập, tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê
và báo cáo và thu thập số liệu, triển khai chế độ báo
điều tra;

~ Thiết kế CSDL có khả năng quản trị số liệu.

IV. NHỮNG SẢN PHẨM CẦN CÓ
Những sản phẩm mà dự án cân thực hiện và giao nộp bao gồm báo cáo
và sản phẩm.


Báo cáo Nghiên cứu khả thịThống

kế KHẨN theÐ ASEAN

2G TTÔO V777

trang 3

Các báo cáo nghiên cứu chuyên đề gồm:

- Báo cáo định kỳ thực hiện nhiệm vụ (6 tháng I lần).

- Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Báo cáo tổng kết dự án.
- Báo cáo quyết tốn kinh phí theo chế độ hiện hành.
KHCN.

- Báo cáo phương pháp luận xây dựng hệ thống tiêu chí thống kê
- Các báo cáo chuyên đề phân tích kinh nghiệm xây dựng CSDL các

tiêu chí thống kê KHCN ở một số nước.

- Báo cáo hiện trạng dữ liệu liên quan tới các tiêu chí thống kê.

- Báo cáo hiện trạng phần mềm hiện có tại Việt Nam.
- Báo cáo đề xuất để cương xây dựng CSDL KHCN phù hợp tiêu chuẩn
ASEAN giai đoạn 2.

- Báo cáo tóm tắt các bảng biểu và phụ lục bằng tiếng Anh.
Các sản phẩm bao gồm:
liệu.

- Lược đồ thu thập, sửa dữ liệu, bảo trì, xử lý, sửa đổi tương thích dữ
- Mẫu phiếu điều tra liên quan đến tiêu chí thống kê KHCN

- Phần mềm quản trị đữ liệu, có các chức năng thống kê.

V. KINH PHI
5.1. Kinh phí được duyệt
Tổng kinh phí được duyệt là:


342.000.000 đồng

(Ba trăm bốn mươi hai triệu đồng)
Chia theo hai giai đoạn:
Năm 2000:

200.000.000 đồng (Hai trăm triệu)

Năm 2001: 142.000.000đ (một trăm bốn mươi hai triệu đồng)

5.2. Kinh phí thực chỉ là:
(Kèm theo báo cáo quyết tốn tài chính đề tài)


Báo cáo Nghiên cứu khả thú Thống
kê KHCN

theo ASEAN.

=’

`

_„

rang 4

PHAN Il. KET QUA THUC HIEN DE AN
CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ HIEN TRANG VÀ NGHIÊN CỨU PHƯƠNG

PHÁP LUẬN THÔNG KÊ KHCN
I. TIM HIEU HIEN TRANG DU LIEU LIEN QUAN TOI CAC TIEU
CHÍ THỐNG KÊ Ở VIỆT NAM..

1.1. Thống kê bằng chế độ báo cáo định kỳ.
Hoạt động thống kê KHCN của Việt Nam đã được bắt đầu từ đầu những

năm 1980. Nhằm tạo cơ sở khoa học cho công tác thống kê KHCN, Nhà nước

đã cho tiến hành một số đề tài nghiên cứu KHCN liên quan đến xây dựng các

chỉ tiêu thống kê, hệ thống bảng biểu,... Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu là
xây dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức chế độ thống kê KHCN phù hợp với

chế độ thống kê kinh tế quốc dân, đáp ứng được u cầu của cơng tác kế
hoạch hố và quản lý KHCN. Một trongnhững kết quả của đề tài là Nhà nước
đã ban hành Quyết định số 349/CT ngày 14/12/1983 của Chủ tịch Hội đồng

Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về bổ sung 14 nhóm chỉ tiêu thống kê
hoạt động KHCN vào hệ thống chỉ tiêu thống kê chính thức.
thuật
chức
lý và
được

Từ năm 1984, Tổng cục Thống kê đã phối hợp với Uỷ ban Khoa học Kỹ

Nhà nước
xây dựng
công bố

thực hiện

(nay là Bộ Khoa
hệ thống chỉ tiêu
kết quả thống kê
theo phương thức

học, Công nghệ và Môi trường) tiến hành tổ
thống kê KHCN, chỉ đạo thu thập số liệu, xử
KHCN. Hoạt động thống kê KHCN lúc đó
báo cáo thống kê định kỳ theo Quyết định số

420/QĐ-LB ngày 8/10/1984 về “Chế độ báo cáo thông kê khoa học kỹ thuật
áp dụng cho các cơ quan R-D, các trường đại học và

cao đẳng, các đơn vị

khảo sát tài nguyên về điều kiện thiên nhiên" của liên bộ Uỷ ban Khoa học Kỹ

thuật Nhà nước và Tổng cục Thống kê. Chế độ báo cáo thống kê theo với 9

biểu mẫu thống kê trong đó có bao quát 14 nhóm chỉ tiêu thống kê. Năm
1985, Tổng cục Thống kê đã ban hành bổ sung 4 nhóm chỉ tiêu về một số hoạt
động KHCN trong khu vực sản xuất kinh doanh và lồng gép chúng vào hệ
thống báo cáo định kỳ của khối các đơn vị doanh nghiệp (sản xuất, xây dựng

cơ bản, nông nghiệp,..).

Đã có một sự phân cơng thực hiện thu thập số liệu thống kê. Chế độ báo


cáo thống kê định kỳ theo Quyết định 420/QĐ-LB ngày 8/10/1984 được Uỷ

ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước triển khai tổ chức, trong khi số liệu thống kê
KHCN của khối doanh nghiệp do Tổng cục thống kê thu thập và xử lý.

Mặc dù đã được triển khai nhưng trên thực tế công tác thống kê KHCN

thông qua báo cáo định kỳ không đạt được yêu cầu đề ra. Theo một nghiên
cứu được tiến hành gần đây, các đơn vị phải báo cáo đã nộp báo cáo khơng
đây đủ, số liệu khơng chính xác, tiến độ chậm nên không thể phục vụ cho
công tác thống kê KHCN phục vụ quản lý hiệu quả. Số liệu vì vậy khơng đủ


Báo cáo Nghiên cứu khả thì Thống kê KHCNdhéo ASEAN -

wee

trang 5

bao quát, không đầy đủ, chưa đảm bao độ tin cậy, do đó chúng chỉ được áp
dụng như những nghiên cứu mẫu mà thơi. Tình hình dễ nhận thấy là các đơn
vị phải nộp báo cáo thống kê không nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ mặc dù Bộ

Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần. Thống

%

kê cho thấy tỷ lệ các đơn vị nộp báo cáo giảm liên tục (Xem Hình 1)[
80
70

60
50
40
30
20
10
0

].

+

1984

1985

1986

1987

1988

1989

1990

Nam

Hình 1. Tỷ lệ cơ quan nộp báo cáo thống kê hàng năm
Công tác nộp báo cáo thống kê đến đầu những năm 1990 đã khơng cịn


được tiếp tục thực hiện.

1.2. Thống kê bằng điều tra
Do công tác thống kê bằng báo cáo định kỳ khơng đạt u cầu, để có

được những số liệu thống kê cần thiết về tiểm lực KHCN, cơ quan quản lý
KHCN đã đưa ra phương án thu thập số liệu thống kê thông qua điều tra.

Trong thời gian từ 1994 đến nay, cơ quan quản lý nhà nước về KHCN đã phối
hợp với những cơ quan chức năng tiến hành một số đợt điều tra thu thập số
liệu thống kê tiềm lực KHCN.
Năm 1994, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã giao nhiệm vụ
cho Viện Khoa học Thống kê, Tổng cục Thống kê, tiến hành đề tài "Nghiên

cứu xây dựng phương án điều tra tiểm lực về KHCN"([_ ]. Kết quả là đề tài đã
đưa ra phương án điều tra tiềm lực KHCN các tổ chức KHCN thuộc bộ ngành

trung ương và phương án điều tra tiềm lực KHCN của các tổ chức KHCN địa
phương.

a. Điều tra tiểm lực KHCN

trung ương.

của các tổ chức KHCN

thuộc bộ ngành

Cuộc điều tra được thực hiện theo Quyết định số 248 TCTK/QĐ ngày


12/8/1995 của Tổng cục Thống kê. Phương án điều tra đã phân loại loại đối
tượng điều tra thành 7 loại hình đối tượng điều tra. Trong quá trình điều tra đã
tiến hành thu thập số liệu của 233 tổ chức KHCN thuộc 36 bộ ngành (không

bao gồm các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng). Nội dung điều tra bao

gồn nhiều yếu tố như nguồn nhân lực (số lượng, trình độ, ngành nghề, quá


Bão cáo Nghiên cứu khả thi Thăng kê KHCN theo ASEAN ”¡

"mm... ẽ...

trình đào tạo, điều kiện làm việc, đời sống của đội ngũ cán bộ), tài chính, cơ
sở vật chất kỹ thuật, chỉ phí cho nghiên cứu và phát triển, tổ chức mạng lưới,...

Trên cơ sở số liệu thu được, đã tổng hợp thành những phân tích và số

liệu thống kê về tiểm lực KHCN. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam có số liệu
thống kê khá hồn chỉnh về tiểm lực KHCN ở khu vực viện nghiên cứu thuộc
các cơ quan trung ương (bộ, ngành).

b) Điều tra tiềm lực KHCN của các tỉnh và thành phố.
Sau đợt điều tra tiềm lực KHCN của các tổ chức KHCN thuộc các bộ
ngành, năm 1996, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã tiến hành cuộc

điều tra tiềm lực KHCN của các tổ chức KHCN các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương. Các chỉ tiêu áp dụng trong đợt thống kê này về cơ bản
không khác so với lần điều tra tiến hành với các tổ chức thuộc các bộ ngành.

52 trong tổng số 53 tỉnh và thành phố đã gửi số liệu điều tra.
Cuộc điều tra đã cung cấp những số liệu thống kê phục vụ đánh giá,
phân tích thực trạng tiểm lực KHCN của các tổ chức KHCN ở địa phương.
c. Điều tra dân số và nhà ở thời điểm 1/4/1999.
Bên cạnh các cuộc điều tra chuyên về KHCN

như trên, Bộ Khoa học,

Công nghệ và Môi trường cũng đã phối hợp với cơ quan thống kê quốc gia cài

đặt những chỉ tiêu thống kê vào các cuộc thống kê khác, trong đó có các chỉ

tiêu về nhân lực KHCN trong cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm

1/4/1999. Bộ đã cho tiến hành đề tài "Nghiên cứu khai thác, xử lý, tổng hợp số

liệu cán bộ khoa học và công nghệ từ phiếu điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999"

do TS Nguyễn Văn Tiến, Tổng cục Thống kê làm chủ nhiệm để tài[

].

Để tài đã cung cấp được những số liệu khá chi tiết về nguồn nhân lực
KHCN của Việt Nam, là số liệu nền cho những phân tích về hiện trạng nhân

lực KHCN Việt Nam.

d. Các cuộc điều tra liên quan đến KHCN
Dự án "Nghiên cứu và đào tạo sau đại học hở Việt Nam” (còn gọi tắt là
dự án "RAPOGE'") cũng tiến hành điều tra thu thập số liệu thống kê về KHCN

ở 104 tổ chức chọn lọc có hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ và đào tạo sau đại học trong cả nước[_
].

Kết quả điều tra cũng đã cung cấp những số liệu quan trọng về hoạt

động KHCN. Tuy nhiên số liệu thu được cũng chỉ mang tính chất của điều tra
mẫu, phục vụ công tác nghiên cứu rnà chưa thể coi là số liệu thống kê KHCN

chính thức để cơng bố.

1.3. Những nhận xét về cơng tác thống kê KHCN
Có thể nói từ năm 1984 cho đến nay, công tác thống ke KHCN đã bước

đầu được chú ý, đặc biệt là khi có nhu cầu cung cấp số liệu về tiềm lực KHCN
phục vụ công tác nghiên cứu của Hội nghị BCH Trung ương lần thứ II khố
VIII về khoa học và cơng nghệ phục vụ hiện đại hố và cơng nghiệp hố. Mặc

dù vậy công tác thống KHCN của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn dé bất cập phải


Báo cáo Nghiên cứu khả thí Thống kế KHCN

theo ASEAN -

(oe

ee trang 7

nghiên cứu giải quyết như các chỉ tiêu thống kê, vấn đề nhậ thức và ràng buộc

pháp lý cho công tác thống kê, vấn đẻ tổ chức công tác thu thập, xử lý, công
bố và sử dụng số liệu thống kê. Một số vấn đề của hoạt động thống kê KHCN
bao gồm:
(1) Chỉ tiêu thống kê còn chưa phù hợp với quốc tế, khơng có khả
năng so sánh quốc tế.
Mặc dù công tác thống kê KHCN

được tiến hành một cách bài bản,

nghiêm túc, song nó cho thấy nhiều điểm cần xem xét. Cụ thể là:

- _ Số lượng chỉ tiêu phải báo cáo rất lớn. Nhiều chỉ tiêu quá cụ thể, một

số chỉ tiêu lại quá khái quát. Đặc biệt là trong chế độ báo cáo định kỳ

những chỉ tiêu thống kê còn chịu ảnh hưởng nhiều của cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp.

-

Phuong pháp luận thống kê còn mang nặng dấu ấn của phương pháp
luận thống kê khối SEV, chưa phù hợp với phương pháp luận thống kê
quốc tế, chỉ tiêu thống kê không tương hợp quốc tế dẫn đến không
đảm bảo so sánh quốc tế các số liệu thu được.

(2). Việc chấp hành các yêu cầu nộp báo cáo thống kê cịn yếu,
khơng đáp ứng u cầu
Khơng có sự ràng buộc trong nộp báo cáo thống kê nên tạo ra tâm lý
tuỳ tiện, nộp cũng tốt mà không nộp cũng không sao. Kỷ cương báo cáo
không được chấp hành, dẫn đến số liệu không đầy đủ, làm cho số liệu thống

kê không đảm bảo, không chính xác và khơng kịp thời.
(3). Nhận thức về vai trị của cơng tác thống kê KHCN cịn hạn chế:

Nhận thức về vai trị của cơng tác thống kê của các đơn vị thống kê cịn
thấp, do đó khơng chấp hành nghiêm túc các quyết định về thống kê KHCN.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Tổng cục Thống kê mặc dù đã có
những biện pháp nhắc nhở song cũng chưa thực sự chủ động nhắc nhở các cơ
quan thực hiện nghĩa vụ thống kê. Ngoài ra các cơ quan quản lý cũng chưa có
kế hoạch khai thác hợp lý các số liệu báo cáo.
(4). Còn thiếu các công cụ pháp lý để đẳm bảo việc thực hiên cơng
tác thóng kê KHCN.

Mặc dù từ năm 1984 đã có Quyết định số 420/QĐÐ-LB ngày 8/10/1984

về "Chế độ báo cáo thông kê khoa học kỹ thuật áp dụng cho các cơ quan R-D,
các trường đại học và cao đẳng, các đơn vị khảo sát tài nguyên về điều kiện

thiên nhiên" của liên bộ Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước và Tổng cục

Thống kê, song trên thực tế các văn bản hướng dẫn khơng có. Đến 6/2000 mới

cố một điều trong Luật Khoa học và Công nghệ (điều 51) yêu cầu tiêu chí

thống kê KHCN phải thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên do chưa có Hướng

dẫn thi hành luật, chưa có sự bàn bạc và thống nhất Bộ KHo ahọc và Công
nghệ và Môi trường nên chưa các văn bản quy phạm pháp luật về nộp báo cáo

thống kê về KHCN. Sự ràng buộc bởi công cụ pháp lý với các đơn vị phải

cung cấp số liệu cho thống kê còn chưa rõ ràng, cụ thể.


báo cáo Nghiên cứu khả thị Thống kế KHỎON theo ASEAN

?



0y)

trang8

(5). Hệ thống kế tốn của Việt Nam chưa phù hợp làm cho cơng tác
thống kê KHCN trở nên khó khăn do khơng có khả năng bóc tách các khoản
chi cũng như các đầu vào của Hệ thống.
(6). Hệ thống quản lý thông tin về nguồn nhân lực tại các đơn vị
thống kê cịn bạn chế, khơng phù hợp với các thơng lệ quốc tế, vì vậy khó
thống kê chính xác. Rất khó xác định thời gian dành cho Nghiên cứu và phát
triển của nhân lực.
Có thể nói rằng cơng tác thống kê thông qua báo cáo thống kê định kỳ
tuy đã được tiến hành bài bản nhưng đã không đạt được yêu cầu đặt ra và còn

nhiều vấn đề phải tiếp tục cải tiến.

Il. NGHIEN CUU KINH NGHIEM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
TIÊU CHÍ THỐNG KÊ KHCN Ở MỘT SỐ NƯỚC

CÁC


2.1. Những chỉ tiêu thống kê cơ bản
Các báo cáo chuyên đề về tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng CSDL tiêu

chí thống kê của một số nước được tập hợp trong tập các báo cáo chuyên đề.

Trong phần này chúng tôi chỉ đề cập đến những chỉ tiêu thống kê KHCN mà
các nước ASEAN sử dụng.

ASEAN khơng có hệ thống chỉ tiêu thống kê riêng mà chủ yếu áp dụng
phương pháp luận thống kê của OECD và UNESCO. “Báo cáo chỉ số KHCN
ASEAN”

[ 1 ] duoc xay dung dua trén co sở số liệu thống kê của các nước

trong khu vực ASEAN. Do vấn đề lịch sử, trong số liệu đó khơng có số liệu

của Việt Nam. Chỉ số khoa học và công nghệ của ASEAN chủ yếu là chỉ số
NCK&PT (61 chỉ số trong số 81 chỉ tiêu) .
Theo nghiên cứu của nhóm chuyên gia ASEAN, ASEAN
nhóm chỉ tiêu KHCN chính gồm cả đầu vào và đầu ra như sau:
(1)

sử dụng 6

Nhóm chỉ tiêu về NC&PT (đầu vào)

Bao gồm các nhóm chỉ tiêu:

-


NC&PT quốc gia (kể cả khu vực các tổ chức tư nhân không kiếm

-

NC&PT khu vực doanh nghiệp - gồm tài chính và nhân lực

-

NC&PT khu vực đại học - gồm tài chính và nhân lực

lời): tài chính và nhân lực

- _ Phân bổ ngân sách chính phủ cho NC&PT (GBARODĐ
(2) Sáng chế (đầu ra)
-_

Đăng ký sáng chế bởi người trong nước và nước ngoài

- _ Đăng ký sáng chế ở nước ngoài bởi người trong nước
! Government Budget Appropriation or Outlays for NC&PT.


ảo cáo Nghiên cứa khả thị Thống kế KHCN theö ASEAN

".....

(3) Cán cân thanh tốn cơng nghệ (TBP) và thương mại công nghệ

(đầu vào và đầu ra)
- Cán cân thanh tốn cơng nghệ (xuất khẩu và nhập khẩu cơng nghệ

“rời”/khơng nhìn thấy

- _ Xuất khẩu, nhập khẩu và đầu ra của công nghệ thấy được (hang hod) .
và dịch vụ công nghệ

(4) Nhân lực KHCN.
-

(chủ yếu đầu ra)

Số lượng nhà khoa học, cơng nghệ và kỹ sư có đào tạo chính quy
hoặc được coi là có trình độ như chính quy trong các lĩnh vực (đặc
biệt trong khu vực Đại học)

(5) Đo lường thư mục học (bài báo khoa học và công nghệ) - đầu ra

(6). Đổi mới công nghệ và sử dụng công nghệ.
- Những số liệu định lượng và định tính về hoạt động đổi mới trong
cơng nghiệp, chỉ phí và lợi ích, hạn chế của đổi mới, nguồn tri thức và ý
tưởng,...

Trong Hội thảo năm 1995 về chỉ số KHCN ASEAN, các chuyên gia đã
xác định một số chỉ tiêu thống kê chính cho các nước ASEAN đồng thời
khuyến nghị tiếp tục xây dựng những chỉ tiêu khác cho các nước.

Danh sách các chỉ tiêu KHCN chí của ASEBAN gồm:
- _ Tài chính NC&PT quốc gia

-_


Nhân lực NC&PT quốc gia

- _ Tài chính NC&PT khu vực doanh nghiệp
-

Nhân lực NC&PT khu vực doanh nghiệp

-_

Tài chính NC&PT khu vực đại học

-

Nhân lực NC&PT khu vực đại học

-_

Tài chính NC&PT khu vực chính phủ

- _ Nhân lực NC&PT khu vực chính phủ
-_

Sáng chế

-_

Cán cân thanh tốn cơng nghệ: nhập khẩu và xuất khẩu công nghệ
“rời “

-_


Đổi mới công nghệ.

Danh mục cụ thể các chỉ số KHCN ASEAN
cáo chuyên đề nghiên cứu phương pháp luận[
].

được trình bày trong báo

Chúng ta có thể thấy để đảm bảo tính tương hợp, có khả năng so sánh
quốc tế, hệ thống các chỉ tiêu thống kê KHCN của Việt Nam phải tuân thủ

những hướng dẫn cơ bản của OECD và của UNESCO. Mặc đù có thể có
những đặc thù nhất định, song chúng ta cũng khơng nên tự xác định cho mình


Báo cáo Nghiên cứu khả thị Thống
kê KHCN

theo ASEAN ` 7©

TỦ

trang 10

những phương pháp luận riêng và chỉ tiêu thống kê riêng bởi việc đó sẽ khơng

đảm bản sự tương hợp quốc tế khi hội nhập và so sánh quốc tế.

Căn cứ những nghiên cứu về phương pháp luận trên và tìm hiểu thực tế

cơng tác thống kê tiềm lực KHCN của Việt Nam trong thời gian qua, chúng
tôi xin để xuất một số chỉ tiêu thống kê KHCN cho Việt Nam trong thời gian
tới. Những đề xuất này được trình bày trong phần sau.

2.2. Khu vực của cơ quan KHCN
Khu vực của tổ chức KHCN nói chung được chia thành:
- Khu vực viện nghiên cứu thuộc chính phủ
- Khu vực đại học: bao gồm các trường đại học, các viện, trong tâm
nghiên cứu trực thuộc trường đại học
- Khu vực doanh nghiệp
- Khu vực ngồi Chính phủ, khơng kiếm lợi nhuận

II. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THONG KE CUA VIET NAM
Hoạt động thống kê KHCN của Việt Nam đã được quan tâm thực hiện
từ những năm 1980. Tuy nhiên có thể nói cho đến nay, chúng ta vẫn chưa tạo

thành một hệ thống các chỉ tiêu thống kê KHCN có khả năng so sánh quốc tế
và thực tế cũng chỉ số kê KHCN để cung cấp cho thế giới. Hiện trạng nghiên

cứu xây dựng chỉ tiêu thống kê KHCN đã được trình bày trong một báo cáo
chuyên đề riêng.
Có nhiều lý do cho hiện trạng này. Chúng ta có thể kể ra một số lý do

cơ bản như sau:

-

Chưa có hệ thống văn
Cho đến nay, mới chỉ
nghệ năm 2000 (diều

thống kê KHCN, song

bản quy
có một
51) để
chưa có

phạm pháp
điều trong
cập đến sự
những văn

luật về thống kê KHCN.
Luật KHoa học và Công
thống nhất các chỉ tiêu
bản quy phạm pháp luật

dưới luật để thực thi điều khoản này của Luật Khoa học và Công
nghệ.

-_

Phương pháp luận chưa tương hợp quốc tế. Các chỉ tiêu thống kê của
chúng ta sử dụng được xây dựng từ thời kỳ nền kinh tế tập trung bao
cấp, chịu ảnh hưởng của phương pháp luận của khối SEV nên cũng

khơng cịn phù hợp với hiện tại.

- _ Tổ chức hoạt động thu thập và xử lý thông tin thống kê KHCN cịn
chưa được tiến hành. Chưa có đơn vị chuyên trách hoặc được giao

nhiệm vụ thống kê KHCN một cách chính thức (cho đến nay, số liệu

thống kê tiềm lực KHCN thực hiện theo phương thức đề tài/dự án mà

chưa phải là một hoạt động thường xuyên).

-_

Sự tuân thủ quy định nộp báo cáo thống kê của các đơn vị còn hạn
chế.


Báo cáo Nghiên cứu khổ thị Thống kế KHCN theo ASEAN

2

trang 11

3.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN
KHCN

Nhằm có cơ sở phương pháp luận để thực hiện công tác thống kê

và đảm bảo sự tương hợp quốc tế, chúng tôi đề xuất những chỉ tiêu

thống kê cần thu thập và phương án tổ chức thu thập số liệu thống kê KHCN
trên. Từ nghiên cứu phương pháp luận về hệ thống tiêu chí thống kê KHCN,

chúng tơi đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN cho Việt Nam. Quan điểm


chủ đạo là đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính tương hợp quốc tế. Về
cơ bản, chúng tôi kiến nghị áp dụng các chỉ tiêu của OECD và UNESCO

Những nhóm chỉ tiêu thống kê chủ yếu được đề xuất gồm:
(1) Nhóm chỉ tiêu về tổ chức khoa học và công nghệ
(2) Chỉ tiêu về phân bổ ngân sách theo mục tiêu kinh tế xã hội
(3) Nhóm chỉ tiêu về Nghiên cứu và Phát triển (đầu vào)

Bao gồm các nhóm chỉ tiêu cơ bản:
-

NC&PT quốc gia (kể cả khu vực các tổ chức tư nhân không kiếm
lời): tài chính và nhân lực

-

NC&PT khu vực doanh nghiệp - gồm tài chính và nhân lực

-

NC&PT khu vực đại học - gồm tài chính và nhân lực

-

NC&PT khu vực chính phủ (Nhà nước) - gồm tài chính và nhân lực

- _ Phân bổ ngân sách chính phủ cho NC&PT (GBAORD?)
(4) Nhân lực KHCN và đào tạo nhân lực KHCN (chủ yếu đầu ra)
-_


Số lượng nhà khoa học, công nghệ và kỹ sư có đào tạo chính quy
hoặc được coi là có trình độ như chính quy trong các lĩnh vực (đặc
biệt trong khu vực Đại học).

- _ Số lượng sinh viên KHCN theo lĩnh vực KHCN, ngành nghề.

(5) Sáng chế (đầu ra)
-_

Đăng ký sáng chế bởi người trong nứoc và nước ngoài

-

Đăng ký sáng chế ở nước ngoài bởi người trong nước

(6) Cán cân thanh tốn cơng nghệ (TBP) và thương mại cơng nghệ (đầu
Vào và đầu ra)

-_

Cán cân thanh tốn cơng nghệ (xuất khẩu và nhập khẩu cơng nghệ
“rơì”/khơng nhìn thấy

- _ Xuất khẩu, nhập khẩu và đầu ra của cơng nghệ thấy được (hàng hố)
và dịch vụ cơng nghệ

(7) Đo lường thư mục học (bài báo khoa học và công nghệ) - đầu ra

? Government Budget Appropriation or Outlays for NC&PT



Báo cáo Nghiên cứu khả thì Thống kê KHẨN theo ASEAN

Tung

trang 12

(8). Đổi mới công nghệ và sử dụng công nghệ.

Danh sách chỉ tiêu đề xuất và phương thức thu thập thơng tin được trình

bày trong Phụ lục 1 (kèm theo báo cáo).

3.2. Cơ cấu và đặc điểm của hệ thống chỉ tiêu đề xuất
Tổng số chỉ tiêu đề xuất là 127, trong đó số chỉ tiêu lớn nhất là thuộc

nhóm chỉ tiêu thống kê NC&PT, 75 chỉ tiêu, chiếm

(52,05%).

Bảng 3: Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê KHCN đề xuất
STT

Nhóm chỉ tiêu

số lượng | Tỷ lệ %

1

Nhóm chỉ tiêu chung vẻ tổ chức KHCN


4

3,15

2

Nhóm Chỉ tiêu về Phân bổ ngân sách KHCN theo mục

7

5,51

3

Nhóm chỉ tiêu về Nghiên cứu và Phát triển

75

59,05

4

Nhân lực KHCN

16

12,59

5


Sở hữu công nghiệp

8

6,30

6

Đo lường
nghệ)

học và cơng

5

3,94

7

Cán cân thanh tốn cơng nghệ (TBP) và thương mại
cơng nghệ

4

3,15

§

Đổi mới cơng nghệ


8

6,30

127

100

tiêu kinh tế xã hội

và đào tạo nhân lực KHCN

thư mục

học

(bài báo khoa

Tổng số

Hệ thống các chỉ tiêu thống kê nói trên khơng phải là hệ thống chỉ tiêu
thống kê tiểm lực KHCN mà chỉ là hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN. Hệ

thống các chỉ tiêu này thể hiện cấu trúc của hoạt động KHCN, chính sách, sự

ưu tiên của Chính phủ đối với hoạt động KHCN, nguồn lực hiện tại và tiểm

năng của nguồn lực KHCN


(đặc biệt là nguồn nhân lực). So với hệ thống chỉ

tiêu thống kê tiềm lực KHCN đã được đề xuất, hệ thống chỉ tiêu này tập trung
tương đối nhiều vào nhóm chỉ tiêu NC&PT. Các yếu tố tiềm lực KHCN khác

như nhà xưởng, thiết bị, hạ tầng cơ sở khác khơng đề cập trong nhóm chỉ tiêu
nói trên.
Những khái niệm, phân loại, phương pháp thu thập được đề xuất có tính
tương hợp với phương pháp luận chung của thế giới và vì thế sẽ đảm bảo hồ
nhập và tương hợp với quốc tế, đảm bảo khả năng so sánh quốc tế.

Phương thức thu thập thơng tin
Hình thức thu thập số liệu để xuất gồm ba phương thức:
- báo cáo định kỳ

- điều tra.
- Điều tra kết hợp báo cáo định kỳ.


Báo cão Nghiên cứu khả thí Thốngkề KHCN theo ASEAN -.- 2

óc c

CỐ

sang 13

Đối với các chỉ tiêu sẵn có, được ghi chép có hệ thống (như chỉ tiêu về

phân bổ ngân sách KHCN, số lượng cán bộ KHCN, số lượng sinh viên, sáng

chế,...) áp dụng phương pháp báo cáo định kỳ.

Đối với số liệu về NCK&PT, đổi mới công nghệ,,,là những số liệu khó

thu thập được thơng qua báo cáo định kỳ, nên áp dung phương pháp điều tra
để thu thập số liệu. Đặc biệt những số liệu thuộc khu vực doanh nghiệp, do
đặc thù không phải là tổ chức KHCN chuyên nghiệp, thì áp dụng phương pháp

điều tra để thu thập số liệu.

Tổ chức thu thập thông tin
Để đâm bảo thu thập được thông tin đầy đủ, thường xun cần có sự

phân cơng giữa các tổ chức tham gia hoạt động thống kê KHCN. Để công tác
thống kê KHCN đạt mục tiêu đề ra, đồng thời phù hợp với hệ thống thống kê

kinh tễ xã hội, công tác thống kê KHCN cần đảm bảo một số nguyên tắc trong
cơng tác thống kê:

- tính hệ thống: hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN thống nhất trong cả

nước, có sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê, Bộ
KHCNMT, đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước về thống kê do Tổng cục
Thống kê đảm nhận.
- tính chuyên ngành: thống kê KHCN là thống kê chuyên ngành. Một

số số liệu thống kê KHCN cần được lấy từ các hoạt động thống kê chuyên
ngành khác (như thống kê đân số, thống kê giáo dục đào tạo,...)

- Tính phân cấp: Do đặc thù của Việt Nam là có sự phân cấp khá rõ

giữa cấp trung ương (các tổ chức thuộc Chính phủ, bộ ngành) và địa phương
(các tổ chức địa phương) nên hoạt động thống kê KHCN cũng cần có sự phân
cấp.
Có thể phân ra hai cấp hoạt động thống kê cơ bản là:
- Cấp trung ương và bộ ngành: do Bộ KHCNMTT và Tổng cục Thống kê
phụ trách
- Cấp địa phương: do Sở KHCNMT và Cục Thống kê tỉnh phục

trách

Cơ quan thực hiện thống kê
Do thống kê KHCN là dạng thống kê chuyên ngành, nên cơ quan thực
hiện thống kê là cơ quan quản lý Nhà nước về KHCN. Nói cách khác cơ quan
thống kê chuyên ngành KHCN là Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi

trường. Tuy nhiên, muốn đảm bảo được những nguyên tắc trên, cần có sự
phối hợp chật chẽ giữa cơ quan thống kê đa ngành, đồng thời là cơ quan quản
lý Nhà nước về hoạt động thống kê là Tổng cục Thống kê. Đảm bảo sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thống kê chuyên ngành và cơ quan
thống kê tổng hợp ở cả hai cấp trung ương và địa phương là cần thiết và khơng
thể thiếu.
«

Co quan thống kê chuyên ngành:


Báo cáo Nghiên cứu khả thị Thống kê KHCN theo ASEAN

:


trang 14

Bo KHCNMT dam bao kênh thống kê chuyên ngành, chịu trách nhiệm

tổ chức thu thập số liệu thống kê về KHCN, xử lý số liệu, tổng hợp, cung cấp
số liệu và thông tin về các chỉ tiêu thống kê thu thập qua báo cáo định kỳ và

qua điều tra và phải gửi kết quả tổng hợp số liệu cho Cơ quan Thống kê tổng
hợp là Tổng Cục Thống kê.
Bộ KHCNMT

phải phối hợp với các cơ quan thống kê chuyên ngành

khác (như cơ quan thống kê về Giáo dục-đào tạo, Y tế,...) thu thập số liệu theo

chỉ tiêu thống kê KHCN.

e© Cơ quan thống kê tổng hợp
Cơ quan thống kê đa ngành là Tổng Cục Thống kê.

Tổng cục Thống kê phụ trách công tác thống kê tổng hợp, phối hợp với

Bộ KHCNMT nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thống kê, ban hành
các biểu báo cáo thống kê định kỳ, tham gia xây dựng phương án, chỉ đạo thu
thập số liệu, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê do Bộ KHCNMT cung cấp

để làm các báo cáo tổng hợp về KHCN trên cả nước để báo cáo chính phủ,
cung cấp cho các hoạt động sử dụng thông tin thống kê.

ở cấp địa phương (cấp tỉnh và thành phố), sự phối hợp và tổ chức hoạt


động thống kê KHCN có thể như sau:

- Sở KHCNMT các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương:
thực hiện thu thập số liệu thống kê KHCN theo chế độ báo cáo định
tổ chức KHCN địa phương theo sự hướng dân phương pháp luận của
thống kê chuyên ngành (Bộ KHCNMT) và Tổng cục thống kê, phối

trực tiếp
kỳ ở các
cơ quan
hợp với

Cục Thống kê ở các tỉnh và thành phố. Kết quả tổng hợp số liệu được gửi cho

Bộ KHCNMT và Cục thống kê Tỉnh/thành phố. Phối hợp với Bộ KHCNMT
thực hiện các cuộc điều tra thu thập số liệu thống kê KHCN.
Cục

Thống



tỉnh/thành

phố:

chịu

trách


nhiệm

phối

hợp

với Sở

KHCNMTT xây dựng phương án, tổ chức các cuộc điều tra về KHCN ở các, gửi
kết quả tổng hợp cho Tổng cục Thống kê, UBND tỉnh/thành phố và Sở
KHCNMTT tỉnh/thành phố.

3.3 Đề xuất biểu mẫu và hướng dẫn kèm theo.
Để tài qua tìm hiểu đã để xuất biểu mẫu và biên soạn hướng dẫn thu

thập số liệu. Hướng dẫn và những định nghĩa cơ bản được đề xuất sử dụng
được trình bày trong những Phụ lục kèm theo


Bão cáo: Nghiên cứu khả thí Thống kê KHẨN theo ASEAN

*Ÿ” V770

trang 15

CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỬ NGHIỆM VÀ XÂY DỰNG
CSDL CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIEN
Số liệu tổng hợp điều tra thử nghiệm được trình bày trong báo cáo


chuyên để riêng về điều tra. Trong phần này chỉ trình bày một số kết quả cơ
bản của điều tra thử nghiệm và điều tra hơn 4.900 doanh nghiệp do Tổng cục
Thống kê thực hiện. Bản tổng hợp các số liệu được trình bày thành báo cáo
riêng.

I. DIEU TRA CAC TO CHUC KHCN
Tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2001, nhóm đề tài đã thu thập được 610
phiếu (số liệu chỉ tiết trình bày trong bảng 4).
Bảng 4. Số liệu phản hồi phiếu điều tra
Phân loại

Số phiếu gửi đi

Số phiếu thu

Tỷ lệ thu hồi

Các viện nghiên cứu thuộc các
bộ và cơ quan ngang bộ

243

167

68%

Bệnh viện*

43


36

83%

Đại học và cao đẳng**

85

60

70%

Các tổ chức dịch vụ KHCN

57

17

Các tổ chức nghiên cứu thuộc
các tỉnh, thành phố

thập được

phiếu

330***

* bệnh viện do cấp trung ương quản lý
** Trường đại học và cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý và bai đại học


quốc gia Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

*** Chỉ thu được từ 20 tỉnh và thành phố

Nhìn chung tỷ lệ thu hồi chưa cao, khơng bao quát được tất cả các tổ

chức NC&PT.

Trong số phiếu thu thập được, 152 phiếu (chiếm 24,9%) không đạt yêu
cầu chủ yếu do công tác hướng dẫn điển phiếu làm chưa tốt và khái niệm cán
bộ khoa học và cán bộ nghiên cứu phát triển ở Việt Nam còn bị hiểu lẫn lộn,

khơng phân biệt rạch rịi. Chi phí cho hoạt động KHCN

và cho hoạt động

nghiên cứu và phát triển (R&D) không được phân tách rõ ràng, bị nhầm lẫn.
Đề án đã gửi công văn (Phụ lục 10) để nghị bổ sung và sửa đổi số liệu và gọi
điện thoại liên hệ trực tiếp để chuẩn lại số liệu.


Báo cáo Nghiên cửu khử thì Thống kê KHCN theo ASEAN:-

727

trang 16

II. ĐIỀU TRA CÁC DOANH NGHIỆP
Điều tra về doanh nghiệp được Tổng cục thống kê thực hiện. Kết quả


điều tra được trình bày thành 1 báo cáo tổng hợp và 2 tập báo cáo chỉ tiết số

liệu điều tra.

Ill. XAY DUNG CO SO DU LIEU
Hình 2. Sơ đồ khối của bài toán cơ sở đữ liệu thống kê

NHẬP DỮ LIỆU

Thông tin về các tổ |
chức KHCN

Số liệu điều tra của các

tổ chức KHCN

Š

r

Sửa
thông
tin về các tổ chức

BÁO CÁO IN ẤN

phiến

Sửa


số
điều

liệu
tra



×