Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: So sánh Bộ luật lao động với bộ tiêu chuẩn SA 8000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.39 KB, 25 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XàHỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG ­ XàHỘI

(CƠ SỞ II)
­­­­­­
CHUYÊN ĐỀ
TRÁCH NHIỆM XàHỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG

ĐỀ TÀI :

SO SÁNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 
VỚI BỘ TIÊU CHUẨN SA 8000

GVHD
:
SVTH
:
MSSV
:
Lớp

Niên khóa :

NGUYỄN NGỌC TUẤN 
Nguyễn Song Nguyễn
ĐHLT Bạc Liêu


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn


c Liêu, t h
t haaùùnngg 0 044 n năm 
ăm 
BB
ạạc Liêu, 
22001122

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI:
Qúa trình hội nhập kinh tế Quốc tế của nước ta đã mang lại những thành 
tựu đầy  ấn tượng trong phát triển kinh tế  xã hội nước ta; làm thay đổi căn bản  
hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế; là quá trình vừa hợp tác vừa cạnh tranh,  
có nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức cùng với những “ luật chơi ” mới. Một  
trong những “luật chơi ” đó là thực hiện “ Trách nhiệm xã hội CSR của doanh 
nghiệp”, liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi  
trường,   thông   qua   những   “   Bộ   quy   tắc   ứng   xử”   (   Code   of   Conduct   –   CoC);  
SA8000; WRAP;… Việc thực hiện CRS là một công việc không thể  bỏ  qua trên 
con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích 
cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng 
cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật  
lao động  tại Việt Nam. 
Hiện nay, các doanh nghiệp may mặc và gia công xuất khẩu của Việt Nam  
đang đứng trước rất nhiều thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và hội 
nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp gia  
công Việt Nam là phải đáp  ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả  yêu cầu của  
người tiêu dùng  ở  các thị  trường nước ngoài. Người tiêu dùng  ở  các thị  trường  
Bắc Mỹ và châu Âu không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm  
như giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì,... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản  
phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này. 
Người tiêu dùng tại các nước tiên tiến đang bị lôi cuốn vào các chiến dịch  

quảng cáo của các hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi của công nhân và trẻ em, đã  
trở  nên dè dặt hơn khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ  các quốc gia Châu Á 
và châu Phi, những quốc gia mà báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đã 
đưa thông tin về các trường hợp ngược đãi công nhân. Chính vì vậy, việc áp dụng  
SA8000 ­ một hệ  thống tiêu chuẩn chú trọng nhiều đến điều kiện làm việc của  
người lao động, được xem là một giải pháp khẳng định giá trị  đạo đức của sản 
phẩm.
Tuy nhiên, khái niệm trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn SA 8000 vẫn còn khá 
mới mẻ  đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Và việc áp dụng những 
điều khoản trong bộ tiêu chuẩn này có khác biệt so với pháp luật Việt Nam hiện  
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

2


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
nay hay không? Và các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để  vừa áp dụng 
tốt bộ tiêu chuẩn này vừa không vi phạm pháp luật, cũng như  để thâm nhập, mở 
rộng thị trường…
Trước nhu cầu ấy,  tôi chọn đề tài: “ So sánh tiêu chuẩn SA 8000 với pháp  
luật Việt Nam hiện hành”. Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu thêm về 
bộ tiêu chuẩn SA 8000, cũng như khi áp dụng các điều khoản này có khác biệt gì 
so với pháp luật hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích nghiên cứu
­ Báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khoá.
­ Tìm hiểu nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 ứng dụng vào trong thực tiễn 
so với pháp luật Việt Nam hiện hành. 

2. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ So sánh nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 có khác gì so với pháp luật Việt  
Nam hiện hành. 
­ Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại Việt Nam.
­ Đề  xuất các giải pháp, kiến nghị  nhằm nâng cao khả  năng áp dụng SA 
8000 tại Việt Nam.
III.   ĐỐI   TƯỢNG,   PHẠM   VI   ÁP   DỤNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP 
NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu
­ Về bộ tiêu chuẩn SA 8000.
­ Bộ luật lao động  ở  Việt Nam, luật công đoàn Việt Nam, luật bảo hiểm  
xã hội, những văn bản dưới luật có liên quan.
2. Phạm vi áp dụng
­ Báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khoá.
­ Báo cáo làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các khoá sau.
­ Làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp có ý định triển khai áp dụng 
tiêu chuẩn SA 8000 vào công ty.
­ Áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp chuẩn bị triển khai tiêu chuẩn SA  
8000 ở mọi thành phần kinh tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
­ Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, bao gồm:
+ Nghiên cứu trên mạng internet.
+ Sách, báo chí, tài liệu có liên quan.
­ Tham khảo ý kiến giảng viên hướng dẫn.
­ Phân tích tổng hợp nguồn tài liệu, kiến thức thu thập được. Qua đó, đánh  
giá kết quả  so sánh để  từ  đó đề  xuất các kiến nghị  cũng như  giải pháp để  áp  
dụng tiêu chuẩn SA 8000 được tốt hơn
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động


3


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn

PHẦN: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN:.
1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh  
nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm 
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình 
họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như  sự  phát triển chung của xã  
hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn  
mực về  bảo vệ  môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, đào tạo và phát 
triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… và thực hiện trách nhiệm xã hội của  
mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như 
SA8000, ISO 14000,… , cụ thể là:
­  Trách nhiệm  với   thị  trường  và  người  tiêu  dùng: Sản  xuất sản phẩm  
không hại sức khoẻ người tiêu dùng, sản phẩm xanh sạch.
­ Trách nhiệm về bảo vệ môi trường: nguyên liệu sử dụng sản xuất và sau  
khi sử  dụng không  ảnh hưởng xấu đến môi trường, không sử  dụng sản phẩm  
huỷ hoại môi trường, xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường tự nhiên.
­  Trách nhiệm với người lao  động: Tuân thủ  công  ước quốc tế  về  lao  
động: không sử  dụng lao động trẻ  em, không cưỡng bức lao động, quyền của  
người lao động về tiền lương, lập công đoàn....
­  Trách nhiệm chung với cộng đồng: đóng góp bảo vệ  môi trường, xây 
dựng công trình công cộng (trường học, giao thông cầu đường), người nghèo. 
2. Sự ra đời của tiêu chuẩn SA 8000

Ngày nay do xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là toàn cầu hóa, mở 
cửa  và  hội  nhập  thương  mại,  cộng  với  sự   khan hiếm  và  cạn  kiệt nguồn  tài 
nguyên thiên nhiên thì sự cạnh tranh giữa các công ty, các quốc gia ngày càng trở 
nên khốc liệt. Các rào cản thuế quan dần dần được gỡ  bỏ  và thay vào đó là các 
rào cản kĩ thuật. Các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh bằng chi phí, chất lượng  do đó 
họ  sẽ  tìm mọi cách để  giảm chi phí   để  sản phẩm có giá thành thấp với chất 
lượng phù hợp. Từ đó các doanh nghiệp sẵn sàng bóc lột sức lao động của người 
lao động để  có được mức lợi nhuận cao nhất. Người công nhân bị  vắt kiệt sức 
sức lao động với mức lương rẻ  mạt tạo nên sự  bất bình đẳng về  quyền con 
người. Lao động bắt buộc thường xuyên xảy ra trong khi người lao động quá mệt 
mỏi và không muốn làm thêm. Nhưng những áp lực về việc làm, tiền lương buộc 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

4


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
họ phải lao động để không mất việc làm, thu nhập. Tại các nước đang phát triển 
tình trạng này đang diễn ra một cách phổ biến.
Tại các nước phát triển là nơi tiêu thụ  hang hóa nhập khẩu từ  các nước 
đang phát triển, là nơi quyền con người đang rất được coi trọng. Họ  không chỉ 
quan tâm tới tính năng, lợi ích hay thông số  kĩ thuật   của sản phẩm mà họ  còn 
quan tâm tới mặt xã hội của sản phẩm đó. Dựa trên công  ước của tổ  chức lao  
động quốc tế ILO, công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em, và tuyên bố toàn 
cầu về nhân quyền, hội đồng công nhận ưu tiên kinh tế  CEPAA đã ban hành bộ 
tiêu chuẩn về  trách nhiệm quản lý xã hội SA 8000 năm 1997 và được hiệu đính 
năm 2001. Đây là tiêu chuẩn nhất quán khuyến khích các tổ chức phát triển duy trì  
và áp dụng các điều kiên làm việc có thể  chấp nhận được về  mặt xã hội. SA  

8000 tạo nên điều kiện vật chất tốt nhất cho sự phát triển của xã hội, thực hiện  
quyền bình đẳng về con người, là cơ hội cho các nước đang phát triển cải thiện  
quyền lợi cho người lao động.
Mục đích ra đời của SA 8000 là nhằm tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối 
với điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các 
nước phát triển tin tưởng rằng hàng hoá mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần  
áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn 
được công nhận.
Sự tham gia đông đảo của các xí nghiệp gia công trong 3 ngành chủ yếu là  
đồ chơi, may mặc và giày da tại Trung Quốc và các nước đang phát triển.
Tóm lại:  SA 8000 là hệ  thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, quy định 
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc an sinh xã hội, bao gồm việc thực  
hiện nghiêm túc các chế  độ, chính sách liên quan đến người lao động và không 
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên.
Hiện nay đã ban hành phiên bản mới: SA 8000: 2001, SA 8000:2008. 
3. Vai trò của SA 8000.
Ngày nay khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới yếu tố  xã hội  
của sản phẩm thì các nhà sản xuất gặp phải một sức ép xã hội lớn trong vấn đề 
đối xử với người lao động. Nhu cầu chứng tỏ có một nền “sản xuất sạch” cả về 
môi trường và xã hội đòi hỏi một sự thống nhất trong các nhà sản xuất, các nhà  
quản lý và giới chủ về các dạng quy trình chung đối với trách nhiệm xã hội.
Tiêu chuẩn SA 8000 có thể áp dụng cho các Công ty ở mọi qui mô lớn, nhỏ 
ở cả các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển nhằm bảo vệ 
quyền lợi của công nhân và trẻ  em tạo, nên điều kiện vật chất tốt nhất cho sự 
phát triển của xã hội, thực hiện quyền bình đẳng về con người, là cơ hội cho các  
nước đang phát triển cải thiện quyền lợi cho người lao động.
Tiêu chuẩn SA8000 quy định cụ thể những yêu cầu về trách nhiệm xã hội 
để một công ty có thể:
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động


5


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
­ Triển khai, duy trì, và thực hiện các chính sách và các quy trình để  quản  
lý những vấn đề  có thể  phát sinh từ  quan hệ  giữa doanh nghiệp với người lao  
động, đây là những vấn đề mà công ty có thể giám sát hoặc tác động;
­ Chứng minh cho các bên liên quan  rằng các chính sách, quy trình và các 
nguyên tắc được thực hiện đầy đủ theo những yêu cầu của chuẩn này;
4. Sự cần thiết phải áp dụng SA 8000
Tiêu chuẩn SA 8000 là hình ảnh mẫu mực về sử dụng lực lượng lao động  
của xã hội.  Và đây là  yếu tố  cần phải có để  doanh nghiệp thâm nhập vào thị 
trường Âu, Mỹ. Thông qua đó, doanh nghiệp tăng năng suất nhờ giảm chi phí liên 
quan tới các vấn đề xã hội, cũng như việc tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi 
nhuận.
Mặt khác, khi doanh nghiệp  áp dụng SA 8000 vào trong sản xuất kinh 
doanh sẽ  nâng cao mối quan hệ  với khách hàng, cũng như  nâng cao lòng nhiệt  
thành và tận tụy của các cán bộ công nhân viên, dễ dàng thu hút được lao động có 
trình độ cao. Giải phóng được công việc mang tính chất tập trung sự vụ của lãnh  
đạo. Giúp lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào thực hiện chiến lược mang  
tầm vĩ mô hơn. Các hoạt động có tính hệ  thống, mọi người đoàn kết, làm việc  
trong môi trường thoải mái…
Từ  đó, doanh nghiệp tăng được lợi thế  cạnh tranh, nâng cao thương hiệu, 
có thể dễ dàng xuất khẩu cho các nước khối Châu âu và Châu mỹ. 
5. Nội dung của SA 8000.
SA 8000 gồm 9 nội dung cơ  bản mà các công ty phải tuân theo với điều  
kiện phù hợp với pháp luật địa phương và với các điều khoản của SA 8000, dựa  
trên 12 hiệp ước của ILO (International Labor Organization), dựa trên Tuyên ngôn 

về Quyền con người, và hiệp ước về Quyền trẻ em của UN (United Nation).
Các nội dung này bao gồm:
* Lao động trẻ  em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối  
thiểu cho các nước đang thực hiện công  ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ 
các nước  đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ 
trường hợp lao động trẻn em nào.
*   Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình 
thức lao động trả  nợ  hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc  
giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào.
* Sức khoẻ và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành 
mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có 
đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh.
* Tự  do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể:  Phản  ảnh quyền 
thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể  theo sự lựa chọn của  
người lao động.
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

6


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
  * Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử  dựa trên chủng tộc, 
đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc 
quan điểm chính trị.
* Kỷ  luật:  Không có hình phạt về thể  xác, tinh thần và sỉ  nhục bằng lời 
nói.
* Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp 
về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường  

không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một  
ngày nghỉ  cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ  làm thêm (hơn 48 giờ/tuần)  
không   được   vượt   quá   12   giờ/người/tuần,   trừ   những   trường   hợp   ngoại   lệ   và 
những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm 
giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức.
* Thù lao: Tiền lương trả  cho thời gian làm việc một tuần phải đáp  ứng 
đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu 
cơ  bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử 
phạt bằng cách trừ lương.
* Hệ thống quản lý:  Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây 
dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ  thống quản lý và công việc thực tế 
hiện có tại tổ chức mình
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CÚU
I. NHẬN THỨC CỦA VIỆT NAM VỀ TRÁCH NHIỆM XàHỘI CỦA 
DOANH NGHIỆP:
CSR(corporate   social   responsibility):là   trách   nhiệm   xã   hội   của   doanh 
nghiệp, là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự  do hoá thương mại 
(cạnh tranh toàn cầu). 
* Quan điểm của các doanh nghiệp:
Khái niệm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam (qui mô vừa 
và nhỏ) và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở doanh 
nghiệp còn hạn chế.
Tuy nhiên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể 
bỏ  qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa  
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội. Cụ  thể  là: 
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc gia tăng các hợp đồng 
mới và hợp đồng gia hạn từ các công ty đặt hàng nước ngoài; năng suất lao động  
của các công ty tăng lên do công nhân có sức khoẻ  tốt hơn và hài lòng với công  
việc hơn. Và  nó chính là một công cụ  đắc lực giúp cho doanh nghiệp nội địa 
chiếm được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.

Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

7


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
Mặt khác thực hiện trách nhiệm xã hội chính là công cụ   giúp cho việc hỗ 
trợ và thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Do vậy, ngay từ thời  
điểm này chúng ta phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện cho  
doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình.
* Quan điểm của nhà nước  Việt Nam về  trách nhiệm xã hội của 
doanh nghiệp:  Mặc dù chưa  có định nghĩa cụ  thể  về  trách nhiệm xã hội của 
doanh nghiệp nhưng nhà nước  ta vẫn khuyến khích những doanh nghiệp xây  
dựng CSR, không luật hoá nhưng thừa nhận nó như  điều kiện ràng buộc trong 
sản xuất kinh doanh.
* Quan điểm của các tổ chức phi chính phủ:
Theo quan điểm của các tổ  chức này thì quyền / quyền lợi của người lao  
động phải được doanh nghiệp đảm bảo và tôn trọng, cũng như  việc đảm bảo 
quyền của người tiêu dùng đối với chất lượng và độ an toàn của sản phẩm, dịch  
vụ,   nhằm   mục   đích  bảo  vệ   môi  trường   thông   qua   việc   sử   dụng  công   nghệ, 
nguyên liệu sạch, xử lý chất thải, trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SA 8000 TẠI VIỆT 
NAM:
Hiện nay,   các doanh nghiệp  may mặc và gia công xuất khẩu của Việt 
Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và  
hội nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp  
gia công Việt Nam là phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu cầu của 
người tiêu dùng  ở  các thị  trường nước ngoài. Người tiêu dùng  ở  các thị  trường  

Bắc Mỹ và châu Âu không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm  
như giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì,... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản  
phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này. 
Người tiêu dùng tại các nước tiên tiến đang bị lôi cuốn vào các chiến dịch quảng  
cáo của các hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi của công nhân và trẻ em, đã trở nên  
dè dặt hơn khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ  các quốc gia Châu Á và châu  
Phi, những quốc gia mà báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa  
thông tin về các trường hợp ngược đãi công nhân. Chính vì vậy, SA8000, một hệ 
thống tiêu chuẩn chú trọng nhiều đến điều kiện làm việc của người lao động,  
được xem là một giải pháp khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm.
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội chủ  yếu tại các doanh nghiệp xuất  
khẩu như  giày da, may mặc Việt Nam mới chỉ bắt đầu khoảng hơn 10 năm nay. 
Hiện tại, Việt Nam cũng đã có số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ SA8000 tăng  
từ  1 doanh nghiệp vào 1999 lên đến 8 vào tháng 5/2002.  SA 8000 chủ  yếu áp 
dụng trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh may mặc và giày da như  công ty: 
Phong Phú, Dệt Thắng Lợi, May Phương Đông,…

Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

8


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
* Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời  
gian qua
Nhìn chung, việc áp dụng tiêu chuẩn SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà 
nước có nhiều thuận lợi hơn các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Các doanh 
nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về Lao động, vốn  

rất gần gũi với các quy định của Luật lao động quốc tế  mà SA8000 lấy đó làm  
nền tảng. Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước giúp triển khai 
cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động nên gặp 
rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý và ngay chính công nhân. Ngược 
lại, áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có phần khó khăn 
hơn và đòi hỏi nỗ lực và cam kết của cấp quản lý. Nếu cấp quản lý không ủng  
hộ thì SA8000 rất khó thực hiện. Sức ép từ phía người mua hàng hay công ty mẹ 
chính là động cơ  thúc đẩy chính để  áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp 
Ngoài quốc doanh, trong khi các doanh nghiệp Nhà nước hầu như đã ở bước đầu 
ủng hộ SA8000.
Mặc khác, tất cả  các bên lợi ích của xã hội: nhà cung cấp, nhà sản xuất,  
người tiêu dùng, các nhà thầu chính và các nhà thầu phụ mặc dù quan hệ chặt chẽ 
với nhau trong những hợp đồng sản xuất và tiêu thụ  nhưng người lao động của 
từng doanh nghiệp, từng công ty không lao động trong những điều kiện giống 
nhau. Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc chia nhỏ các công đoạn sản xuất và một  
sản phẩm được hoàn thành từ những chi tiết có xuất xứ từ nhiều xưởng sản xuất  
khác nhau, những quốc gia có nền văn hóa khác nhau và điều kiện lao động khác 
nhau càng trở  nên có hiệu quả  về  kinh tế  hơn. Vấn đề  là làm thế  nào để  cạnh  
tranh công bằng và phát triển bền vững? Phát triển bền vững phải cân nhắc khía  
cạnh lợi ích xã hội trước tiên. Nếu xét riêng yếu tố  lao động trẻ  em và xem 
những điều khoản khác của hệ  thống tiêu chuẩn SA8000 như  những tiêu chuẩn 
tối thiểu đảm bảo mức thu nhập và điều kiện làm việc thích hợp cho người lao  
động như những lợi ích thêm vào thu nhập của người lao động, thì xét về phương  
diện chung, việc thực hiện SA8000 sẽ là hướng đi đúng của con đường phát triển  
bền vững. 
III. SO SÁNH TIÊU CHUẨN SA 8000 VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM 
HIỆN HÀNH:
Xét về  thực chất, SA8000 bao gồm những điều kiện cụ  thể  nhằm thực  
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động. SA8000 
không phải là những quy định xa lạ với luật lao động của nước ta. Có khác chăng 

là SA8000 ngoài việc đưa ra những quy định hết sức cụ thể, còn bao gồm ba yếu  
tố quan trọng cho việc theo dõi trách nhiệm xã hội: 
­ Các tiêu chuẩn áp dụng cụ thể và những yêu cầu tối thiểu.
­ Các chuyên gia đánh giá phải tìm hiểu nguyện vọng của tất cả  các bên  
quyền lợi như các tổ chức phi chính phủ, công đoàn và dĩ nhiên là cả công nhân.
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

9


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
­ Cơ chế khiếu nại và kháng cáo cho phép cá nhân công nhân, các tổ  chức 
và những bên quyền lợi khác đề  cập đến những sai phạm về  lao động của các 
doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ.
Ngoài ra, SA8000 còn chú trọng đặc biệt đến hệ thống quản lý chính sách 
và quy trình   thực hiện tiêu chuẩn SA8000, cũng như  các hệ  thống quản lý văn 
bản thể hiện quyết tâm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA8000. 
1. Lao động trẻ em
Định nghĩa Lao động trẻ em là những người ở độ tuổi 13 hoặc 14 tuổi. 
Nội dung của điều 1, thuộc tiêu chuẩn SA 8000  bao gồm các vấn đề  liên 
quan đến lao động của trẻ  em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và 
trẻ vị thành niên 14(15)­18 như:
­ Công ty không được thuê mướn hoặc ủng hộ lao động trẻ em.
­ Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách  
có hiệu quả  đến các bên liên quan về  chính sách và thủ  tục cho việc khắc phục  
tình trạng lao động trẻ  em được tìm thấy làm việc trong những tình huống phù 
hợp với định nghĩa lao động trẻ  em  ở  trên và phải cung cấp những hỗ  trợ  cần  
thiết để  những đứa trẻ  đó có thể  đến trường và tiếp tục học cho đến khi chúng 

không còn là trẻ nữa theo như định nghĩa trẻ em ở trên.
­ Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách  
có hiểu quả đến nhân viên và các bên liên quan về chính sách và thủ  tục để thúc 
đẩy giáo dục trẻ em như nêu trong công ước ILO 146, các lao động vị thành niên 
nằm trong diện giáo dục phổ cập của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm các 
phương pháp để đảm bảo rằng không có một trẻ em nào hoặc lao động vị  thành  
niên trẻ  nào như  vậy được thuê mướn trong suốt thời gian lên lớp, và tổng thời  
gian học, làm việc, di chuyển (thời gian di chuyển từ nơi học đến nơi làm việc và 
ngược lại) không vượt quá 10 giờ/ ngày.
Trong trường hợp phát hiện thấy lao động trẻ em trong công ty, công ty có 
trách nhiệm:
+ Hỗ trợ cho các trẻ em đó được tới trường cho tới khi 15 tuổi.
+ Trả  lương cho thu nhập bị  mất hoặc đề  nghị  thuê cha mẹ, anh chị  em  
ruột hoặc các thành viên khác của gia đình trẻ em đó làm cho công ty. 
+Thời gian đến trường +  Thời gian học   + Thời gian làm việc   <  10 tiếng
­ Công ty không được sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành niên vào các nơi  
làm việc độc hại, nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại cho sức khoẻ. Ví dụ: 
nâng hạ những vật to quá cỡ, nặng, làm ca đêm, về nhà không an toàn sau khi làm  
ca đêm, làm việc với hoá chất độc như Toluen, Chì…
 Như vậy, so với nội dung của điều 1­ tiêu chuẩn SA 8000 thì  pháp luật lao  
động Việt Nam năm 2007 có những quy định tương đồng về  bảo vệ  quyền lợi 
của trẻ em, cụ thể là:
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

10


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn

Theo điều 120 Bộ luật lao động Việt Nam năm 2007 quy định: Cấm doanh  
nghiệp nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc 
do Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội quy định như: diễn viên múa, hát, xiếc,  
sân khấu (kịch, tuồng , chèo, cải lương, múa rối), điện  ảnh; các   nghề  truyền 
thống: Chấm men gốm, cưa vỏ  trai, vẽ  tranh sơn mài;  các nghề  thủ  công mỹ 
nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ; Vận động viên năng khiếu: Thể dục dụng cụ, bơi  
lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi a, bóng đá,  
các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng.
Đối với ngành nghề  và công việc được nhận trẻ  em chưa đủ  15 tuổi vào 
làm việc, học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có  
sự  đồng ý và theo dõi của cha mẹ  hoặc người đỡ  đầu.   Môi trường lao động 
không  ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm sinh lý của trẻ  em và không vượt quá tiêu 
chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; Thời gian làm việc 
không được quá 4 giờ một ngày hoặc 24 giờ một tuần; không sử dụng trẻ em làm 
thêm giờ và làm việc ban đêm;
Đối với lao động chưa thành niên thì theo điều 119, điều 121,  điều 122  Bộ 
luật Lao động Việt Nam năm 2007 quy định: 
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Nơi có sử 
dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ  theo dõi riêng, ghi đầy đủ  họ 
tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ 
và xuất trình khi thanh tra viên lao động yêu cầu.
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên  
vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí 
lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành  
niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
Cấm sử  dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng 
nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ  Lao 
động ­ Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
2. Điều 2: Lao động cưỡng bức
Định nghĩa về lao động cưỡng bức: Là mọi công việc được thực hiện bởi  

bất kỳ  người nào không phải do tự  nguyện mà do bị  đe dọa trừng phạt, hoặc  
được yêu cầu như là một hình thức trả nợ.
Theo điều này thì công ty không được tham dự hoặc  ủng hộ việc sử dụng  
lao động cưỡng bức, cũng không được yêu cầu người được thuê mướn trả  tiền 
đặt cọc hoặc giấy cam kết cho công ty mới được bắt đầu làm việc.
Tại điều 5 Bộ  luật lao động Việt Nam quy định cụ  thể  về  vấn đề  này 
cũng có nhiều điểm tương đồng như trên, cụ thể là:
Mọi   người   đều   có   quyền  làm   việc,   tự   do   lựa   chọn   việc   làm   và   nghề 
nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về 
giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.   Pháp luật lao động 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

11


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
Việt Nam cấm ngược đãi người lao động; cấm cưỡng bức người lao động dưới  
bất kỳ  hình thức nào. Bên cạnh đó, mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự  tạo việc 
làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh  
thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận  
lợi hoặc giúp đỡ.
3. Điều 3: An toàn và sức khoẻ
Nội dung này yêu cầu công ty phải có các quy định về vận hành, sử dụng 
máy móc thiết bị, các điều kiện về  môi trường như  độ  chiếu sáng, độ   ồn, độ  ô  
nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ  thông thoáng không 
khí, các theo dõi­chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao  
động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có 
để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy­chữa cháy  

cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát  
hiểm khi xảy ra cháy nổ,  an toàn hóa chất  (MSDS)  nhằm đảm bảo người lao 
động có môi trường làm việc an toàn, không độc hại, được chăm sóc sức khoẻ.
Nhìn chung, nội dung này có nhiều điểm tương đồng và không trái với quy 
định của Pháp luật Việt Nam hiện hành, và quy định cụ  thể    tại chương 9 quy  
định về  an toàn lao động và vệ  sinh lao động, từ   Điều 95 đến điều 108. Ví dụ 
như:
Điều 95: Quy định trách nhiệm đảm bảo điều kiện lao động an toàn cho 
người lao động: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương  
tiện bảo hộ  lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ  sinh lao động và cải thiện 
điều kiện lao động cho người lao động. Bên cạnh đó, người lao động phải tuân 
thủ  các quy định về an toàn lao động, vệ  sinh lao động và nội quy lao động của  
doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải 
tuân theo pháp luật về  an toàn lao động, vệ  sinh lao động và về  bảo vệ  môi  
trường. 
Ngoài ra, Chính phủ lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn 
lao động, vệ sinh lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội và ngân  
sách của Nhà nước; đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản  
xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá  
nhân; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ 
sinh lao động. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ  trong 
việc xây dựng chương trình quốc gia về  bảo hộ  lao động, an toàn lao động, vệ 
sinh lao động, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật  
về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 96: Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử 
dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu  
cầu nghiêm ngặt về  an toàn lao động, vệ  sinh lao động, phải có luận chứng về 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động


12


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ  sinh lao động đối với nơi làm việc 
của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về  an  
toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội và Bộ 
Y tế ban hành. Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết  
bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, việc thay 
đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an 
toàn lao động, vệ  sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu 
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được khai báo, đăng 
ký và xin cấp giấy phép với cơ quan thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc  
vệ sinh lao động.
4.Tự do hiệp hội và thoả ước lao động tập thể (điều 4).
Nội dung:
­ Công ty phải tôn trọng quyền của tất cả nhân viên về thương lượng tập  
thể về thành lập và gia nhập công đoàn theo sự chọn lựa của họ.
­ Công ty phải, trong một tình huống nào đó mà quyền tự do của đoàn thể 
và quyền thương lượng tập thể được giới hạn bởi luật, tạo điều kiện thuận lợi  
về việc tự do hội họp và thoả ước tập thể cho mọi nhân viên.
­ Công ty phải đảm bảo rằng đại diện người lao động không bị  đối xử 
phân biệt và các đại diện đó phải có cơ hội tiếp cận với các thành viên trong môi  
trường làm việc của họ.
Nhà nước Việt Nam tôn trọng các quyền hợp pháp của người lao động về 
hội họp, thành lập công đoàn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tại Việt  
Nam chỉ  công nhận tổ  chức công đoàn là tổ  chức hợp pháp, đại diện cho quyền 
lợi của người lao động trong công ty. Và tổ  chức công đoàn này phải trực thuộc  

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
 Như vậy, tại điều này ta thấy sự khác biệt giữa bộ tiêu chuẩn SA 8000 
và pháp luật Việt Nam, đó là: người lao động tại Việt Nam được tham gia hội 
họp nhưng phải nằm trong tổ chức công đoàn trực thuộc Tổng liên đoàn lao động  
Việt Nam, và quyền tự do phải trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. 
5. Phân biệt đối xử (điều 5)
Nội dung bao gồm các vấn đề không cho phép sự phân biệt đối xử theo các 
tiêu chuẩn tôn giáo­tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới  
tính. 
­ Công ty không được tham gia hoặc  ủng hộ  việc phân biệt đối xử  trong 
khi thuê mướn, bồi thường, cơ  hội huấn luyện, thăng tiến, chấm dứt hợp đồng  
lao động hoặc nghỉ hưu trên cơ sở chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn 
giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị.
­ Công ty không được can thiệp vào quyền xử  lý của nhân viên trong việc 
tuân thủ  các nguyên lý hoặc lề  thói, hoặc đáp  ứng các nhu cầu liên quan đến  
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

13


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành  
viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị.
­ Công ty không được cho phép cách cư  xử  như: cử  chỉ, ngôn ngữ  và tiếp 
xúc thân thể mà cưỡng bức, đe doạ, sỉ nhục, lợi dụng tình dục.
 Nhìn chung, tiêu chuẩn SA 8000 có những điểm tương đồng so với pháp 
luật lao động Việt Nam về vấn đề  sử  dụng lao động nữ, lao động là người tàn 
tật, lao động nữ mang thai… Cụ thể  tại chương 10 và mục 3 chương 11: 

Điều 111 Bộ  luật lao động Việt Nam năm 2007 quy định:  Nghiêm cấm 
người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh 
dự  và nhân phẩm phụ  nữ. Bên cạnh đó, người sử  dụng lao động phải thực hiện 
nguyên tắc bình đẳng nam nữ  về  tuyển dụng, sử  dụng, nâng bậc lương và trả 
công lao động.
Mặt khác,  người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc 
khi người đó đủ  tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ 
mà doanh nghiệp đang cần, cũng như không được sa thải hoặc đơn phương chấm  
dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ  vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ 
thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi (trừ  trường hợp doanh nghiệp chấm dứt  
hoạt động).
Ngoài những quy định trên Bộ  luật lao động Việt Nam còn có những quy  
định cụ thể và bảo vệ nhiều hơn quyền lợi của người lao động thuộc những đối  
tượng này (Từ điều 112 đến điều 118), cụ thể như: 
Người lao động nữ  có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao  
động nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ   ảnh hưởng 
xấu tới thai nhi mà không phải bồi thường.
Người sử  dụng lao  động không được sử  dụng người lao  động nữ  làm  
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có  
ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ  và nuôi con, theo danh mục do Bộ  Lao  
động ­ Thương binh và Xã hội và Bộ  Y tế  ban hành. Bên cạnh đó Doanh nghiệp 
nào đang sử  dụng lao động nữ  làm các công việc nói trên phải có kế  hoạch đào 
tạo nghề, chuyển dần người lao  động nữ  sang công việc khác phù hợp, tăng 
cường các biện pháp bảo vệ  sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm  
bớt thời giờ làm việc và không được sử  dụng người lao động nữ  bất kỳ  độ  tuổi  
nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước. 
Trong số  Thanh tra viên lao động phải có tỷ  lệ  thích đáng nữ  Thanh tra  
viên. Ngoài ra, lao động nữ còn được hưởng chế độ thai sản được quy định trong 
Bộluật bảo hiểm xã hội, Bộ luật lao đông Việt Nam.
6. Các hình thức kỷ luật (Điều 6)

Nội dung: Các vấn đề  liên quan đến các hình thức kỷ  luật được phép và  
không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ  bậc lương, quấy rối  
tình dục v.v) 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

14


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
­ Công ty không được tham gia vào hoặc  ủng hộ  việc dùng nhục hình, ép  
buộc về vật chất hoặc tinh thần và sỉ nhục.
 Nhìn chung, các hình thức kỷ  luật được phép và không được phép nêu 
trên  hoàn toàn phù hợp với quy định trong Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay, 
cụ  thể là: Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ  theo mức độ  phạm lỗi, bị  xử  lý 
theo một trong những hình thức như:Khiển trách; chuyển làm công việc khác có  
mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng; sa thải. Và người sử dụng 
lao động không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một 
hành vi vi phạm kỷ luật lao động (theo điều 84 luật lao động Việt Nam).
7. Giờ làm việc (Điều 7)
Nội dung liên quan đến  thời gian làm việc thông thường, lao động thêm 
giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngoài thời kỳ 
thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). 
­ Thời giờ làm việc của công ty phải phù hợp với các luật đang áp dụng và  
các tiêu chuẩn công nghiệp về thời gian làm việc; bất kỳ trường hợp nào không 
được yêu cầu, trên nguyên tắc thường xuyên, nhân viên làm việc vượt quá 48 giờ/  
tuần và cứ 7 ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ cho nhân viên.
­ Công ty phải đảm bảo rằng làm thêm giờ (hơn 48 giờ/ tuần) không được 
vượt quá 12 giờ/ người/ tuần, điều đó sẽ  không được yêu cầu ngoài các trường 

hợp ngoại lệ và trong giai đoạn ngắn, và khi đó luôn được trả với hệ số ngoài giờ 
cao nhất.
Nhìn chung, nội dung tại điều này là tương thích với các quy định về 
thời giờ  làm việc, nghỉ  ngơi và thời giờ  làm thêm phù hợp với người lao động, 
cũng như  tình hình sản xuất kinh doanh của từng công ty.(Theo quy  định tại  
chương 7, Bộ  luật lao động Việt Nam quy định về  thời giờ  làm việc, thời giờ 
nghỉ  ngơi). Tuy nhiên, tuỳ  từng điều kiện lao động khác nhau của mỗi quốc gia  
mà có những quy định riêng, pháp luật lao động nước ta quy định cụ thể như sau: 
Thời giờ  làm việc hàng ngày được rút ngắn từ  một đến hai giờ  đối với 
những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo  
danh mục do Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội và Bộ  Y tế  ban hành.( điều  
68 – Bộ luật lao động Việt Nam).
Người sử  dụng lao động và người lao động có thể  thoả  thuận làm thêm 
giờ, nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm.(điều 
69 – Bộ luật lao động Việt Nam).
Thời giờ  làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 
giờ, tuỳ  theo vùng khí hậu do Chính phủ  quy định. (Điều 70 Bộ  luật lao động 
Việt Nam).
Về  thời giờ  nghỉ  ngơi:  Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ  lao động 
không thể  nghỉ  hàng tuần thì người sử  dụng lao động phải bảo đảm cho người  
lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.(điều 72 bộ luật  
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

15


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
lao động Việt Nam). Theo luật lao động Việt Nam thì ngoài thời gian nghỉ  phép  

năm, người lao động còn được nghỉ  làm việc, hưởng nguyên lương trong những 
ngày lễ  được quy định tại  điều 73 của này.  Số  ngày nghỉ  hàng năm được tăng 
thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng  
lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày…
8. Tiền lương (Điều 8) 
Nội dung:
­ Công ty phải đảm bảo rằng tiền lương trả cho thời gian làm việc chuẩn 
trong một tuần ít nhất phải bằng mức thấp nhất theo qui định của luật pháp hoặc 
mức thấp nhất theo qui định của ngành và phải đáp ứng đủ  nhu cầu cơ  bản cho  
nhân viên và một vài thu nhập sáng tạo khác.
Tiêu chí của SA8000 là yêu cầu người sử  dụng lao động đảm bảo tiền 
lương kiếm được theo giờ  lao động bình thường (không quá 48 giờ) thích đáng 
cho người lao động và người phải sống dựa vào người lao động đó về  ăn mặc, 
nhà cửa. Lương trả  theo tuần làm việc tiêu chuẩn ít nhất phải đảm bảo mức tối  
thiểu của ngành hoặc theo quy định, mức lương đủ sống không cần làm thêm giờ.
­ Công ty phải đảm bảo rằng không được trừ lương nhân viên vì bị kỷ luật  
và công ty đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác cho người lao động 
phải được chi tiết rõ ràng và thường xuyên; công ty cũng phải đảm bảo rằng tiền 
lương và các phúc lợi khác được hoàn trả  phù hợp với luật lệ  đang áp dụng và  
tiền bồi thường đó được trả  dưới dạng tiền mặt hay séc sao cho thuận tiện cho 
người lao động:
­ Công ty phải đảm bảo rằng thoả  thuận hợp đồng lao động và thi trượt  
các chương trình dạy nghề sẽ không được sử dụng để  trốn tránh việc thực hiện 
các trách nhiệm đối với nhân viên phù hợp với các yêu cầu của luật lao động hay 
bảo hiểm xã hội.
 Nhìn chung, nội dung của điều này phù hợp với quy định của pháp luật  
lao động Việt Nam hiện hành. Tuỳ từng loại hình sản xuất kinh doanh của doanh  
nghiệp mà có phương thức trả lương khác nhau, nhưng mức lương trả cho người  
lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định.  
Cụ thể là: Tiền lương tối thiểu do nhà nước ban hành năm 2010 như sau:

Loại doanh nghiệp
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Vùng 4
Doanh   nghiệp   FDI   (1.000đ)   NĐ 
1.550
1.350
1.170
1.100
107/2010/NĐ­CP, 29/10/2010) 
Doanh   nghiệp   còn   lại(1.000đ) 

 
108/2010/NĐ­CP, 
1.350
1.200
1.050
830
29/10/2010)
Chính phủ công bố thang lương, bảng lương để làm cơ sở tính các chế độ 
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương khi làm thêm giờ, làm đêm, ngừng  
16
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
việc, nghỉ hàng năm và các trường hợp nghỉ việc khác của người lao động sau khi  

lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao 
động. (Điều 57 Bộ luật lao động Việt Nam).
Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá 
một tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản  
tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do ngân hàng Nhà nước công bố  tại 
thời điểm trả lương.
9. Hệ thống quản lý (Điều 9) 
Nội dung: Các vấn đề  về  quản lý của giới chủ, bao gồm các vấn đề  liên 
quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay 
giải đáp khiếu nại của chủ. Quan hệ  cộng đồng: Bao gồm quan hệ  với các tổ 
chức, cơ quan khác hay dân cư trong khu vực. 
Pháp luật Việt Nam khuyến khích những doanh nghiệp áp dụng những quy 
định có lợi hơn cho người lao động về điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời 
giờ nghỉ ngơi và các phúc lợi xã hội khác, cũng như  quy định về trách nhiệm của 
doanh nghiệp trong việc bảo vệ  môi trường, thực hiện công tác an sinh xã hội.
(Trong   việc   ký   kết   thoả   ước   lao   động   tập   thể,   nội   quy   lao   động,   luật   môi 
trường…)
  Nhận xét: 
Bộ tiêu chuẩn SA 8000 không có gì mâu thuẫn so với pháp luật Việt Nam  
hiện hành. Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ Luật Lao động, 
thêm vào đó là việc xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh  
doanh. Cũng như  việc tạo mối quan hệ tôn trọng, đoàn kết, gắn bó giữa những 
người lao động. Bộ  Luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối 
xử, ngược đãi, cưỡng bức NLĐ và khống chế  số  giờ  làm thêm (không quá 4  
giờ/ngày và 200 giờ/năm). SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ngày hoặc 
48 giờ/tuần). Những vấn đề  về  kỷ  luật lao động, tiền lương trong Bộ  Luật Lao  
động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000.
Bên  cạnh  đó,   bộ   tiêu  chuẩn  SA   8000  quy  định  trách  nhiệm   của   doanh  
nghiệp phải hỗ trợ cho trẻ em được tiếp tục đi học cho đến khi không còn là trẻ 
em nữa.

IV. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN:
1. Thuận lợi 
Từ thực tế so sánh ở trên, ta thấy rằng bộ tiêu chuẩn SA 8000 không có gí 
mâu thuẫn so với pháp luật Việt Nam. Nếu doanh nghiệp tuân thủ  tốt pháp luật 
Việt Nam có nghĩa là doanh nghiệp đó đang từng bước vận dụng tiêu chuẩn SA 
8000 vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Khó khăn
Sáu khó khăn trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam. Đó là:
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

17


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
­ Thái độ hờ hững của doanh. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam đều 
nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt giảm chi phí 
để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh. 
­ Doanh nghiệp không muốn tiết lộ  các ghi chép tài chính( đặc biệt trong 
các doanh nghiệp tư nhân). 
­ Doanh nghiệp không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000. Đó là  
các chi phí đánh giá, chi phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000. Nhiều  
công ty muốn được giám định công khai nhưng không đủ  chi phí cho việc giám 
định.
­ Do sự  cách biệt văn hóa giữa khách hàng và nhà cung cấp, các quy định 
đạo đức của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một chiều  
đối với các đơn vị  gia công nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn không  
phản ánh được nhu cầu và giá trị  địa phương. Việc này sẽ  dẫn đến những khó 
khăn trong áp dụng.

­ Việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 càng ít được  ưu tiên, đặc biệt trong 
những thời điểm kinh tế xuống dốc. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem  
lại lợi nhuận cao hơn về lâu dài, nhưng nhiều công ty vẫn không muốn chi ra cho 
những nhu cầu trước mắt để thực hiện SA 8000.
Ngoài ra, thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc  
xác định khối lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ đòi hỏi tất cả 
các nhà cung cấp và đơn vị  gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản  
chất của hoạt động gia công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác nhau 
tại các doanh nghiệp độc lập làm cho việc giám sát các hoạt động của doanh 
nghiệp và đòi hỏi các đơn vị gia công áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn.
3. Nguyên nhân
Theo Bộ  Lao  Động­Thương Binh –Xã   Hội, trên thực tế, nhiều Doanh 
nghiệp Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so với yêu cầu của 
SA 8000. Thu nhập của người lao động  tại nhiều doanh nghiệp còn cao hơn mức  
tối thiểu không chỉ   ở  Việt Nam mà còn  ở  khu vực. Nhưng hiện tại, số  doanh  
nghiệp Việt Nam được chứng nhận đạt SA 8000 còn rất hạn chế.
  Trong  nhiều  nguyên nhân,  có nguyên  nhân  hàng đầu là   sự  nhận  thức: 
Nhiều Doanh nghiệp chưa ý thức được sự  cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn 
này cho hội nhập. Họ không biết rằng, ngày nay, các nhà nhập khẩu nước ngoài 
chịu sức ép lớn từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công đoàn, các nhóm tư 
vấn và cả  giới truyền thông. Những năm 90 đến nay, ngành công nghiệp may 
mặc luôn đi đầu trong vấn đề  đòi hỏi những nguồn cung cấp phù hợp về  đạo  
đức. Trong tương lai, chứng nhận SA 8000 sẽ là một loại chứng nhận mà các DN  
sẽ tự nguyện muốn đạt đến để làm nổi bật việc gia tăng ý nghĩa trách nhiệm xã 
hội của giới kinh doanh. 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

18



Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
Ngoài ra, khi thực hiện tiêu chuẩn này thì năng suất bị ảnh hưởng khi phải  
thực hiện đồng thời nhiều bộ  quy tắc  ứng xử; cũng như  một số  doanh nghiệp 
thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội  
(đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ); sự nhầm lẫn do khác biệt giữa  
qui định của bộ  quy tắc  ứng xử và Bộ  Luật Lao động; và những quy định trong 
nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử.
PHẦN: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP VÀ  KẾT LUẬN 
I. KIẾN NGHỊ
Từ những phân tích so sánh giữa Tiêu chuẩn SA 8000 và Bộ luật Lao động,  
đồng thời đi sâu phân tích những quy định về  pháp luật lao động của nước ta và 
thực tiễn áp dụng, ta thấy được sự  tương đồng  ở  mức độ  cao giữa Tiêu chuẩn  
SA 8000 và những quy định về  pháp luật lao động Việt Nam. Từ  đó, có thể  tin 
tưởng việc áp dụng SA 8000 vào Việt Nam có nhiều thuận lợi. Áp dụng các tiêu  
chuẩn mới này cho doanh nghiệp nhằm vừa đảm bảo quyền lợi của người lao 
động, vừa nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, phù hợp với xu hướng  
hòa nhập trong khu vực và trên thế giới hiện nay.
Mặc dù, trên thực tế  nhiều tiêu chuẩn đặt ra trong Tiêu chuẩn SA 8000  
cũng như yêu cầu của ILO còn một số mặt vượt quá khả  năng so với mức trung 
bình của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng khuyến khích áp dụng Tiêu chuẩn 
SA 8000 sẽ tạo điều kiện nâng cao dần chất lượng của môi trường lao động tại  
các doanh nghiệp, phù hợp với mong muốn của các nhà chức trách Việt Nam. 
Hiện nay, hệ  thống pháp luật lao động của Việt Nam vẫn còn đang trong 
quá trình hoàn thiện, còn nhiều bất cập cần sớm sửa đổi, để  phù hợp với xu  
hướng chung của các nước trong khu vực và trên thế  giới. Giữa việc phổ  biến  
Tiêu chuẩn SA 8000 và hoàn thiện hệ  thống pháp luật lao động có mối liên hệ 
nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau.
Bên cạnh đó, do dân số  Việt Nam hiện nay thuộc loại trẻ  và số  người  

trong độ tuổi lao động rất đông, hàng năm có khoảng 1,4 triệu người bước vào độ 
tuổi lao động, khiến cho nhu cầu công ăn việc làm lớn. Áp lực công ăn việc làm 
càng làm cho người lao động có vị  thế  yếu hơn so với người sử dụng lao động.  
Chính vì vậy, các chính sách về  lao động phải lưu ý vấn đề  này để  đảm bảo  
quyền lợi chính đáng của người lao động.
Thực tế thì vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn tại các Doanh nghiệp hiện  
nay còn rất yếu. Nhiều cán bộ Công đoàn phụ thuộc giới chủ nên không phát huy  
vai trò, chức năng của mình. Người lao động lại không có sự  lựa chọn tổ  chức  
nghiệp đoàn nào khác (do Việt Nam chỉ có một tổ  chức công đoàn duy nhất). Vì  
vậy, cần nghiên cứu tổ  chức một hệ thống công đoàn có tính chuyên nghiệp tại  
các doanh nghiệp, có lương riêng (từ  ngân sách và từ  sự đóng góp của người lao 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

19


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
động). Từ đó, có cơ sở nâng cao vị thế và vai trò của các cán bộ công đoàn trong  
doanh nghiệp, nhằm bảo vệ hiệu quả quyền lợi của người lao động.
II. GIẢI PHÁP:
1. Về phía doanh nghiệp
Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về  tầm quan trọng c ủa vi ệc  áp 
dụng bộ tiêu chuẩn này vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần 
khẳng định rằng các bộ  quy tắc  ứng xử  không thể  thay thế  và đứng trên luật 
quốc gia. Vì phần lớn các nội dung của bộ quy tắc ứng xử dựa trên các công ước  
là thông lệ quốc tế và luật quốc gia. Do vậy việc thực hiện các bộ  quy tắc ứng  
xử ở bất cứ quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và hỗ trợ việc thực hiện 
luật pháp luật Việt Nam.

Việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử là tự nguyện, hoàn toàn không mang  
tính bắt buộc. Việc thực hiện các quy định thể hiện trách nhiệm xã hội trong các 
bộ quy tắc ứng xử là một khoản chi phí mang tính chất đầu tư của doanh nghiệp, 
được thực hiện trước và trong khi làm ra sản phẩm, chứ không phải là một đóng 
góp của doanh nghiệp mang tính chất nhân đạo, từ thiện.
Nếu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và bộ quy tắc ứng xử được hiểu  
đúng và thực hiện đúng, phù hợp với luật pháp quốc gia thì việc thực hiện trách 
nhiệm xã hội chính là một việc làm mà các bên đều có lợi: đó là uy tín và tính 
cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên; quyền lợi và nhân phẩm của người  
lao động được bảo đảm tốt hơn; và việc thực hiện luật pháp quốc gia cũng được  
tốt hơn, tính cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng cao hơn, môi trường đầu tư  tốt 
hơn.
Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một công 
việc không thể  bỏ  qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho doanh nghiệp,  
vừa lợi  ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả  năng cạnh tranh của doanh  
nghiệp, của quốc gia và hỗ  trợ  thực hiện tốt hơn Luật pháp Lao động tại Việt 
Nam, cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong nền 
kinh tế hiện đại.
2. Về phía nhà nước
Để  định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách  
nhiệm xã hội của mình, nhà nước  cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây:
Thứ nhất, cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người hiểu đúng  
bản chất của vấn đề  “trách nhiệm xã hội” và các bộ  quy tắc  ứng xử, nhất là 
trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô.
Thứ  hai,  cần có các nghiên cứu cơ  bản, khảo sát thực tế  tại các doanh 
nghiệp đã thực hiện và sẽ thực hiện các bộ quy tắc ứng xử, để  phát hiện những 
thuận lợi cũng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến nghị các giải  
pháp xúc tiến thực hiện trong thời gian tới. Có thể thấy, trong quá trình thực hiện  
trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc  ứng xử, các doanh nghiệp phải chi phí khá 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 

động

20


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
lớn cho đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh lao động và môi trường. Trong 
điều kiện cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp không thể  trang trải nổi những khoản  
chi này, bởi vậy có thể  nhà nước phải hỗ  trợ  cho vay từ  quỹ  hỗ trợ  phát triển, 
quỹ xúc tiến thương mại… với một chính sách ưu tiên, ưu đãi.
Thứ  ba,  hình thành kênh thông tin về  trách nhiệm xã hội cho các doanh 
nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các bộ quy tắc ứng xử; tư vấn 
cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các Bộ quy 
tắc ứng xử… Ở đây vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp (Hội dệt may, Hội giày 
da, Hội xuất khẩu thuỷ  sản…) của Hội Công Thương, Văn phòng Thương mại 
và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành là rất lớn./.
3. Về phía các tổ chức xã hội 
Xét trên phương diện chung, chính các tổ chức xã hội như các tổ chức phi  
Chính phủ và Công đoàn sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc giám sát thực 
hiện SA8000: các đơn vị cấp chứng chỉ phải thăm dò ý kiến của các nhóm lợi ích 
tại địa phương trước khi tiến hành kiểm tra một xí nghiệp về  việc thực hiện 
SA8000 để  đảm bảo dung hòa những lợi ích của Doanh nghiệp, người lao động 
và cộng đồng tại địa phương. 
Vai trò của các tổ  chức xã hội thể  hiện rõ nhất trong quá trình kiểm tra,  
giám sát. Một hệ  thống kiểm tra giám sát chỉ  thành công khi giành được sự  tin 
tưởng của công nhân chứ không phải như hoạt động của bộ phận thanh tra trong  
hầu hết các cơ quan xí nghiệp, chỉ lập ra cho có chứ  không đóng vai trò tích cực  
như đã đề ra. Công nhân thường không dám nêu các phàn nàn thắc mắc của mình 
vì sợ  bị  mất việc hoặc trù  ếm, không thăng tiến được. Một lý do khác làm cho 

công nhân không tin tưởng vào hệ thống kiểm tra giám sát vì họ  cho rằng những 
thanh tra viên, giám sát viên đã được chủ doanh nghiệp bỏ tiền ra  thì sẽ bênh vực 
quyền lợi của chủ chứ không bênh vực quyền lợi của công nhân. 
Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức Phi Chính phủ và Công đoàn rất quan 
trọng trong việc khuyến khích công nhân và làm rõ vai trò trách nhiệm của các cơ 
quan đánh giá để công nhân có thể hợp tác chặt chẽ với các cơ quan này.
Vấn đề cấp thiết đối với một nước sản xuất hàng hóa như Việt Nam hiện  
nay là các nhóm lợi ích trong và ngoài nước đang ngày càng chú ý đến việc triển 
khai thực hiện các hệ thống kiểm tra giám sát phối hợp nhịp nhàng và hoạt động  
hiệu quả. Chính vì vậy, việc tổ chức phổ biến, đào tạo năng lực giám sát cho các  
tổ  chức, đơn vị  trong nước sẽ  phần nào giảm được các chi phí liên quan đến  
kiểm tra nội bộ và xin cấp chứng chỉ. Cụ thể là giảm được chi phí ở  những giai 
đoạn đầu như: chi phí đánh giá sơ bộ, chi phí lập đề án chỉ ra những lãnh vực cần  
khắc phục và những biện pháp khắc phục hiệu quả, ít tốn kém nhất. Các đơn vị 
trong nước, với những nhân viên được đào tạo bài bản sẽ  đảm đương tốt các  
khâu này. Khi cần thiết phải có chứng chỉ SA8000 để thuyết phục khách hàng và 
các công ty mẹ, các doanh nghiệp mới mời các đơn vị cấp chứng chỉ có uy tín đến 
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

21


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
đánh giá và cấp chứng chỉ. Như vậy, chúng ta sẽ tiết kiệm được thời gian và chi  
phí cho các chuyên gia đánh giá nước ngoài ở những giai đoạn đầu.
III. KẾT LUẬN:
Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn 
đề  không dễ  dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần 

phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng, nhà đầu tư, 
nhà hoạch định chính sách và các tổ  chức phi chính phủ  trên toàn cầu ngày càng  
quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao  
động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. 
Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không 
còn  cơ   hội   tiếp  cận   thị   trường.   Việc   nghiên   cứu   SA8000   sẽ   giúp   các   doanh  
nghiệp Việt Nam tìm hiểu và chuẩn bị  cho các bước thực hiện tiêu chuẩn này  
một cách hiệu quả  và tiết kiệm nhằm đáp  ứng yêu cầu của khách hàng tại các  
nước nhập khẩu hàng hóa./.

Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

22


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn

Danh mục tài liệu tham khảo

­ Bộ luật lao động Việt Nam năm 2007 và những thông tư dưới luật có liên quan.
­ Giảng viên Nguyễn Ngọc Tuấn, Bài giảng chuyên đề  chuyên sâu cuối khoá về 
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Website:
­ 
­   ( />action=article&ID=1721)
( />tinh/20057710/87/).
­ ( />­ />­ 
( />portalid=1&tabid=267&catid=98&docid=642).

­  />-
­  />­  /> />s­hinh­thanh­sa­8000&catid=21:sa­8000&Itemid=49
­  />­  />
Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

23


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn

Mục lục
A. Phần Mở  Đầu.........................................................................................2
Lý do chọn đề tài.......................................................................................2
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................3
Đối tượng và phạm vi áp dụng.................................................................3
Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
Kết cấu của đề tài.....................................................................................4
B. Phần Nội Dung.........................................................................................5
Chương I : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................5
1. Những vấn đề cơ bản.................................................................................5
2. Vai trò của SA 8000....................................................................................7
3. Sự cần thiết phải áp dụng SA 8000...........................................................7
4. Nội dung của SA 8000................................................................................8
Chương II : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................10
1. Nhận thức của Việt Nam về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.....10
2. Quá trình hình thành và phát triển SA 8000 tại Việt Nam......................11
3. So sánh tiêu chuẩn SA 8000 với pháp luật Việt Nam hiện hành............12
4. Thuận lợi và khó khăn.............................................................................23

5. Nguyên nhân.............................................................................................24
1.
2.
3.
4.
5.

Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

24


Chuyên đề chuyên sâu                                                 GVHD: Nguy ễn Ng ọc 
Tuấn
C . PHẦN KẾT ............................................................................................26
1. Kiến nghị...................................................................................................26
2. Giải pháp...................................................................................................27
LỜI KẾT......................................................................................................30
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................31
Nhận xét của Giảng viên............................................................................32

Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn                                  So sánh Bộ luật lao 
động

25


×