Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Địa vật lý địa tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 5 trang )

Đ jA TẦN G HỌC

639

Địa vật lý địa tầng
T ố n g D u y T h a n h . K h o a Đ ịa c h ấ t ,
T rư ờ n g Đ ại h ọ c K h o a h ọ c T ự n h iê n (Đ H Ọ G H N ).

G iớ i th iệ u

Bên cạnh ba hình loại p hân v ị phô biến là thạch
địa tầng, sinh địa tầng và thời địa tầng, còn có
những hình loại phân vị địa tầng được xác lập trên
ca sờ thuộc tính khác nhau của đá v ề địa vật lý, v ể
địa hóa. N h ù n g đá của cù n g m ột lớp có thành phần
giốn g nhau nên thuộc tính địa vật lý của chúng cũng
tương tự nhau, nhu tính d ẫn đ iện , từ tính, tính phàn
xạ sóng địa chân, v .v ... V iệc sử d ụ n g nhừng thuộc
tính lý hóa của đá đ ế phân chia và đối sánh địa tầng
vẫn là dựa trên nển tàng các n gu yên lý cơ bán của
địa tầng học.
Đ áng chú ý nhât trong p h ư ơ n g pháp nghiên cứu
địa tầng trên cơ sở th u ộc tính địa vật lý của đá là
phương pháp carota, p h ư ơ n g pháp cô từ và p hư ơn g
pháp địa chấn. P hư ơ ng p háp phân chia và đối sánh
địa tầng dựa trên d ừ liệu n gh iên cứu v ể thuộc tính
địa vật lý của đá n gày nay đ ư ợ c ứng d ụng rộng rãi,
nhất là trong n g h iên cứu địa tầng các thê địa chất ờ
d ư ới sâu, đặc biệt là tron g đ iểu tra, thăm dò dầu khí.

Hình 1. Sơ đồ đối sánh mặt cắt bằng phương pháp carota.



Các tập 1, 2, 3, 4 có thành phần đá và bề dày khác nhau,
a) Cột địa tầng theo lỗ khoan số 1. b) Biểu đồ carota theo lỗ
khoan số 1 và c) theo lỗ khoan số 2.

Phương pháp carota (carottage) ngày nay được

qua tác d ụ n g của nó lên kim nam châm . Trái Đ ất
đư ợc coi như m ột thanh nam châm khổng 16, kim
nam châm luôn luôn h ư ớng v ể hai cực của Trái Đất.
Đ iểm cực bắc của từ trường gọi là địa từ cực bắc và
cực nam của từ trường là địa từ cực nam. Hai cực
của địa từ trường (từ cực) gần với điếm cực bắc và

sử dụng khá rộng rãi do công tác khoan thăm dò dầu

cực nam (cực địa lý) của Trái Dất nhưng không

khí đang triến khai m ạnh m ẽ. Carota là việc nghiên
cửu, so sánh m ặt cắt địa chât của các lỗ khoan bằng
cách đo tính chât vật lý của đá, d o đ ó có p hư ơn g
pháp carota điện, carota từ và carota gam m a, v.v...
Phô biến hơn cả trong cô n g tác so sánh địa tẩng là
carota điện, trong p h ư ơ n g p háp n ày nhà địa chât đ o
và ghi lại biếu đ ồ carota cùa lỗ khoan, trên đ ó thê
hiện m ức độ đ iện trở của đá trong lỗ khoan [H .l].
Các đinh nhọn ứ n g vớ i đá có đ iện trở cao, còn các
phẩn lõm (yên) ứng vớ i đá có đ iện trở thấp. Ví dụ
các đá chặt xít như đá vôi, cát kết dạng quartzit có
điện trờ tới 1 . 0 0 0 Ôm , trong khi đ ó đá sét chỉ 1 0 - 3 0

Om. T hường trong m ỗi khu vự c người ta cần có lổ
khoan chuẩn áp d ụ n g tồ h ợ p vớ i phương pháp đ ể
năm được sự tư ơng ứ n g giữ a thành phẩn thạch học
của các lớp đá trong lỗ khoan vớ i biếu đồ carota. Sau
đó, có thê so sánh b iếu đ ổ carota đ iện ờ các lỗ khoan
khác với biểu đ ồ của lỗ k hoan chuẩn đ ế phân chia
địa tầng của v ù n g m à k h ôn g cần chờ kết quả phân
tích trực tiếp các đá lõi k hoan [H .l].

trùng với cực địa lý. Cực từ bắc có toạ độ 70°B v ĩ độ
bắc và 96°T kinh đ ộ tây, trên lãnh thô Canada, cách
cực Bắc địa lý 800km. Cực từ nam có toạ độ 73°N v ĩ
đ ộ nam và 156°Đ kinh đ ộ đông, ở v ù n g N am cực,
cách cực nam địa lý l.OOOkm. Trục từ trường tạo với
trục Trái Đâ't m ột góc 11,3° [H.2]. Các từ cực thường
có vị trí k hông ổn định và có th ể thay đối theo chu
kỳ. D o đó bản đ ổ địa từ cũng phải thường xuyên
đ iểu chinh (5 năm m ột lẩn). V iệc thu nhập các thông
tin từ v ệ tinh đã phát hiện các vành đai bức xạ bao
quanh Trái Đâ't ở m ôi trường khí quyển trên cao từ
500 - 600km đến 60.000 - 80.000km; đó là từ quyến
(từ tầng điện ly trờ lên).

C a ro ta v à đ ố i s á n h đ ịa tầ n g

T ừ đ ịa tầ n g
Từ trường của Trái Đ ắt

Cũng như nhiêu hành tinh khác, xung quanh Trái
Đất có từ trường và có th ế d ễ d àng phát hiện từ trường


Từ trường của Trái Đất là m ột trường lư ỡng cực,
với m ột cực gần cực bắc địa lý và cực kia gần cực
nam địa lý. Trường lư ờng cực này gần tựa như m ột
thanh nam châm với cực nam h ư ớng v ề bắc địa từ
cực và ngược lại, cực bắc h ư ớng v ề nam địa từ. Đ iểu
này m ới n ghe có vẻ như lạ lâm, như ng trong thực tế
m ột đẩu của kim nam châm được gọi là đẩu bắc chi
v ì nó bị hút vê' hướng bắc của Trái Đất. Đ iểu này
phù hợp với quy luật là cực bắc của m ột thanh nam
châm hút cực nam của thanh nam châm khác, đ ổng
thời bị hút v ể cực nam của địa từ.
M ột đ ư ờng thăng tường tượng nối hai địa từ cực

tạo thành một góc khoảng 11,3° so với trục quay của


640

BÁCH KHOA TH Ư Đ ỊA CHÁT

Trái Đâ't [H.2]. D o có sự sai khác giữa địa cực địa lý
và địa từ cực nên p hư ơn g của kim nam châm không
trùng với kinh tuyến mà tạo thành m ột góc, gọi là độ
từ thiên. Đ ư ờng nối liền các điểm có cùng độ từ
thiên gọi là đư ờng đ ăng thiên. Kim nam châm cùng
thường không nằm n gang mà tạo với đ ư ờng nằm
n gang m ột góc gọi là đ ộ tủ' khuynh. Đ ư ờng nối liền
các điểm có độ từ k huynh bằng nhau gọi là đ ư ờng
đẳng khuynh. Đ ư ờng nối các điểm có độ từ khuynh

bằng 0 là đ ường xích tuyến.

Hình 2. Địa từ trường, địa từ cực và cực địa lý.
Đường thẳng nối hai cực từ tạo thành một góc 11,3° so với
trục quay cùa Trái Đất. B: Bắc của trường lưỡng cực; N:
Nam cùa trường lưởng cực; Bđl: Cực bắc địa lý; Nđl: Cực
nam địa lý; Bđt: Cực bắc địa từ; Nđt: Cực nam địa từ. Hỉnh
thoi tượng trưng cho kim nam châm với đầu màu nâu đỏ là
hướng bắc, màu trắng là hướng nam.

Cường độ từ trường
C ường độ từ trường tỷ lệ với lực mà nó tác đ ộn g
lên nam châm. C ường đ ộ từ trường tăng dẩn từ xích
đ ạo v ề phía cực, n hỏ nhât là ở xích đạo và lớn nhất là
ở từ cực. Sự chênh lệch giữ a từ trường đ o đư ợc với

trị SỐ trung bình của từ trường nơi đó gọi là d ị

thường từ. Dị thường từ thường liên quan tới các m ỏ
sắt lớn nằm bên dưới, điểu này đã g iú p người ta
phát hiện nhiểu m ỏ quặng sắt, chính m ỏ sắt Thạch
Khê của chúng ta đẩu tiên đã đư ợc phát hiện do kết
quả nghiên cứu địa từ.
Từ dư và điểm Curie
D o tác d ụ n g của địa từ, vật chất trên Trái Đât đểu
có thể bị từ hóa, cả v ề cường độ và tọa đ ộ từ, tức từ
tính của vật bị từ hóa. Từ tính của vật khi bị từ hóa
được g iữ lại lâu dài, mặc cho có n hữ n g biến cố xảy
ra trong lịch sử địa chât như vị trí địa lý bị thay đổi,
bị dịch chuyển chằng hạn. Từ tính của vật bị từ hóa

không bị thay đối như vậy gọi là từ dư. Từ d ư chỉ có
th ế bị phá hủy khi nhiệt độ của m ôi trường tăng cao
đến điểm tới hạn tủy từng loại vật chất, điếm nhiệt
đ ộ phá h ủy từ tính gọi là đ iểm Curie. Ớ m ỗi loại vật
chất có nhiệt độ của điểm Curie riêng, v í dụ hem atit
[aFe2Ơ3] và m agnetit [FeO.Fe2C>3] là hai khoáng vật
quan trọng nhất m ang tử tính có điểm Curie khoảng
tr ê n 600°c (hematit có nhiệt đ ộ Curie b ằ n g 6 8 5 ° c ,
m agnetit - 573°C), còn điểm Curie của sắt là 770°.
M agm a trong lòng Trái Đât có n hiệt đ ộ đến trên
1.000°c, cao hơn nhiều so với điểm Curie nên không
th ế bị từ hóa, nhưng trong quá trình kết tinh đến khi
nguội đến đ iểm Curie thì khoáng vật trong m agm a
sẽ m ang từ tính và định vị v ề tọa đ ộ từ. N h ư vậy
du n g nham cổ sẽ cho ta d ữ liệu đ ư ợc ghi lại v ề tọa
độ từ và cường độ của từ trường Trái Đất vào thời
điếm mà d u n g nham bị nguội đến đ iểm Curie và tợa
đ ộ đó đư ợc bảo tổn trừ khi bị n un g n óng lên đến
điểm Curie.
Đảo từ cực trong lịch sử Trái Đất

G iữa th ế kỷ 20 các nhà địa chất đã biết hiện
tư ợng xen kẽ các đ ó i từ b ình th ư ờ n g hay thuận từ
và các đới đảo từ trong các d ãy địa tầng của các đá
phu n trào và trầm tích [H.3]. C oi từ trường hiện tại
của Trái Đ ất là bình thư ờn g (thuận từ), tức là các từ
cực bắc nam gần trùng với các địa cực địa lý bắc và
Tuồi

(Triệu nàm) 0-5


1.0

Từ binh thường
Đảo từ

Hình 3. Hiện tượng đảo từ.

a) Đảo từ ghi lại trong dẫy dung nham được biểu diễn băng m ũi tên màu đỏ thuận từ được biểu hiện bằng m úi tên
m àu đen. Dung nham chứa dấu ấn các sự kiện từ cực có thể xác định tuổi phóng xạ đẻ có thể tái dựng thang thời từ.
b ) Sự đảo từ của 4,5 tr. năm gần đây được xác định từ dung nham trên lục địa. Những dải màu đen chỉ từ thuận,
những dải màu trắng thể hiện đảo từ (VVicander R. & Monroe J. s., 1993).


Đ ỊA TẦN G HỌC

Mesozoi

5 -

10----------

trường Trái Đất) đ ư ợ c phát h iện trong các đá nằm
d ọ c và đ ố i xứ n g th eo các số n g n ú i giữ a đại d ư ơ n g
[H .5]. K huynh h ư ớ n g của dị th ư ờ n g từ đại d ư ơ n g
lại x ứ n g hợp v ớ i xu h ư ớ n g đ ảo từ đã b iết trong
d u n g n h am lụ c địa [H .3]. Khi xu y ên lên và bị
n g u ộ i d ọ c theo đ in h số n g n ú i n gầm thì n ó cũ n g
gh i lại từ trường vào thời đ iếm đ ư ợ c thành tạo, k ể
cả các h iện tư ợng d ị th ư ờ n g và đ ảo từ. M ột v ỏ m ới

đ ư ợ c thàn h tạo tại đ ỉn h còn v ỏ thành tạo trước lại
bị đ ẩy ch u y ển xa theo ch iều n g a n g từ số n g núi
ngẩm . N h ữ n g dải từ này, th ể h iện thời gian của từ
cực thuận hoặc đ ả o từ so n g so n g và đ ối x ứ n g dọc
theo số n g n ú i ngẩm .
H iện nay n guyên nhân của hiện tượng đ ảo từ
vân chưa rõ, nhưng cứ liệu v ề chúng trong lịch sử
địa châ't đã được m inh chứng. Đ iểu quan trọng là
hiện tượng đảo từ và thuận từ được ghi lại trong đá
đã diễn ra đ ổng thời dù đá đó được thành tạo ở
n hữ n g vị trí địa lý khác nhau. Đ iều quan trọng là
hiện tượng đảo từ và thuận tử đã diễn ra n hiều lần
trong lịch sử địa chất, nhưng m ỗi lần xảy ra đểu
đ ồ n g thời trên b ể m ặt Trái Đất. Đ iều này đã giú p
nhà địa chât ứng d ụ n g đ ể đối sánh các tầng, sự xen
kẽ của các đới từ cực thuận và các đới đảo từ cực đã
đ ư ợc sử d ụn g tốt cho việc đối sánh địa tầng nhât là
trong các trầm tích K ainozoi.

z
III
0
o

15 ■

Ranh giới

Tuổi Các dỡi Kỳ
Tr.nảm từ Cực


0.01
1.6
5.3

Ranh
giởi

Thế

70Muộn
90-

c
a>
Õ
Õ
5

100:
110-i

---------

20-

97.5

120-


Sớm

=
23.7

2 5 - ---------

130-;
140-

30-

144

o>

150-



Muộn

36.6

JU R A

40-

m


=

s

45 -

uu
_l
<

CL

50 -

163



170-

thời gian khác nhau, đó là thời t ừ (106 - 107 năm), thời

N h ữ n g dải dị th ư ờ n g từ (sự ch ên h lệch của cư ờ n g
đ ộ từ trư ờn g so vớ i giá trị tru ng bình của từ

Thế

Hol.
Đệ Tứ Pleist


H iện tượng đáo từ đâu tiên được phát hiện nhờ
xác định sự định h ư ớng của từ d ư trong d ung nham
trên lục địa [H.3]. Sự đảo từ cũng được phát hiện
trong đá basalt biến và trong đá trầm tích biển sâu.
H iện tượng đảo từ cực gần đây nhất được ghi lại
trong đá có tuổi cách đ ây 20.000 năm. Gọi gian cách
địa từ cực là thời gian của hiện tượng từ trường
thuận (hoặc đảo từ). Có hai loại gian cách từ cực với
từ có th ể gồm n hiều phân thời từ (105 - 106 năm),
trong đ ó có thể là ưu trội của đảo từ hoặc từ thuận,
hoặc hỗn hợp đảo từ và từ thuận. Kết quả nghiên
cứu các đá phun trào và đá trầm tích biển sâu đã cho
ta thành lập thang thòi địa từ trình bày trên hình 4.
Gian cách từ cực khá ngắn (khoảng 50 nghìn năm)
không th ể xác định bằng p hư ơn g pháp đổng vị đối
với các đá phun trào n hưng có th ể xác định được
trong các đá trầm tích biển sâu v ì chúng đã ghi lại
được m ột cách gần liên tục lịch sử địa từ của 200
triệu năm qua [H.4].

Kỷ

CRETA

Tuổi Các đới
Tr.nảm lừ cực

Kainozoi

180Eocen


nam h iện nay. N h ư n g trong n hiểu thời kỳ trong
quá khứ địa chât từ cực bắc và nam của Trái Đất
đ ư ợc ghi lại trong đá lại bị đ ảo ngược, tức là cực
bắc trơ thành cực nam và n gư ợ c lại. Dân liệu v ề sự
thay đổi cực từ (đảo cực từ) theo n ghiên cứu đá
basalt ở hai bên của sốn g núi đại d ư ơ n g là cơ sở
cho v iệc xác lập từ địa tầng ch o khoảng thời gian
160 triệu năm gần đây.

641

Giữa
187

190 h
Sớm

200-

205

210“ *

55220-

57.8

60-


8
8

230-

Cữ

24066 4

Hol. = Holocen



Pleis. = Pleistocen

<0
<

Muộn

ŨH
H

Giữa
245

Sớm

Plỉ. = Pliocen


Hình 4. Các đới từ cực Mesozoi và Kainozoi. Màu đen thề

hiện đới từ cực thuận, màu trẳng thẻ hiện đới đảo cực từ
(Condie K. & Sloan R., 1998).
sổng nãđ*<*#ong

Tu6

m

ạtoionọta&iong

m

u



OmưCnqki

r m

m

- *

-

Hình 5. Đối xứng địa từ ở hai phía của dải núi ngầm đại
dương. Dị thường từ thành tạo lúc magma basalt xuyên vào

sống núi đại dương; khi magma nguội đến điểm Curie, nó ghi
lại từ cực Trái Đất thời đó. Những xuyên trào sau đó sẽ xẻ vỏ
được tạo trước thảnh hai nửa để chuyển dịch ngang từ sống
núi đại dương. Những xuyên trào lặp lại sẽ sinh ra những
loạt dị thường từ phản ánh các thời kỳ từ cực binh thường và
đảo từ cực. (VVicander R. & Monroe J. s., 1993).

Phân vị từ địa tầng

Phân vị từ địa tầng được xác lập trên cơ sở từ
tính của đá, đó là tập hợp các đá nằm trong trình tự
n g u y ên thuỷ, hợp nhất với nhau bởi các đặc điểm từ
tính của chúng, giú p phân biệt chúng với các tập
hợp giáp kể. Ranh giới của phân vị từ địa tầng được
đánh dấu do sự thay đổi đột ngột các đặc điểm này.


642

BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

Phân vị cơ bản của loại hình từ địa tầng là đới từ cực
địa tâng, gồm tập hợp các đá có cùng một đặc điểm
từ tính - từ cực thuận và từ cực đảo. H iện tượng đảo
cực từ diên ra đ ổn g thời trên toàn bộ Trái Đất, do đó
các phân v ị từ cực địa tầng có ý nghĩa tốt trong đối
sánh địa tầng m ang tính toàn cầu.
H iện tượng đảo từ cực đầu tiên được quan sát rõ
nét trong các mặt cắt của trầm tích K ainozoi, nhât là
ở n hừ n g mặt cắt của loạt trầm tích tách giãn đại

d ương. Trong đ ó thấy rõ sự xen kẽ đểu đặn nhừ ng
đới từ cực thuận và nhừng đới đảo từ cực. Các đới
này đối xứng nhau trong các loạt trầm tích ở hai phía
của sốn g núi đại d ư ơng (rift của ranh giới m ảng
phân kỳ) chứng tỏ n h ũ n g đới này được hình thành
đ ồn g thời.
Đới từ cực địa tầng có th ể phân thành các phân đới
và cũng có thê hợp nhau thành các liên đới [H.6;
Bảng 1]. Đ ới từ cực địa tầng có thê gồm ỉ) Tập hợp
đá có tính chât từ cực giốn g nhau. 2) Tổ hợp các tập
đá có từ cực thuận và từ cực đảo. 3) Tô hợp các đá,
trong đó có sự ưu trội của từ cực thuận hoặc ưu trội
của từ cực đảo.

người có đ ón g góp lớn cho Địa từ học, nhừ ng tên
này đư ợc trân trọng gìn giừ, ví d ụ Đ ới từ cực
Brunhes, Đ ới từ cực M atuyam a, Đới tù cự c G auss,
V.V...[H.6]. 2) H ầu hết các phân vị từ cực địa tầng
được xác lập ở đáy đại d ư ơng không đ ư ợ c đặt tên
mà ngay từ khi đư ợc xác lập đã ký h iệu bằng chừ sô
hoặc bằng con chừ theo di thường từ cô đ iên tuyến
tính tuần tự từ cổ đến trẻ.
Thời là đương lượng địa thời của đ ói từ cực địa
tầng. Trong trường hợp có phân đới hoặc liên đới đư ơng lượng địa thời tương ứ ng của ch ú ng sê là
phân thời, liên thời [Bảng 1].
Bảng 1. Các phân vị từ địa tầng và địa thời tương ứng.

Phân vị từ cực

Địa thời từ


Thời địa tầng

Đới từ cực

Thời

Thời đới

Phân đới từ cực

Thời (Phân thời)

Thời đới

Liên đới từ cực

Thời (Liên thời)

Thời đới (Liên thời đới)

Đ ịa c h ấ n đ ịa tầ n g

Phương pháp địa chấn đ óng vai trò quan trọng
trong nghiên cứu các thê địa tầng nằm sâu dưới lòng
đất mà con người không thể quan sát trực tiếp được.
Phương pháp nàv dựa trên cơ sớ phân tích sự truyến
sóng với những tốc độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản
chất đá của các lớp mà sóng truyền qua; nhừng loại
sóng này được tạo ra d o nhừng vụ nô hoặc chân đ ộn g

cơ học trên mặt đất. N hừ ng sóng đó khi đi qua các lớp
đá sẽ bị phản xạ hoặc khúc xạ và đư ợc m áy thu đặt
trên b ể mặt chuyển sang xung động đ iện [H.7].

Hình 7. Nguyên tắc đo sóng phản xạ địa chấn (Ch. Pomerol).

R1, R2, R3: tín hiệu chỉ sự có mặt của mặt phản xạ tương ừng
với gián đoạn thạch học. A: xe nguồn, B: xe thu và phân tích.

W sA A > V v K A A A A A A A A /\A A A A A A Ằ A A A A /V V A ^ A ^ sA A A K ^ A A ^ > A rv A ^ > ^ W V v v

1 5 1 Từ cực thu3n

I

I Từ cực đảo

Hình 6. Ví dụ về tên gọi các phân vị từ cực địa tầng cùa lịch

sử Trái Đất trong 3,5 triệu nảm gần đây.

Tên gọi của đới từ cực địa tầng, v ề n gu yên tắc, tên
của đới từ cực gồm các yếu tố sau đây - a) Câp bậc
đới (Đới, Phân đới, Liên đới); b) Đặc tính từ cực của
đới (thuận từ, đảo từ, hỗn hợp); c) Tên riêng của đới,
gọi theo địa danh có mặt cắt chuẩn (stratotyp). Tuy
nhiên, trong thực t ế hiện nay phô biến m ột s ố trường
hợp "ngoại lệ". 1) M ột s ố đới được đặt theo tên

Thời gian giữa sự chân đ ộng và sự phản hổi sau

sự phản xạ qua m ột hoặc nhiều bề m ặt của sự gián
đoạn thạch học (gương hay mặt phản xạ) được ghi lại
trên băng địa chân. Biết tốc đ ộ truyền són g và thời
gian truyền sóng ta su y ra đ ộ sâu của mặt phản xạ và
từ đ ó ta cũng biết được bể dày của m ỗi tầng đá đ ổn g
nhât qua hai mặt phản xạ (ranh giới của tẩng đá). Vì
m ỗi loại đá có tốc độ truyền sóng khác nhau, tốc độ
đó có thể đ o được qua thực nghiệm , từ đ ó đối chiếu
với tư liệu đo được qua đợt tiến hành gây chân đ ộng
và đo sự truyền sóng có thê biết được đặc tính của các
tầng đá dưới sâu. N hữ ng tiến bộ khoa học kỹ thuật đà
cho phép áp dụng phương pháp địa chân đê nghiên
cứu nhừng thế địa tầng nằm sâu dưới đ áy biển, đặc


Đ ỊA TẦN G HỌC

biệt quan trọng trong nghiên cửu câu trúc sâu của vỏ
Trái Đâ't dưới biến đ ể phục vụ cho nhiểu m ục tiêu
khác nhau, nhâ't là việc tìm m ỏ dầu khí dưới biển.
Q ua tiến hành các vụ nô và thu sóng ta lập được mặt
cắt địa chân, tù' đ ỏ nhà địa chât lập được mặt cắt địa
chấn địa tầng cua câu trúc sâu dưới biển [H.8].

Hình 8. Mặt cắt địa chấn của một vùng đáy biển và xử lý địa
tầng (đơn giản hoá từ Ch. Pomerol). 1: Trầm tích Eocen và
hiện tại; D: giản đoạn trước Eocen thượng; 2a: Trầm tích
Paleocen và Eocen hạ; 2b: Trầm tích Creta thượng; std - thời
gian giây kép.


loại khác nhau và môi tương quan giữa chúng,
điếm đ ư ờng ghi địa chân ở n hù ng khoáng riêng
cúa mặt cắt địa chân, đặc điếm biếu diên câu
của chúng. Các ranh giới địa chấn có thê trùng
không trùng với các m ức địa chân.

643

đặc
biệt
trúc
hay

Phân vị địa chân địa tầng (đới địa chấn địa tầng)
cần đư ợc phân định trong nhừng ranh giới địa chân
thuộc củng m ột kiêu (ví dụ giừa các m ức địa chân
phản xạ) đ ê cho m ỗi ranh giới của phân vị (mái hay
đáy) theo chiểu ngang đư ợc khống c h ế bời các ranh
giới địa chấn cùng loại (ví dụ mái phân vị vạch theo
m ức địa chấn phản xạ, thì đáy cũng phải theo m ức
địa chấn phản xạ).
V iệc phân định m ột đới địa chân địa tầng cẩn
phải được tiến hành theo các p hư ơng pháp địa chât
trực tiếp. Khối lượng địa tầng của các đới địa chân
địa tầng đư ợc xác lập bằng việc nội su y và ngoại su y
các s ố liệu v ể liên kết các ranh giới địa chân với các
m ặt cắt được đặc trưng v ề thạch học và cổ sinh vật
học hoặc với các phân vị thạch địa tầng, sinh địa
tầng. Các phân vị địa chân địa tầng hiện được d ùng
chủ yếu trong việc tìm kiếm và thăm dò dầu khí.

T à i liệu th a m k h ả o
C o n d ie K. c . & S lo a n R. E., 1998. O rig in a n d E v o lu tio n o f E a rth .
P r in c ip le s o f H is to ric a l G e o lo g y . Printice-Hall, Inc. 498 p g s.

Phân vị địa chấn địa tầng

Phân vị địa chân địa tầng là tập hợp các lớp đá

được phân chia bằng các ranh giới địa chấn, gồm hai
k iểu chủ yếu là m ức địa chân và các ranh giới địa
chân. M ức địa chấn là b ể mặt ở bên trong m ột mặt cắt
địa chât có các tín hiệu địa chân ổn định theo chiểu
n gang, tư ong ứ n g với m ột kiểu són g xác định (phản
xạ, khúc xạ, trao đối). M ức địa chân tương ứng với
đặc đ iếm đã chọn của sự ghi các tín hiệu địa chân
(thường là điếm cực trị chính hay là điểm khởi đẩu),
và phải liên hệ n ó với m ột đoạn ôn định nhằt theo
ch iểu n gang và rất dê phân biệt v ể thạch học ờ bên
trong m ột hệ tầng tạo sóng, đ ón g vai trò rât quan
trọng trong việc tạo tín hiệu địa chấn. Ranh giới địa
chấn tư ơng ứng vớ i chỗ nổi rõ. Đ ó là những giá trị
trung bình của tốc đ ộ truyền són g đàn hổi thuộc các

h ttp :// e n .w ik i p e d i a . o r g / w i k i / N a t u r a l _ r e m a n e n t _ m a g n e t i z a t i o n
h ttp ://v i.w ik ip e d ia .o r g /w ik i/T % E 1 % B B % A B _ tr% C 6 % B 0 % E 1 %

BB%9Dng_Tr%C3%A 1i_%C4%90%El %BA% A5t)
h t t p : / / w w w .c o r e m a g n e tic s .c o m /m a g n e t o .h tm
S e lle y R .c , C o c k s L .R .M ., P lim e r I.R. (E d ito rs ), 2005. E n c y c lo p e d ia o f G e o lo g y . V o lu m e 1-5. Elsevier. Academic Press.
S ta n le y s . M ., 2009. E a rth S y s te m H is to r y . 3 nd E d itio n . VV.H.


Freeman & Compatíy. N evv Y o rk . 551 p g s .
T ố n g D u y T h a n h 2009. L ịc h s ử T iế n h ó a T r á i Đ â t (Đ ịa s ử ). N X B

Đại học Q uốc gia Hà Nội. 3 4 0 tr. H à N ộ i.
T ố n g D u y T h a n h , V ũ K h ú c , P h a n C ự T iế n , 1994. Q u y p h ạ m đ ịa
tầ n g V iệ t N a m . Cục Dịa chất Việt Nam xuất bản. 76 tr. H à N ộ i.
V V ic an d e r R. J. & M o n r o e s ., 1993. H is to r ic a l G e o lo g y . W est

P ublishing Compagnỵ. 64 0 p g s . M in n e a p o lis , S t N e w Y o rk ,
L o s A n g e le s . S a n F r a n c is c o .



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×