Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tai biến địa chất ngoại sinh và nhân sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 12 trang )

370

BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

Tai biến địa chất ngoại sinh và nhân sinh
Chu Văn N g ợ i (l), Mai Trọng Nhuận (1), Vũ Chí Hiếu (2),
Trần Đ ăng Q uy (1).
Khoa Đ ịa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
(Đ H Q G H N ).(2) Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên (ĐHQG Tp.HCM).

Giới thiệu
N h óm tai biến địa chât ngoại sinh (trượt lờ đất,
xói lờ, lũ lụt do các quá trình địa châ't ngoại sinh),
nhân sinh (sự c ố tràn dẩu, sụt lún đâ't do khai thác
nước ngẩm , ô nhiễm môi trường vù n g khai thác mò,
v .v ...) và hỗn hợp nội sinh - ngoại sinh (lún - sụt đất,
nứt đâ't, v .v ...), tự nhiên - nhân sinh (trượt lờ đất, xói
lở, bổi tụ làm biến đ ộn g luồng lạch, lũ lụt, cát di
động, v .v ...) là nhữ n g tai biến có thê phòng, chống,
giảm thiểu thiệt hại ở các m ức độ khác nhau. Việc
phân loại này chi m ang tính tương đối vì các tai biến
nhóm này thường d o nhiều n guyên nhân gây ra
củng lúc.
Các tai biến địa châ't ngoại sinh, nhân sinh và hỗn
hợp p hụ thuộc nhiểu vào các quá trình địa châ't
ngoại sin h như hoạt đ ộn g của gió, sông, biển, quá
trình trầm tích, phon g hóa, thủy động lực, v .v ...
N hữ n g quá trình này lại bị ảnh hưởng m ạnh của các
yếu tố khí tượng n hư mưa, bão, thay đối nhiệt độ,
bốc hơi. C hính vì thê' chúng phụ thuộc và có thế bị


cường hóa bơi biến đ ộn g thời tiết, biến đ ổi khí hậu.
Đây cũ n g là nhóm tai biến phổ biến và gây hậu quả
nghiêm trọng ở n ư ớc ta. D o đó, việc nghiên cứ u
đánh giá, d ự báo, giảm thiểu thiệt hại nhóm tai biến
này râ't quan trọng đ ối với Việt N am trong bối cảnh
biến đ ổ i khí hặu và yêu cẩu phát triển bển vừng.

rung đ ộn g từ đ ộn g đât và từ hoạt đ ộ n g của các thiết
bị. Trượt lở đât cũng còn do mưa nhiều, đât bị bào
hòa, áp lực nước lỗ rỗng trong đâ't tăng, lực ma sát
giảm; do tác đ ộn g xói lở của d òn g chảy, lù quét; do
hoạt đ ộn g khai đào của con n gư ời tạo các m ái dốc
n hư giao thông, xây dựng, khai thác khoáng sản.
Tác hại. Trượt lở đất gây phá h ủy cảnh quan, vùi
lấp các hệ sinh thái. Trượt lờ đâ't xảy ra có th ế làm
phá hủy đ ư ờng sá, gây tắc n ghèn giao thông. Khối
lượng lớn đất đá di chuyển nhanh từ sư ờn dốc
x u ốn g có th ể phá hủy các công trình dân sinh, vùi
lâ'p khu dân cư, làm chết người. Các vụ trượt lớ lớn ở
bờ sôn g có th ể còn làm thay đồi đ ò n g chảy hoặc tắc
nghẽn d òn g chảy; ờ khu vự c ven biển, xung quanh
các vịnh, cửa sôn g có thể gây ra só n g thần, tạo thảm
họa kép làm gia tăng tác hại của trượt lở đất.

Các loại tai biến
Trượt lờ đất

Trượt lờ đâ't là sự dịch chuyến đâ't, đá theo sườn
dốc d ư ới tác động của trọng lực thường xảy ra ở
n hù ng sư ờn đổi núi, bờ hổ, bờ biển, triển sông, bò

m oon g khai thác m ỏ lộ thiên, taluy đư ờng m iền núi
có câu tạo c ố kết yếu khi độ dốc và độ ấm của đâ't đa
vượt quá giới hạn ốn định [H .l]. N goài ra, các sườn
dốc dư ới đáy biến thường xảy ra trượt lờ ngẩm do
tác đ ộ n g chủ yếu của trọng lực, sóng và d òn g cháy
biến. N h ừ n g trận trượt lở đất được coi là n gu y hiểm
nhât xảy ra: ở Kansu (Cam Túc), gần Tây Tạng
(Trung Q uổc) năm 1920 làm chết 180.000 người, vùi
lấp h àn g trăm làng; ở Khait (Tajikistan) năm 1949
làm 12.000 chết; ở C hiavenna V alley (Italia) năm
1618 làm 2.420 người chết thuộc hai làng riêng biệt; ở
Rio D e Janero (Brazil) năm 1966 làm chết 550 người.
N guỵên nhân. N g u y ên nhân phô biến gây trượt lở
đât là dịch chuyến cùa vỏ Trái Đât d o đứt gãy, sự

Hình 1. Hình ảnh trượt lở đất. a - Trượt đất do động đất ở
Indonesia (theo AP, 2009); b - trượt đất ở Việt Nam do mưa
lớn gây ra trên quốc
www.baodatviet.vn, 2012).

lộ

6,

đoạn

Hòa

Binh


(theo

Lãnh thô Việt N am đư ợc phân ra năm vù ng nguy
cơ tai biến trượt lở từ rất m ạnh đ ến rât yếu. Các khu


Đ ỊA CHẤT M Ô I TR Ư Ờ N G

vực có nguy cơ tai biến trượt lờ cao tặp trung chủ
yếu ờ vùng Tây Bắc và khu vự c m iền núi Bắc Trung
Bộ. Chính v ỏ phon g hóa dày ở n h ù n g khu vực này là
điểu kiện thuận lợi cho trượt lò đâ't xảy ra khi có
mưa lớn kéo dài. Các vù n g n gu y cơ trượt đâ't đá
phân b ố trên 37 tinh và thành phố. Kê't qua điểu tra
trên địa bàn 10 tinh m iến núi Sơn La, Đ iện Biên, Lai
Châu, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Q uang, Bắc Kạn, Hà
Giang, Thanh Hóa và N g h ệ An đã xác định được
gẩn 9.000 điểm trượt có quy m ô và m ức độ nguy
hiêm khác nhau, gẩn 3.000 điếm trượt nghi vân phát
hiện từ phân tích địa hình trên m ô hình lập thê s ố và
m inh giải ảnh m áy bay. Theo Bộ Tài N gu yên và Môi
trường, chỉ tính riêng các tuyên đ ư ờng từ Q uảng
Bình đến Phú Yên hàng năm có 1.600 điếm thường
xu yên trượt lờ, trong đó có hơn 80 điếm có quy m ô
khối trượt tử 1.000 - lOO.OOOm3, m ột s ố đ iếm có khối
trượt lớn đ ến 1 triệu m 3. Tuyên đ ư ờ n g H ổ Chí M inh
dài l.OOOkm có 13 đoạn với chiểu dài 200km thường
xu yên sạt lờ nghiêm trọng và râ't nghiêm trọng. Cơn
bão SỐ 4 năm 2004 đà gây ra 1.711 điểm sạt, trượt lờ
với tông chiều dài 147km, cơn bão s ố 5 và s ố 6 gây ra

lẩn lượt 83 và 82 điêm sạt lờ trên tuyến đ ư ờng này.
Trượt đâ't đá xảy ra do mưa lớn kéo theo khối lượng
lớn đât đá vào d òn g chảy, làm tiền đ ể phát sinh lù
bùn đá. Trong tổng s ố các khối trượt dọc theo đường
H ồ Chí Minh, 60% là trượt đât và hỗn hợp đât đá,
25% là trượt liên quan tới quá trình xói mòn, 10% là
trượt sâu và 5% là đá lăn, đá đổ. Hầu hết các khối
trư ợ t đ â t x ẩ y Fã tậ i các s u ư n d ô c b ị tác d ộ n g b ừ i các

hoạt đ ộn g cúa con n guời.
Bên cạnh đó, biến đối khí hậu làm tăng các đợt
m ưa dài n gày ở địa hình dốc cao dẫn đến hiện tượng
trượt lở xảy ra n gày càng m ạnh. N goài ra, việc đ ồ
thái bửa bãi, không theo quy hoạch của các m ò khai
thác khoáng sản khi gặp các trận m ưa dài ngày củng
đã tạo ra trượt lờ gây hậu quả n ghiêm trọng như sạt
lờ đât bài thải m ỏ than Phân Mễ (Thái N gu yên ) ngày
15/04/2012.
Tai biến đô lở đâ't đá còn xảy ra ở các th ế đá vôi
của các đảo Cát Bà, Vĩnh Thực, Cái Bầu và đảo N on
Đ èn, trên các th ể đá phun trào của hệ tầng Nha
Trang có bờ vách cao, sạt lở bờ sôn g n hư ở bờ trái
Gành Hào (tháng 6/1998) đã gãy sập nhiều nhà dân,
cầu càng.
T heo thống kê, s ố người bị tử v on g do trượt đ ấ t
đá trung bình là 30 ngư ời/n ăm và tổng thiệt hại do lú
lụt và trượt lở trên hệ thống đ ư ờ n g giao thông Việt
N am ước tính khoảng gần 100 triệu USD /năm .
Lũ lụt


Lù là h iện tượng m ực nước sôn g, suối dâng cao,
có vận tốc d òn g chảy lớn vượt quá m ức bình thường.
Khi nước lũ d ân g lên cao (do m ưa lớn hoặc/và triều
cao), tràn qua sôn g, suối, hổ, đập và đê, chảy tràn

371

vào các v ù n g trũng, làm ngập nhà cửa, cây côi, đ ổn g
ruộng trong m ột khoang thời gian nào đ ó là ngập
lụt. Khi m ưa lớn, lũ, triều cường xảy ra làm hệ thống
thoát nước đ ô thị không kịp tiêu thoát gây n g ậ p úng
đư ợc gọi là n gập đô thị. Đặc biệt, khi mưa lớn ở đẩu
nguồn, d ò n g nước chảy m ạnh trên sườn dốíc, tốc độ
d òn g chảy nhanh nên hình thành lú quét. Lũ quét là
lú xảy ra bâ't ngờ, lên nhanh và xuống nhanh, gây
d òn g chảy xiết cuốn theo nhiều bùn, đá và có sứ c tàn
phá lớn.
N gu yên nhân gây lù lụt rât đa dạng và p h ứ c tạp,
như ng có thê gộp thành n guyên nhân tổng hợp - do
mưa, địa hình, hoạt đ ộn g nhân sinh và biến đ ồ i khí
hậu. Mưa lớn và m ưa kéo dài (gổm cả ảnh h ư ở n g
của bão hoặc tác động tiêu cực của biến đồi khí hậu),
tập trung trong thời gian ngắn dẫn đến tổng lượng
nước lớn trong lun vực đô v ể sôn g là n g u y ên nhân
chính gây lù lụt. ơ các vùng lưu vực có địa hình dốc,
lưu lượng nư ớc chảy v ề hạ nguồn nhanh sau m ưa có
thê d ề gây lủ lụt. H oạt đ ộn g nhân sinh cũ n g góp
phẩn gây ra hoặc cường hóa tai biến 1Q lụt. C hặt phá
rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn, làm cho đâ't giảm
khả năng g iừ nước, dẫn đến tăng lưu lư ợn g nước

chảy bể m ặt xuống các lun vực sôn g đ ê hình thành
lủ. Các côn g trình xây d ự n g ngăn cản d ò n g ch ảy tự
nhiên (đư ờng giao thông, hệ thống thủy lợi, v.v...),
các hoạt đ ộ n g giao thông vận tải thủy, n u ôi trổng
thủy sản ở v ù n g cửa sôn g gây sự hạn c h ế quá trình
tiêu thoát nước vào m ùa mưa, gây ngập lụt ở các
v ù n g cửa sòng. Các hố thủy lợi, thùy điện ở thư ợng
nguồn có th ế góp phẩn giảm lũ, cắt lũ n hư n g cúng
có thê gây ra lù lụt bâ't thường trong khi xả n ư ớ c đê
bảo vệ đập trong mùa mưa lũ, dẫn đến h iện tượng
"lủ chổng lừ", v ờ đê hay v ờ đập. Đ ô thị hóa nhanh
làm giảm khả năng thâm b ể m ặt và hệ th ốn g thoát
nư ớc k h ôn g đ ư ợc quy hoạch tốt là n g u y ê n nhân
g â y ngập đ ô thị. Biến đổi khí hậu đã gây ra m ư a bâ't
thư ờn g tại m ột s ố khu vực, dẫn đ ến tai b iến lũ lụt
n gày càng n gh iêm trọng tại các v ù n g cửa sô n g , ven
biển. Lũ lụt là loại tai biến có tính chât lặp lại hàng
năm , gắn liền với thời kỳ m ưa nhiều tron g năm ,
đặc biệt là khi có bão. Thiệt hại d o lũ lụt g ây ra là
Tất lớn, phá h ủy cơ sở hạ tầng, phá hoại m ùa m àng,
làm chết n gư ời và vật n uôi, gây tắc n g h ẽn giao
th ôn g [B ản gl].
T heo d ừ liệu của Đ ài quan sát lũ lụt D artm outh
từ năm 1985 đ ến 2010, V iệt N am có k h oản g 96 trận
lũ d o b ão/m ư a bão và d o m ưa hoặc các n g u y ên
nhân khác, đ ứ ng thứ hai ở Đ ôn g N am Á (sau
P h ilip p in e v ớ i 283 trận lù). Các v ù n g ch ịu ảnh
h ư ở n g m ạnh d o tai biên lũ lụt ờ M iền Bắc là hệ
thốn g sô n g H ổn g và sô n g Thái Bình; ở d u y ê n hải
M iền Trung là các hệ thốn g sô n g v en b iển có quy

m ô nhỏ; ờ M iền N am là hệ thốn g sô n g Đ ổ n g N a i và
sô n g Cửu Long. Từ năm 1953 đ ến 2010 đã xảy ra 60
trận lụt lớn, làm chết 5.000 n gư ời và 25 triệu ngư ời
bị ảnh h ư ờng.


372

BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

B à n g 1. ư ớ c tính tổng thiệt hại do thiên tai ờ Việt Nam giai đoạn 1989 - 2008.

S ố n g ư ờ i ch ết

Nhà cử a
bị phá
hủy, hư
hại

Trường
h ọc bị
phá
hủy, hư
hại

Bệnh
viện bị
phá
hủy, hư
hại


Diện tích
lúa ngập
úng, h ư hại

Thiệt hại
thúy
lợi/Đất sạt
trôi

Thiệt hại
giao
thông/Đ ất
sạ t trôi

N gư ời

Cái

P hòn g

C ái

Ha

m3

m3

ha


Triệu

1989

412

235729

10400

1760

765375

8495526

1819861

479

350177

1990

342

14521

1931


423

237800

5930817

2047067

684

-

1991

464

15063

383

53

211377

920480

401790

936


680407

1992

332

8211

313

45

366572

4460705

2016335

29130

468818

1993

347

29470

1462


29

171560

3216396

858914

7664.4

697505

1994

507

7302

9840

23

658676

21195929

914753

6440


2850080

1995

351

11043

1161

26

198439

7637489

3271918

4410

1129434

1996

1128

96927

5297


200

927506

59668186

6879992

70991

7998410

1997

941

111037

1714

86

641393

4684519

1795052

138331


7730470

1998

485

13495

563

5

195661

5460263

3562284

7616

-

1999

825

52585

726


95

131267

14795275

11170416

42903

5427139

2000

762

12253

140

47

655403

29249495

1219387

21250


5098371

2001

604

10503

151

28

132755

1195524

970149

16615

3370220

2002

355

9802

77


2

46490

115332

947601

5828

1958378

2003

180

4487

49

1

209764

2200097

2752120

14490


1589728

2005

377

7586

258

198

504098

2987876

3417238

55691

5809334

2006

339

74783

268


25

139231

1053377

1636560

9819

18565661

2007

462

9908

1304

52

173830

4834057

7126064

19765


11513916

2008

474

5180

138

6

146945

2743835

4728829

57199

13301000

Năm

Ao, hồ,
đầm bị
vỡ

Tổng thiệt

hại

(Nguồn: ).

Trong vòn g 100 năm qua, đ ốn g bằng sô n g H ổng
đã có 26 trận lũ lớn. Trận lũ lớn xảy ra vào tháng 8
năm 1945 gây v ờ đ ê tại 79 điếm , làm ngập 11 tỉnh
với tổng diện tích 312.000ha, ảnh hư ởng tới cuộc
số n g của 4 triệu người. N ăm 1971, do ảnh h ư ởng của
hiện tượng La N ina gây ra m ưa lớn liên tục làm cho
nư ớc lù từ các sôn g Thao (tức sông H ổn g từ Lào Cai
đ ến Việt Trì), sôn g Lô và sông Đà hợp lại gây nên
cơn lũ lớn nhất trong lịch sử ở đ ổn g bằng sôn g
H ổng. Mực nước sôn g H ổng ngày 20/8/1971 lên đến
14,13m ở Hà N ội (cao hơn 2,63m so với m ực nước
báo động cấp III), 18,17 m ỏ Việt Trì (cao hơn 2,32m so
vói m ức báo đ ộng cấp III) và 16,29m ở Sơn Tây (cao
hơn l,89m so với m ức báo động cấp III), đà làm v õ đê
sông H ổng và 100.000 người đã bị thiệt m ạng. N gày
24/7/1996, bão Frankie với tốc độ gió hơn 100 km /giờ
kèm với mưa lớn gây lũ lụt làm 100 người bị thiệt
m ạng, 194.000 căn nhà bị hư hại, hơn 177.000 ha
ruộng bị úng ngập.
ơ ven biến M iền Trung, m ưa lớn thường xảy ra
trong những trặn bão và thời kỳ hoạt đ ộn g của gió
m ùa Đ ông Bắc, gây ngập lụt các vù n g cửa sông. Trận
lụt lớn xảy ra từ Q uảng Bình đến Phú Yên vào đẩu
tháng 11 và tháng 12/1999 đã làm 750 ngư ời thiệt

m ạng, tốn thất lên đến 300 triệu USD. N gày

15/11/2003, lũ lụt cuốn trôi 60 người dân, 40.000 người
dân phải di dời, gây thiệt hại khoảng 11,5 triệu USD
cho hai tinh Q uàng N gãi và Binh Định. Hai đợt lũ lớn
xảy ra trên lun vự c sông N gàn P h ố và N gàn Sâu
thuộc địa phận hai tỉnh Hà Tĩnh và Q uảng Bình vào
các năm 2002 và 2007 làm 82 người chết, hàng trăm
người bị thương và thiệt hại hàng ngàn tỷ đổng. Theo
báo cáo của Ban chỉ đạo Phòng chống Lụt bão Trung
ương, đợt lũ tại các tinh M iền Trung năm 2013 đã làm
47 người chết và mất tích, 66 người bị thương cùng
hơn 100.000 ngôi nhà bị sập đổ.
Ở đ ổ n g bằng sô n g Cửu Long, các trận lũ lớn đã
xảy ra vào các năm 1961, 1964, 1966, 1978, 1984, 1991,
1994, 1995, 1996, 2000, 2001, 2002, 2005. Lủ lụt xảy ra
vào năm 1961 là trận lụt lớn nhất trong lịch sử, với
m ực nư ớc trên sôn g Hậu tại Châu Đ ốc là 4,941X1 và
trên sô n g Tiền tại Tân Châu là 5,28m. Thiệt hại lớn
do lũ lụt tại đ ổn g bằng sô n g Cửu Long vào năm 1966
là khoảng 20,1 triệu USD; lũ năm 2000 làm 1.000
người chết, ảnh h ư ởng xâu đến hơn 0,5 triệu ha đâ't
n ông n ghiệp và 16.000 ha nuôi trổng thủy sản, tống
thiệt hại khoảng 500 triệu USD. Từ năm 1976 đến
năm 2003, lũ lụt đã gây ngập 2,7 triệu ha đâ't nông
nghiệp, phá hủy 13,4 triệu n gôi nhà và 22.766 tàu


Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG

thuyền. Mưa bão kết hợp với triều cường gây nên
tình trạng ngặp lụt nghiêm trọng ở m ột s ố khu vực

thành p h ố H ổ Chí Minh, Cần Thơ.
Lủ có anh h ư ờ n g lớn đến kinh tế, văn hóa và đời
số n g sinh hoạt của n gư ời dân ở đ ổ n g băng sôn g
C ử u Long. N gư ờ i dân ờ v ù n g này phải thích ứ ng
vớ i lũ lụt thôn g qua đ iểu chinh, thay đổi các hoạt
đ ộ n g sản xuât, sinh hoạt theo h ư ớng tận d ụ n g cơ
hội do lũ lụt m ang lại và hạn c h ế tác đ ộn g bất lợi
d o ỉu lụt gây ra. Lù lụt ở đ ổ n g bằng sô n g C ừu Long
đ em lại m ột s ố lợi ích n hư cu n g câp n gu ồn lợi thủy
sản, bổi đắp phù sa m àu m ỡ cho v ù n g châu thố, rửa
trôi các chât đ ộc tích tụ ở n h ữ n g vù n g trũng, tiêu
d iệt sâu bọ, chuột.
Lù quét và lủ bùn đá là n h ữ n g thiên tai xảy ra
thư ờn g xu yên và n gh iêm trọng ở V iệt N am . Các
khu vự c có n g u y cơ cao là v ù n g m iền núi phía bắc,
M iền Trung và Tây N g u y ê n . Lũ quét ờ V iệt N am
xảy ra bất ngờ, ở v ù n g núi, liê n quan đến m ưa lớn,
th ư ờ n g là tổ h ợp của áp thấp, bão, k h ôn g khí lạnh.
Lù q u yét xảy ra trong thời gian ngắn, thời gian tặp
trung lũ râ't nhanh n h ư n g cư ờ n g suất lủ rất lớn, vận
tốc d òn g chảy cao và thường kèm theo d òn g bùn đá
có sứ c tàn phá m ạnh. Lũ quét ở n ư ớc ta thường xảy
ra ở đẩu m ùa lủ và n gày càng tăng. N a i phát sinh
lũ thư ờn g là đầu n gu ồn sô n g , su ối, độ d ốc lớn,
thảm thực vật thưa, xói m òn m ạnh, nơi có hệ thốn g
đ ư ờ n g dẫn thư ờn g bị ứ tắc d o địa hình, do vật chắn
tự n hiên hoặc nhân tạo (cây cối, đât đá, cầu...). Địa
đ iếm chịu lù thư ờn g là nơi tập trung dân cư ở chân
d ốc, th u n g lũ n g sôn g, nơi hội tụ m ột s ố nhánh
sô n g , su ối. C hặt phá rừng đẩu n gu ồn là m ột trong

n h ữ n g n g u y ê n nhân quan trọng dẫn đến sự hình
thành h iện tư ợ n g lù quét và lù bùn đá. D ọc theo hai
bờ su ối vách d ốc thư ờn g có h iện tượng trượt lở, đ ổ
lở, nhât là vào m ùa m ưa, tạo ra n gu ồn vật liệu cho
các trận lũ quét. Các cửa su ối, cửa sô n g m iền n úi có
địa hình tư ơ n g đ ối bằng p hang, đ ư ợ c tạo thành từ
các nón p h ó n g vật, các sản phẩm lũ tích, sư ờn tích
là h ệ quả của các trận lũ q u ét trong quá khứ. C hính
các v ù n g có địa hình n h ư v ậ y thư ờn g đ ư ợc ngư ời
d ân lựa ch ọn làm nhà ờ mà k h ôn g có hiểu biết đẩy
đ ủ v ể lũ q u ét có n gu y cơ cao lặp lại hoạt đ ộ n g tàn
phá của nó. Vì lẽ đó, m ột s ố v ù n g đất bằng phẳn g ở
cửa sôn g , su ố i là n h ữ n g ch iếc bẫy n g u y hiếm khi lù
q u ét xảy ra đ ối với n gư ờ i dân m iền núi.
D ựa vào d iễn biến và đ ộ lớn của lũ quét có th ể
phân biệt bốn loại hình lũ quét phô biến ờ Việt N am .
1) Lũ quét sườn dốc th ư ờ n g phát sin h d o m ưa lớn
trên khu vự c có đ ộ d ốc lớn, đ ộ che p hủ thảm thực
vật thấp tạo d ò n g chảy m ặt có tốc đ ộ lớn, tích tụ
n ư ớ c n han h v ề các su ối n hán h tạo nên lũ quét ở
d ò n g ch ín h tác đ ộ n g đ ến phía hạ lưu. D ạng lũ quét
n ày th ư ờ n g xảy ra ở các lưu vự c nhỏ hình nan quạt.
2) Lũ bùn đá là m ột dạng đặc biệt của lủ quét, có
sứ c tàn phá, h ủy diệt m ạnh. Hầu hết nhừng d òn g

373

bùn đá thường bắt nguồn từ sự trượt lờ đất gây ra
bời nhiểu nhân tố như mưa, đ ộng đâ't, xói mòn, trượt
ngẩm , nước ngẩm, v .v ... nhửng vật liệu vụn (đâ't,

đá) do trượt đâ't cuốn đi hòa với nước sông, suối trờ
thành d òn g bùn. N hừ n g vù n g có n gu y cơ xảy ra lũ
bùn đá khác nhau ở các tinh m iền núi phía bắc
như sau:
- V ùng có n gu y cơ rất cao hình thành trên nên địa
chất là đá phiến sét bột kết, granit phong hóa m ạnh,
đ ộ dốc trên 30°, lượng m ưa/năm khá lớn (1.800 2.000m m , 2.600 - 3.000mm ) gần tương tự như các
vù n g đà xảy ra lù bùn đá râ't m ạnh như thị trấn
M ường Lay, N ậm C oóng, Sìn H ổ (Lai Châu), Tân
N am , Xín M ần và H oàng Su Phì (Hà Giang), Bát Sát,
Cam Đ ư ờng (Lào Cai), Tú Lệ và Trạm Tâu (Yên Bái),
Bắc Yên và M ường La (Sơn La).
- V ùng có n gu y cơ cao hình thành trên nển địa
chât là đá phiến, cát kết, granit phong hóa; độ dốc
khá lớn (25 - 35°, 35 - 40°), lượng m ưa/năm vào loại
trung bình (1.500 - 1.800mm, 2.000 - 2.400m m ) gần
tương tự với các vù n g đã xảy ra lủ bùn đá mạnh như
thị trân M ường Tè, thị trấn Tuần Giáo, thị xã Lai
Châu (cũ), m ột SỐ vù n g phía đ ôn g Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Q uảng N inh, Thái N gu yên , Yên Bái,
Sơn La.
- V ùng có n gu y cơ tương đối cao hình thành trên
nền địa châ't là đá phiến, sét bột, cát kết, v .v ..., độ
d ốc trung bình (15 - 20°, 20 - 30°), lượng m ưa/năm
nhỏ (1.500 - 1.800mm) gần tương tự với các vù n g đã
xáy ra lù bùn đá m ức độ trung bình như vù n g đổi
quanh thành p h ố Đ iện Biên Phủ, thị trân Đ iện Biên
Đ ông, phía tây Lai Châu, Sơn La, phía đ ôn g Hà
Giang, m ột s ố khu vực thuộc Cao Bằng, Lạng Sơn,
Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, H òa Bình, v .v ...

- V ùng có n gu y cơ thấp có độ dốc dưới 15 - 20°,
lũ bùn đá xảy ra với quy m ô nhỏ ở nhữ ng khu vực
xung yếu v ề đ iểu kiện địa chât.
- V ùng có n gu y cơ rất thấp có địa hình bằng
phẳng xen đồi núi thâp, lũ bùn đá xảy ra cục bộ và
nhỏ ở các khe suối.
N h ư vậy, các vù n g có địa hình dốc, vỏ phon g hóa
dày, có sự phân dị cao v ể địa hình, thủy văn thường
xảy ra trượt lở và lũ bùn đá khi có mưa lớn.
3) Lù quét nghẽn dòng xảy ra với vận tốc tương đối
lớn, biên đ ộ lũ lớn m ang theo nhiều vật liệu rất khác
nhau, hình thành trên thung lũng sôn g m ở rộng,
trũng giừa núi hoặc cánh đ ổ n g karst do d òng lũ bị
tắc nghẽn. Loại lũ này đã từng xảy ra ở thành p h ố
Đ iện Biên Phủ năm 1996, thị xã Sơn La năm 1989, hai
h uyện H ư ơn g Khê và H ư ơng Sơn (Hà Tĩnh) vào các
năm 2002 và 2007.
4) Lũ quét hỗn hợp có vận tốỉc d òn g chảy lớn, biên
đ ộ lũ tư ơng đối lớn, m ang theo nhiều vật liệu khác
nhau, xảy ra ở trong trũng có kích thước nhỏ, cửa
su ối dạng trũng nhỏ và hở, các đoạn sôn g m ờ rộng.


374

BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

Loại lũ này đã tửng xảy ra ờ Quận Cậy (Thái
N guyên) năm 1969, xã Trường Sơn (Q uảng Bình)
năm 1992...

Từ năm 1953 đến năm 2005, trên toàn quốc đã
xảy ra ít n hất 317 trận lũ quét, lũ bùn đá, nhâ't là khu
vực Tây Bắc. Lù quét thường xảy ra trong khoảng
thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 và tập trung m ạnh
nhất vào tháng 6 và tháng 7 ờ m iền núi phía bắc. ơ
M iền Trung và Tây N gu yên , m ùa lù quét xảy ra từ
tháng 9 đến tháng 12 và tập trung m ạnh nhất vào
tháng 10. Mười trận lũ quét nghiêm trọng nhât được
ghi lại trong lịch sừ là: M ường Lay và thị trấn Lai
Châu (vào các năm 1990 - 1991, 1994, 1996, 2000), thị
xã Sơn La (1991), Cao Bằng và Hà G iang (2004), Văn
Chân - Yên Bái (2005), H ương Sơn - Hà Tĩnh (2002),
Q uảng Bình (1992), Hàm Tân - Bình Thuận (1999),
Đắk Lắk (1990) và toàn bộ khu vực M iền Trung
(tháng 11 và 12/1999). Trong 15 năm gần đây, lũ quét
và lú bùn đá đã làm chết hơn 1.000 người, bị thương
hơn 700 người và gây thiệt hại v ề kinh t ế lên tới
2.000 tỷ đổng. Lũ quét tại H ương Sơn - Hà Tĩnh vào
tháng 9/2007 gây thiệt hại lên đến 824 tỷ đổng. Lũ
quét xảy ra từ xã Du Già và Du Tiến (huyện Yên
Minh, tinh Hà Giang) đến xã Q uảng Lâm (huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng) vào các ngày 18-19/7/2004 đả
làm 45 người bị chết và m ât tích, 17 người bị thương,
hàng triệu m3 đâ't bị cuốn trôi, hàng chục ngôi nhà bị
phá hủy hoàn toàn, thiệt hại ước tính lên tới 65 tỷ
đổng. Trong 40 năm qua, đã có khoảng 60 trận lủ
quét và lũ bùn đá xảy ra ờ tinh Lào Cai, gây thiệt
m ạng 173 người, thiệt hại v ể kinh t ế ước tính khoảng
1.500 tỷ đổng.


Lún, sụt đắt

Lún đât là sự hạ xuôhg từ từ của m ặt đât, nếu lún
đất xảy ra đột ngột, tạo h ố sâu thì gọi là sụt đâ't.
Havvkins (2005) đã phân chia các loại lún, sụt đâ't
như sau: lún, sụt d o các hoạt đ ộng nhân sinh, quá
trình tự nhiên gần b ể mặt (khai thác than, đá, quá
trình karst, v .v ...); lún, sụt d o khai thác chất lỏng
(nước, dầu m ỏ) từ các độ sâu khác nhau; lún, sụt do
khai thác khoáng sản hòa tan trong nước dưới đầ't
(m uối mỏ, thạch cao); lún, sụt liên quan tới núi lửa,
quá trình hóa lòng, vở vụn, co ngót thế tích các lóp
đất đá bên dưới; lún sụt do nền m óng yếu không
được xử lý tốt khi xây d ự n g các công trình, v .v ... Tai
biến lún, sụt đâ't diễn ra đột ngột, tạo các h ố sụt sâu
[H.2], gây nghiêng, nứt, đố, phá hủy công trình xây
dựng, cở sở hạ tầng như ở Jacksonville (Florida),
BangKok (Thái Lan) [H.3], công trình nhân sinh, gây
chết người, gây tâm lý hoang mang, bất ôn đối với
cộng đ ổn g địa phương.

Hình 3. Sụt lún mặt đất làm hỏng đường ở Wang Noi,
Ayutthaya, BangKok, Thái Lan.
( />
Khi khai thác nước ngẩm quá mức, m ực nước
ngầm su y giàm , gư ơn g nư ớc ngầm hạ thâp, áp lực
nước lỗ h ống của trầm tích trong tầng chứa nước bị
giảm , dư ới tải trọng của các lớp trầm tích và công
trình bên trên, các hạt trầm tích bị nén chặt sít lại, độ
lồ h ổng giảm dẫn đến hiện tượng lún mặt đầ't. Một

SỐ v í d ụ

c h o k iể u

ta i b iế n

n à y

n h ư

sau:

- Thung lùng San Joaquin, Caliíornia (Mỹ), nhất
là Los Banos - Kettleman City, bị hạ thâp trên 0,3™,
có nơi đến 9m trên diện tích hàng nghìn km 2 [H.4];
- V ùng có karst ngầm ở hai huyện Q uốc Oai và
M ỹ Đ ứ c (Hà N ội) [H.5];
- Khu Ba, xâ Đ ổng Xuần, huyện Thanh Ba, tinh
Phú Thọ năm 2004, sụt đâ't đ ư ờ n g kính khoảng 2m,
sâu khoáng 5m phá hủy m ột ngôi nhà và làm hư hại
các nhà xung quanh;

Hình 2. Hố sụt do sập đổ cống thoát nước
Guatemala (DVDHardware.net).

ở thành phố

- ơ Hà N ội, tốc độ lún m ặt đất trung bình lên tới
4 cm /năm và cao hơn ờ n h ũ n g vù ng có nền đât yếu
như Thành C ông (41,42 m m /năm ), N g ô Sĩ Liên

(31,52 m m /năm ) và Pháp Vân (22,16 m m /năm ).


Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG

Các h ố sụt lún do khai thác khoáng sản phát hiện
thây ờ m ột s ố vù n g n hư sau. ơ A nh tại Bottom
Flash, gần làng YVinsíord và ở Northvvich (liên quan
khai thác m uối), Ripon, Yorkshire (do khai thác
thạch cao); ờ Mỹ tại Long Beach, phía nam Los
A ngeles, trên diện tích 50km 2 (liên quan đến hoạt
đ ộng khai thác dẩu mỏ); ờ h uyện Na Rì, Bắc Kạn
(liên quan đến khai thác vàn g sa khoáng), ờ xóm Trại
Cau, xã Cây Thị, huyện Đ ổn g Hỳ, tinh Thái N guyên
(liên quan đến khai thác quặng sắt).

375

nhà kiên cố, làm nứt tường, nển nhiều nhà, phá huy
m ột sô'đoạn đư ờng bê tông, v .v ...);
- Thôn Tân Thành, thị trân Tân Quang, huyện
Hàm Yên và thôn Y La, xã An Tường, huyện Yên
Sơn tinh Tuyên Q uang vào các năm 2004 và 2005;
- Xã N inh Dân, huyện Thanh Ba, Phú Thọ phá
h ủy nhà kiên cố, gây nứt nhà chi nhánh điện;
- Xã Cam Tuyến, h uyện Cam Lộ, tinh Q uang Trị
năm 2006; xã H ư ơng Vĩnh, huyện H ương Khê, tinh
Hà Tình năm 2011; xã Ân N ghĩa, huyện Lạc Son,
tinh Hòa Bình.
Nừt đất


N ứ t đất là hiện tượng xuât hiện các khe nứt phát
triển tủ dưới lên b ể mặt m ôi trường địa chất [H.6,
H.7]. Theo nguổn gốc gây tai biến, nứt đâ't được phân
loại thành nứt đât có nguồn gốc phi kiến tạo và nứt
đất có nguồn gổc kiến tạo.

Hinh 6. v ế t nứt chia đôi con đường, tạo thành hố sâu khoảng
9 m (Hermosillo Sonora Emergency Management).

Hinh 4. Sụt lún xảy ra do khai thác nước ngầm ở San Joaquin
valley, Caliíornia (Dick Ireland/USGS). Con số trên cột chỉ vị trí
mặt đất của năm tương ứng; mặt đất năm 1925 sụt xuống 8 m
so với mặt đất năm 1977.

Hình 7. v ế t nứt và sụt, lún tại đường Hai Bà Trưng (khu phố 1),
Di Linh, Lâm Đồng (Khoahoc.TV).

Hình 5. Nhà bị sập đổ và hư hại do sụt đất liên quan với việc
khai thác nước ngầm tại thị trấn Quốc Oai - Hà Nội.

Quá trình hoạt đ ộn g karst ờ phía dưới cùng với
sự vận đ ộ n g của nước ngầm cuốn trôi các vật liệu
trầm tích b ờ rời phía trên có th ể là n gu yên nhân gây
ra tai biến sụt đất ở m ột s ố vù ng.
Thôn Tân H iệp, Cam Lộ, Q uảng Trị (có 20
sụ t sâu 1,5 - 3m trên diện tích 60.000m 2, làm sập hai

N ứ t đâ't có nguồn gốc phi kiến tạo thường phát
triển ở bờ sông, sườn thung lũng, taluy đường, sườn

hô' chứa nước, v .v ... gây sạt lở bồi lắng hồ, ngăn dòng
chảy và ách tắc giao thông. Các vách sông có cấu tạo
bời đất đá gắn kết kém, phần thâp tiếp xúc với nước
d ễ bị xói lở. Dưới tác dụng của trọng lực, các đường
nứt xuất hiện tạo ra các khối sạt lở. Tại các sườn dốỉc
có tầng phong hóa dày, thảm thực vật ít, mất chân dốc
h ố d o tác động của trọng lực làm cho sườn mât ôn định
và đất đá di chuyên xuống phía dưới, ờ sườn hình


376

BÁCH K HO A T H Ư Đ ỊA CHÁT

thành m ột loạt đ ư ờ n g nứt. Các đưèng nứt này cắt
tầng phon g hóa và liên kết vói nhau ở mặt trượt. N ứt
đất phi kiến tạo còn liên quan đến sự biến dạng của
nển m óng côn g trình cấu tạo từ lớp đât sét có tính
chât co ngót và trương n ở m ạnh khi tỉ lệ nước thay
đối, gây biến d ạn g côn g trình xây dring, đặc biệt là
trong m ùa khô. N g o à i ra, nứt đâ't phi tiến tạo còn liên
quan tới sập nóc h an g đ ộng, các hẩm ò và các m oong
khai thác khoáng sán.

N ông, Lâm Đ ông [H.8]. Khu vự c Đ ại N ội (H uê) có
hai dải gồm nhiều khe nứt đất lớn đã phá hoại nhiêu
nhà cửa và công trình văn hóa lịch sử.

N ứ t đâ't có n gu ồn gốc kiến tạo tiường xảy ra ở


nhừng vùng đứ t gãy hoạt động cắt .Ịua môi trường
địa châ't có hai tầng câu trúc - tầng Iĩìi>ng cứng rắn và
tầng bờ rời. Tầng m ó n g bị các đứt gã} phân căt ra các
khối khác nhau, các khôi này dịch ch iyên tương đôi
theo các mặt đứt g ã y làm cho tầng >ở ròi ở trên bị
biến dạng. Các khe n ứ t xuât hiện ở ùng m óng, phát
triển hướng lên trên tạo thành chùn khe nứt dạng
cành cây, n h u n g chi bộc lộ trên b ể mặ ở chò đâ't cứng
có độ liên kết thích hợp. Trong trường hợp đât bở rời
và bão hòa nước thì các đ ư ờ n g nứt k iông được biêu
hiện rõ. D o trượt theo các khe nứt đ t nên trong đới
khe nứt thường hay xuất hiện hang hốc ngẩm làm
thât thoát nước của các hổ chứa, tăng :ường xói ngâm
và lan toả nhanh châ't ô nhiễm . N ứ t đít có nguồn gốc
kiên tạo thường phát triến theo tuyén liên quan với
hoạt đ ộn g của đ ứ t gãy trẻ. H ình thái đường nứt trên
bề m ặt hoàn toàn p h ụ thu ộc và o đặcđiêm vận động
của đất ở tầng m ó n g (đứt g ã y thuận, đứt gãy nghịch
và đ ứ t gãy trượt bằng). Đ ứ t g ã y càrg sâu thi phạm
vi ảnh h ư ở n g của n ứ t đâ't càn g lớn.

Hình 8. Nhà bà Nguyễn Thị Huệ (thị trấn Di Linh, Lâm Đồng)
đã bị sập hoàn toàn vào sáng 1/5/2011 do nứt đất.

Xói lờ

Xói lở (bờ sông, bờ biến, bờ hổ) là quá trình m ang
vật liệu ra khỏi bờ do mất cân bằng trầm tích, xuất
hiện khi lực d òn g chảy, tác đ ộn g của só n g lớn hơn
lực gắn kết của vật liệu tạo bờ. Xói lờ, sạt lờ bờ sông,

b ờ biển gây mâ't diện tích đất ở và đất canh tác, tài
n gu yên và gây hư hại các công trình, khu dân cư ven
sô n g [H.9], ven biển, ven đảo, gây ra nhừ n g thiệt hại
lớn v ề kinh tế, xã hội và môi trường, cảnh quan, hệ
sinh thái.

N ứ t đất g â y b iên d ạn g các cônf trình, đê đập,
gây thoát n ư ớc trong hổ, làm con g dường sắt, phá
h ủy ố n g dẫn dầu khí và cơ sở hạ tần{ khác, thậm chí
có th ể gây sập đ ô các côn g trình rày. C húng làm
giảm giá trị đất ở và tác đ ộ n g đ ến tân lý người dân,
gây h oan g m ang và mâ't ổn đ ịn h xã lội- H iện tượng
này làm giảm giá trị tài n g u y ê n đất, ui nguyên vị thê
vì làm biến đ ộ n g địa hình th eo hướtg phá hủy tính
hài hòa và ổn định . N ứ t đâ't có thê à dân xuât của
các tai biến địa hóa khác v ì ch ú n g ió n g vai trò là
nhữ n g kênh dẫn các đ ộ c tố m ôi trườìg di chuyên từ
dưới sâu lên b ể m ặt.
Ở V iệt N am , nứ t đâ't p hi kiến tio thường xuất
hiện ờ các h ổ th ủ y đ iện n h ư h ổ Hòi Bình, hồ thủy
đ iện Đ ổ n g N ai 2, thủ y đ iện Thác Bi. N ứ t đất kiến
tạo liên quan đ ến đ ứ t g ã y hoạt đ(ng xuât hiện ở
h u yện Lạc Sơn, tỉnh H òa Bình; các huyện Di Linh,
Đ ứ c Trọng của tinh Lâm Đ ổng; huyQ uảng N gãi; h u y ện T h ủy N g u y ên , thành p h ố Hải
Phòng.
Tai biến nứt đ ất đ ã gây ra thiệt lại lớn, làm nứt,
đổ, phá hoại côn g trình, đ ư ờ n g gia> thông, nhà ở,
ruộng, vư ờ n ở n h iều địa p h ư ơ n g n)ư đới rộng dọc
đ ư ờ n g 18A từ Phả Lại đi Đ ô n g TricU, Ưông Bí, tây

đ ổn g b ằng Bắc Bộ (H à N ội, Hà Nim, Ninh Bình,
v .v ...); Hà Tĩnh, Q u ản g Trị, Bình Địrrt/ Đắk Lắk, Đắk

Hình 9. Sạt lở bờ sông Hương (Thừa Thiên Huế) do
mưa lũ ().

N gu yên nhân chính gây xói lở bờ sôn g là do ảnh
h ư ởng của c h ế độ thủy văn, đ ộn g lực d ò n g chảy lớn,
câu trúc địa chât, các phá hủy của đ ứ t g ã y kiến tạo,
đất đá cấu tạo bờ sôn g là các trầm tích bở rời, gắn kết
y ếu và các hoạt đ ộ n g của con người (khai thác cát
bãi bổi, khai thác cát trên sông, các công trình xây
d ự n g dọc theo bờ sông, són g do các loại tàu thuyền
hoạt đ ộn g trên sông với mật độ lớn).
Xói lở, sạt lở bờ sông ờ thượng nguổn thư ờng
xảy ra vào m ùa m ưa lũ, gắn liền với các trận lũ lớn,
lũ quét hoặc kết hợp với trượt lớ đâ't trên các sư ờn


Đ ỊA C HẤ T M Ô I T R Ư Ờ N G

dốc. Xói lở, sạt lờ xảy ra phô biến và phức tạp han ở
phần hạ lưu sông, thường xảy ra vào đẩu hoặc cuối
m ùa lũ, khi m ực nước thấp hơn bài bổi cao hoặc m ực
nước lủ rút xuống nhanh. Quá trình sạt lở thường
bắt đầu tù hiện tượng xuâ't hiện các vết nứt trên mặt
bờ sông và xảy ra theo cơ ch ế như sau. Lớp đâ't m ềm
yếu, lớp cát phía dưới bị xói nhanh hơn lớp đâ't mặt
nên mái bờ sôn g d ốc và bị sạt lở, làm cho mái bờ
sô n g mới có tính ổn định tạm thời; sau đó lớp đât

phía dưới bị xói nhanh hơn lớp đât trên mặt và làm
ch o mái bờ sôn g lại trở nên dốc và tiếp tục cho m ột
đợt lò mới. Dựa vào đặc điểm sạt lờ bờ sôn g ở các
tinh phía bắc có thê phân vùng. 2) V ùng có n gu y cơ
xói l ở T ấ t m ạ n h ( đ o ạ n sôn g Thao t ừ xã H ồn g Đà Phú Thọ đến phường Bạch Hạc - Việt Trì) là hợp lưu
của ba sôn g Đà-Thao-Lô; vù ng có n gu y cơ xói lở
m ạnh (đoạn sôn g Đà từ hạ lưu đập Hòa Bình đến
hợp lưu Thao-Đà, đoạn sôn g Thao từ hợp lưu ThaoĐà đến Hạ H òa - Phú Thọ, đoạn sôn g Lô từ hợp lưu
Lô-Thao đến Vụ Q uang - Đ oan H ùng). 2) V ùng có
n g u y cơ xói lở trung binh (đoạn sôn g H ổn g từ Yên
Bái đến biên giới Việt - Trung, đoạn sôn g Lô từ Vụ
Q uang - Đ oan H ù ng đến Hà Giang, đoạn sôn g Cầu
từ hợp lưu với sôn g Lục N am đến Thái N gu yên ,
đoạn sôn g T hương chảy qua Bắc Giang, đoạn sôn g
Lục N am tù Chũ đến Phả Lại). 3) V ùng có n gu y cơ
xói lờ yếu (sông Phó Đáy, sôn g Gâm, sôn g Bôi,
thượng lưu sôn g Cẩu, sông Thương, sông Lục Nam,
sô n g Mâ). Tháng 10/2006 và tháng 10/2007, những đợt
sạt lờ bờ sôn g H ổng mạnh kéo dài hơn 115 m tại

377

m ạnh là 260,67282,81 km. Mặc dù đả có râ't n hiều giải pháp công
trình như xây d rng kè kiên c ố ch ố n g xói lờ, m ỏ hàn,
bao cát kè bờ b ển , n h ư n g s ố lư ợ n g đ oạn bò biến bị
xói lở tăng nha-ih theo thời gian từ năm 1940 đến
nay. Tai biến xó lở xảy ra tại hầu h ết các kiêu bờ có
câu trúc địa chít và đ ặc đ iểm địa hình khác nhau
như bờ nên đá Tốc, sỏi, cát, sét, b ù n cát, v .v ... son g

chủ yếu là bờ Cct (chiếm 82%). Các đ oạn b ờ bị xói lờ
dài nhât là Quari Lạn (Cẩm Phá - Q u ả n g N inh), Thái
Đ ô (Thái Bình), D iễn Kim (D iễn C hâu - N g h ệ An),
Vĩnh Thái (Vĩnh Linh - Q u ả n g Trị), Tam H ải (Q uảng
N am ), Tân Đ iển (Tiền G iang), N g ọ c H iển, Đ ẩm Dơi,
Long Đ iển Tây C à M au). Tai b iến xói lở bờ biển làm
mât quỹ đât, p iá h ủy nhà cửa, đ ư ờ n g giao thông,
gây hoang manỊ cho n g ư ờ i dân. M ột s ố khu v ự c ven
biên đã và đan£ chịu thiệt hại m ạnh bởi tai biến xói
lở gồm: Văn L/ (Hải H ậu), C ảnh D ư ơ n g (Q uảng
Bình), đoạn bờ 3iển Phan Rí Cửa, Phan Thiết (Bình
Thuận), cửa Lộc An, cửa Lấp (V ũ ng Tàu), Cẩn Thạnh
(Tp H ổ Chí M uh), G ò C ôn g Đ ô n g (Tiền G iang) và
N g ọ c H iển (Cà Mau).

phư ờng N gọc Thụy, quận Long Biến đả cuốn trôi 11
ngôi nhà và đ e dọa hàng trăm nhà khác, v .v ... ơ Miền
N am , xói lò bờ sông Tiển (các đoạn Tân Châu, H ổng
N gự , Sa Đéc, bến phà Mỹ Thuận) và sông Hậu (các
đoạn Khánh An, Tp Long Xuyên, Tp Cẩn Thơ) đã gây
chết người, cuốn trôi hàng trăm hecta đâ't canh tác,
phá hủy nhiểu nhà dân, trường học và bệnh viện.
Đ iên hình là ở Tân Châu, xói lở kèm theo sạt lở đất
ven sông vào tháng 2/1988 làm chết 22 người (có 7
ngư ời mâ't tích), tháng 4/1992 ở H ổng N gự làm 10
ngư ời chết.
Các yếu tố chi phối xói lở b ò biển là d òn g chảy,
só n g , gió, bão, d âng cao m ực nước biển, các quá
trình thủy đ ộ n g lực, vật liệu tạo bờ và đ áy biến, câu
trúc địa chất, hoạt đ ộn g địa đ ộng lực, hình thái

đưcm g bờ, hoạt đ ộn g nhân sinh (khai thác khoáng
sản, chặt phá rừng ngập mặn, làm kè, nuôi bãi,
v .v ...). Bờ biến nước ta kéo dài, có cấu trúc địa chât
và địa m ạo phức tạp, cùng với đặc điểm sóng, d òng
chảy và thủy triều lớn nên có nhiều đoạn bờ biến đã
và đ an g bị xói lờ với tốc độ cao như châu thô sôn g
H ổng, Bắc Trung Bộ [H.10], N am Trung Bộ, tinh
Bình Thuận, N am Bộ. Trên toàn dải ven biển Việt
N a m có hơn 397 đoạn bờ biển bị xói lở với tổng
ch iểu dài 920,211(111. Trong đó, tông s ố chiều dài
đ oạn bò biến bị xói lờ với cường đ ộ n hỏ là 196,82km /
với cư ờ ng đ ộ trung bình là 179,90km, với cường độ

Hình 10. Xói lở lồn hỏng đường ô tô vả kè ờ Lăng Cô, Thừa
Thiên Huế (a), vààm sập nhà cửa ở Vũng Áng, Hà Tĩnh (b).

Bồi tụ làm biến lộng luồng lạch

Cửa sông là \oi n ư ớc biển đ ư ợc trộn lẫn v ó i nước
ngọt từ các dòig sô n g đ ố vào, là nơi có tương tác
m ạnh m ẽ giừa đ)ng lự c học sô n g và biển. Sự thay đổi
độ mặn và ti trọig của n ư ớc ở các v ù n g cửa sông, ch ế
độ thủy động lự*, độ lớn của d ò n g chảy và hoạt đ ộng


378

BÁCH K H O A TH Ư Đ ỊA CHÁT

của con người ở các v ù n g cứa sôn g sè gây ra quá trình

lắng đ ọ n g nhanh các vật liệu trầm tích lơ lử n g từ khôi
nước xu ốn g b ề m ặt đáy. Khi tốc đ ộ lắng đ ọ n g trầm
tích xảy ra quá nhanh sè làm ch o các cửa sô n g bị cạn
nhanh tạo các bar cát ngầm , gây biến đ ộ n g địa hình
đáy và lu ồn g lạch, tạo ra tai biến tiềm tàng ch o các
p hư ơn g tiện giao thôn g đ ư ờ n g thủy và các h ệ sinh
thái cửa sông. Q uá trình biến đ ộ n g lu ồng lạch ở các
v ù n g cửa sôn g có sự biến đổi nhanh theo thòi gian,
phụ thuộc vào đặc trung của các quá trình địa chất,
thủy văn và hoạt đ ộ n g của con người. D o vậy, m ức
độ rủi ro của loại tai biến n ày là râ't khó d ự đoán đ ế
p h òn g ch ốn g và giảm thiểu.
Tai biến bổi tụ làm b iến đ ộ n g lu ồ n g lạch, làm
cảng bị n ôn g xảy ra ở: cửa Lạch Tray và các đ ảo
ngầm khu vự c cửa sô n g Bạch Đ ằn g, cảng H ải Thịnh,
cửa Lò, cửa đầm phá Tam G iang - Cẩu H ai, cửa sô n g
Thu Bổn, cửa sô n g M ỹ Ả, cửa đầm o Loan, cừa sô n g
Bàn Thạch, cửa biển Sa H u ỳn h , cửa Tam Q uan và Đ ề
Gi, cửa Đ ầm N ại, cứa sô n g Kinh D inh, cửa Cà N á,
cửa Phan Rí, cửa sô n g Cái (Phan Thiết), cửa Lộc A n,
cửa Lấp, cừa sô n g D inh, cửa sô n g MQi G iui, cản g Sài
G òn, cảng Cần Thơ, sô n g Đ ổ n g C ùng, các cửa sô n g
n hỏ khu vự c â'p N h à Mát, bắc m ùi N ai và m ột s ố
khu v ự c cửa sô n g từ K iên G iang đ ến H à Tiên. Tai
biến bổi tụ làm b iến đ ộ n g lu ồ n g lạch gâ y thiệt hại
đ án g k ể v ề kinh t ế d o phải đ ẩu tư đ ế n ạo v ét các
cảng b iển , cửa sôn g, h oặc phải rời b ỏ các cô n g trình
cảng biển đà đ ư ợ c đẩu tư vớ i kinh phí lớn n h ư n g
k h ôn g th ế khai thác. Ớ cảng Hải P hòn g, các tàu
trọng tải lớn k h ôn g th ế tiếp cận đ ư ợ c cầu cản g d o

quá trình bồi tụ d iễn ra râ't nhanh, đ ư ờ n g v à o cảng
bị thu h ẹp khoản g 2 m trong giai đ oạn 1920-1992.
M ột SỐ cảng n h ư cản g H ải T hịnh, cản g C ửa Lò, càng
Sài G òn và cảng Cần Thơ củ n g có xu th ế bị bổi tụ
m ạnh. Ớ m ột s ố cừa sô n g ở M iền Trung và M iền
N am là nơi n eo đậu tàu cá của n g ư dân, tai b iến bổi
tụ làm biến đ ộ n g lu ồ n g lạch cũ n g gây n hiều khó
khăn và tai nạn ch o th u yền bè trong quá trình di
ch u yên . Trong m ột s ố cửa sô n g n h ỏ và đẩm phá ả
M iền Trung, quá trình bổi tụ và b iên đ ộ n g lu ồ n g
lạch ở cửa sôn g còn cư ờ n g h óa tai b iến lũ lụt.
Cát di động

T rong m ột s ố v ù n g bán sa m ạc, lư ợ n g m ưa rất
thấp, thảm thực vật ch e phu rất ít, hoạt đ ộ n g của g ió
m ạnh sẽ gâ y ra quá trình di ch u y ển của cát tác đ ộ n g
đ ến cộn g đ ổn g d ân cư trong vù n g, đặc biệt là các
v ù n g sản xuât n ô n g n g h iệp . C ư ờ n g đ ộ di ch u y ến của
cát phụ thu ộc vào tôc đ ộ gió, thành phẩn cát, đặc
đ iểm địa hình và thảm thực vật. Bên cạnh các y ếu tố
tự n hiên, các h oạt đ ộ n g của con n gư ờ i n hư chặt phá
thảm thực vật trên các cồn cát, các hoạt đ ộ n g khai
thác k hoán g sản sa k h oán g ilm enit ờ ven b iến các
tinh Hà Tĩnh, Q u ản g Bình, Bình Đ ịnh, N in h Thuận
và Bình Thuận cũ n g làm ch o các cồn cát m ất tính ổn
định, d ễ bị di ch u yến khi có g ió m ạnh, cư ờ n g hóa tai

biến cát bay. Tùy thuộc vào tốc đ ộ của gió, tốc đ ộ di
chuyên cùa các cồn cát trong các vù n g k hô hạn có
thê từ 6 - 23 m /năm . Bên cạnh đó, khi có m ưa lớn xảy

ra ở khu vự c các cổn cát cao, có độ d ốc sư ờ n lớn, cát
còn bị d òng nước cuốn trôi tạo thành quá trình cát
chảy tác đ ộng đến đằ't n ôn g nghiệp, đ ư ờ n g giao
thông, kênh m ư ơng thủy lợi và khu dằn cư.
D o đặc điểm khí hậu, thủy văn, địa chât nên tai
biến này chủ yếu xảy ra ờ các v ù n g ven biên M iên
Trung từ Hà Tình đến Bình Thuận. Các cổn cát v en
biển thường có đ ộ cao 10 - 30m, m ột s ố cồn cát có đ ộ
cao tới 50 - 80m. Trên các cồn cát, thảm thự c vật bao
phù chi đạt khoảng 10 - 16%. G ió thịnh hành ờ ven
biển M iền Trung có hai h ư ớng chính là Tây N am và
Đ ông Bắc và có tốc đ ộ có th ể đến 18m/s. Lượng m ưa
của khu vự c này cũng thư ờng rất thâ'p, đặc biệt là
vào các tháng m ùa khô (dưới lOmm). Các yếu tố tự
nhiên này tạo điểu kiện thuận lợi đê các cồn cát di
chuyến. Tốc độ di chuyên của các cổn cát tại ven
biến M iền Trung phụ thuộc chặt chè vào tốc độ và
h ư ớng gió. V ùng ảnh h ư ờng của cồn cát di ch u yển
thường kéo dài 200 - 300m vào sâu trong đât liền,
thậm chí tới vài kilom et n hư tại M ũi N é. Các con cát
di chuyển m ạnh d o g ió xảy ra tại các khu vự c Đ ổng
Hới - Lệ Thủy, Q uảng Trị, Đ iện N g ọ c (H ội An), Binh
An (Tam Kỳ), Phú Yên, Khánh N hơn - Khánh Hải,
N inh C hữ - Từ Thiện, Cà N á - Phan Rí, T uy Phong,
H àm Tiến, Chí C ông, Hòa Thắng, m ũi N é. Tại Tuy
Phong, Hàm Tiến, Chí C ông, H òa Thắng, m ũi N é các
cổn cát di ch u yển với tốc độ từ 2 - 4 m /năm , lân lâp
các khu vự c dân cư và đ ổn g ruộng. Cát bay vùi lâp
hon 3km đ ư ờ n g 1A ở Thạch Khê (Bố Trạch - Q uàng
Bình) vào năm 1953 và n hiều tuyến đ ư ờ n g giao

thông như Phan Thiết - M ũi N é, Phan Thiết - Tiến
Thành (Bình Thuận). Loại tai biến này còn lâ'p và
nhiễm bấn các đầm nước n gọt ven biến, n hư tại Bàu
Trắng (Bắc Bình) trước đ ây có diện tích 120ha sau 40
năm bị cát bay lấn lâp đã thu hẹp chi còn 80ha, gây
ảnh hư ởng trực tiếp đến hơn m ột vạn dân số n g xung
quanh. Các lagoon ven biển và các cửa của lagoon
cũng bị vùi lấp bởi cát bay như: đầm phá Tam Giang
- Cầu Hai, vịnh N ư ớc N gọt, đầm Cù M ông. Tai biến
cát bay cũng là m ột trong n hữ n g n g u y ên nhân gây
su y thoái đâ't canh tác n ông n ghiệp, đẩy nhanh quá
trình hoang m ạc hóa ở v ù n g ven biển M iển Trung.
Đ ế ngăn chặn, các địa p hư ơn g đã phải đầu tu xây kè
bê tông chắn cát lâp d ọc các tuyến đ ư ờng giao thông
chính. Các cồn cát ven biến còn dễ bị xói m òn vào
m ùa m ưa, tạo thành nhừ ng d òn g cát chảy xuống
chân cồn cát và các v ù n g xu ng quanh. Khi cát chảy
vào các khu vự c dân cư, đ ư ờng giao thông, các vùng
sản xuât n ông n ghiệp tạo nên tai biến cát chảy. Tai
biến này đà xảy ra tại Q uảng Binh, cửa Lại Giang,
cừa Thuận An, khu vự c vịnh N ư ớc N gọt, Q u y N hơn,
đấm Cù M ông, các cồn cát đỏ hệ tầng Phan Thiết từ
N inh Thuận đến Binh Thuận. Tai biến cát cháy có
thế gây ra nhừ ng thiệt hại rất lớn như bổi lâp các cừa


Đ ỊA CHAT M Ô I T R Ư Ờ N G

Thuận An, làm đổi cửa đầm phá Tam Giang, vịnh
N ước N gọt. Cát di chuyên theo nước m ưa tạo thành

các d òng lù cát cuốn chôn vùi người, đư ờng giao
thông và nhà cửa ờ xà Hòa Thắng, huyện Bắc Bình
và xà Tiến Thành, Tp Phan Thiết [ H .ll] vào các năm
1996, 1998, 1999, 2004. Sau khi tai biến lũ cát xảy ra,
đ ư ờng giao thông bị cát lâp sâu khoảng lm , khiến
cho khoáng 70 hộ dân phải di dời.

Hình 11. Cát chảy lấn lấp đường giao thông và nhả cửa tại
Tiến Thành (Tp. Phan Thiét) vào tháng 4/2004.

Sóng cát di đ ộng là loại tai biến thường gặp ở
thềm lục địa và gây tổn thâ't cho các công trình ờ đáy
biên, được tạo nên do d òng chảy đáy chủ yếu theo
h ư ớng bắc - nam hoặc tây bắc - đông nam (đối với
vù n g biển Việt N am ) và xáy ra trên các cồn cát ngẩm
ở đ ộ sâu 20 - 90m. Sóng cát di đ ộng xảy ra ở các
trường cát hạt nhỏ, trong vù ng biển Hải Phòng - Bạch
Long Vĩ, biển Thanh Hóa, Hà Tĩnh, biên Cửa Việt,
Thuận An, biến H ội An, biển Tuy Phong, Ba Kiểm,
V ũng Tàu, biển trước cửa Hậu Giang, Sóc Trăng.

Sự cố tràn dầu

Sự c ố tràn dấu là h iện tư ợng d ầu và các sản phẩm
từ dâu tù các p h ư ơ n g tiện chứa, vận ch u y ên khác
nhau, tù các côn g trình, từ các m ỏ dầu thoát ra n goài
m ôi trư ờng tụ n hiên d o thiên tai h oặc d o con ngư ời.
Thuật n g ừ tràn dâu th ư ờ n g đ ề cập đ ến sự c ố rò ri
d ầu trên b iến hoặc sô n g , n h ư n g đ ôi khi cù n g áp
d ụ n g ch o các vụ rò ri d ầu trên đâ't liền. Dấu rò ri ra

m ôi trư ờng có th ể g ồ m n hiều loại khác nhau từ dầu
thô ch o đ ến các sản phẩm của quá trình lọc dầu, dầu
thải hoặc các châ't thải d ính dầu, từ n hiều n g u ồ n
khác nhau (tử các hoạt đ ộ n g dầu khí, h oạt đ ộ n g tàu
thu yền [H.12], chất thải cô n g n g h iệp , từ các tai nạn,
sự cô g ia o thôn g, rò ri từ kho d ự trử, từ khí q uyến,
v .v ...) . Khi dầu tràn ở n goài khai, các quá trình đ ộ n g
lực b iến sè đ ư a dầu tràn v à o v ù n g bờ biến. D o tính
chât đặc biệt của dầu và sự biến đ ộ n g m ạnh của m ôi
trường biến, dầu lan tỏa và h ư ớ n g v ào bò, bay hơi,
khu ếch tán, hòa tan, n h ũ tư ơng hóa, lắn g kết, oxy
hóa, phân h ủ y sin h h ọc [H.13].
Sự c ố tràn dầu trên b iển gây ô n h iễm m ôi trường,
tiêu d iệt các loài sin h vật biến và phá h ùy các h ệ sinh
thái [H.14], thiệt hại lớn v ề kinh tế. D ầu tràn làm
thay đ ố i tính chất lý h óa của m ôi trư ờng nước, tạo
lớp v á n g m ỏ n g phu b ề m ặt biển, n găn cản sự trao
đ ổi oxy, n h iệt giừ a biển và khí q u yển . Khi dầu tràn
di ch u y ển đ ến v ù n g bờ b iến sè tàn phá cảnh quan
v ù n g b ờ biển, làm chết các bãi cát và dải đâ't ven
biến, tiêu d iệt các h ệ sin h thái v ù n g b ò biến. Cặn dầu
lắn g x u ố n g đ á y làm ô n h iễm trầm tích đ áy biến. Dầu
tràn trên b iển g â y ảnh h ư ờ n g xâu đ ến các loài sinh
vật biển số n g trong n ư ớ c và bám đ á y ở sâu trong đại
d ư ơ n g và các loài sin h số n g gần bờ (dầu tác đ ộ n g

Chuyền tái

Chuyền tải


□ Đàm va

I

I Đâm va

Mảc cạn

I Mảc cạn

I Chảy nổ

T Ị Chảy nổ

l I

Hỏng thản tàu

m

Nạp nhiên liệu

Hóng thân tàu
ị Nguyên nhân khác

Nguyên nhàn khác

a)

379


b)

Hình 12. Các nguyên nhân gây sự cố tràn dầu trên biẻn: (a) - lớn hơn 700 tấn; (b) - tất cả.

Hình 13. Sự chuyển hỏa dầu khi tràn trên biển
( />

380

BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

Đống vật cỏ bậc dinh dưởng cao
D ầu trà n g â y tá c đ ộ n g lôn s ứ c kh ỏe
su y g iả m lư ớ i th ứ c ăn

Hộ tinh thải tằng
mệt
Dâu trôi nổi ở tàng mặt
gây ảnh hưởng lèn lưới
thức ăn. Trứng cá và áu
trùng có nguy cơ ỏnh
hưởng cao nhát

Hè sinh thái tAng đầy p
Dẳu nhiẻm trong trầm t i a !
gây suy giâm sinh khổi vè
tác động lôn chuỏi thức ản

Hình 14. Tác động của tràn dầu đến hệ sinh thái biẻn ờ Bắc cực (theo NOAA/Kate Svveeney).


như m ột chất đ ộc đối với sinh vật, nếu tổn tại trong
m ôi trường m ột thời gian dài, chúng sẽ phá hủy hệ
sinh thái), giam thiếu khả nàng giử cân bang sinh
thái cùa đại dương. Dầu tràn gây trở ngại cho vận tải
đư ờng biển.
Sự phát triến kinh t ế m ạnh m ê làm gia tăng
lượng vận tải đ ư ờ n g biển giữa các quốc gia và làm
gia tăng sự c ố tràn dầu. Từ năm 1900 đến nay,
trung bình m ôi năm trên th ế giới có từ 2 đ ến 4 vụ
tràn dầu lớn trên biển. Khu vự c Caribbe giai đoạn
1974 - 1990 có 13 vụ tràn 503.000 tấn dầu ra biến.
Khu vự c Địa Trung Hải giai đoạn 1972 - 1992 có 17
vụ tràn 466.000 tân dầu ra biển. Khu vự c đ ô n g bắc
Thái Bình D ư ơng năm 1997 có 1 vụ tràn 28.000 tân
dẩu ra biến. Khu vự c đ ô n g bắc Đ ại Tây D ư ơ n g giai
đoạn 1974 - 2002 có 18 vụ tràn 992.860 tân dầu ra
biển. Khu vự c đ ôn g nam Thái Bình D ư ơ n g giai
đoạn 1974 - 1987 có 5 vụ tràn 131.000 tấn dầu ra
biến. Khu vự c tây nam Đ ại Tây D ư ơng giai đoạn
1974 - 1997 có 4 vụ tràn 38.600 tân dầu ra biến. Sô'
vụ tràn dầu trên chủ yếu d o n gu yên nhân va chạm ,
cháy, nổ, đâm va, h ỏn g thân tàu, v .v ... gây ô
nhiêm , tổn thương nặng n ể m ôi trường biển. N g à y
16/3/1978 tại v ù n g biển Portsall của Pháp, siêu tàu
chở dầu A m oco C adiz làm tràn 68 triệu gallon dầu.
N gày 23/3/1989 tại eo biến Prince VVilliam, A laska
của Mỹ, tàu chở dầu Exxon V ald ez va và o rạn san
h ô và làm tràn 10 triệu gallon dầu, v .v ... Vụ nô giàn
khoan Deepvvater H orizon n gày 21/4/2010 là thảm

họa m ôi trường rất lớn trong lịch sử nư ớc M ỹ, làm
11 người thiệt m ạng và khoảng 4,9 triệu thùng dầu
tràn ra biến, gây ô nhiêm các bãi biến thu ộc năm
bang ven biển bờ Đ ôn g nước Mỹ. Trong đó bang
Louisiana và M ississip i phải tuyên bô tình trạng

khẩn cả'p, phài chi hơn 14 tỳ U SD cho v iệ c làm sạch
và khôi phục v ù n g biển bị ô nhiễm .
Từ năm 1997 đến nay, ở Việt N am đã xảy ra hơn
50 vụ tràn dầu trên biến, chủ yếu d o đâm va, mắc
cạn, hỏng thân tàu, chuyền tải dầu và m ột s ố vụ tràn
dầu trên đâ't liền. N g à y 20/9/1993, tàu Pan H arves bị
chìm củng với gần 300 tấn dẩu tràn ra biến, làm ô
nhiễm v ù n g biển rộng lớn khoảng 640km 2 ngoài
khơi tinh Bà Rịa - V ùng Tàu. Từ cuối tháng 01/2007,
tại các tinh ven biển tù’ Hà Tĩnh đến Cà M au đã xảy
ra

sự

CỐ tr à n

d ầ u

vớ i q u y

m ô

lớ n


k h ô n g



n g u y ên

nhân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt đ ộn g kinh
tế và hệ sinh thái biển [H.15].

Hình 15. Bờ biển đoạn eo Nín Thở, thành phố Quy Nhơn đen
kịt dầu tràn, ảnh hưởng xấu đến du lịch, đánh bắt hải sản
( />
Nước biển dâng

N ước biển dâng do biến đối khí hậu là sự dâng
m ực nước của đại dương trên toàn cẩu, trong đó


Đ ỊA CHẤT M Õ I TRƯ Ờ NG

không bao gổm nước biến dâng do triều, do bão...
Trái Đất âm lên (tăng nhiệt độ không khí và nhiệt độ
nước biển trung bình toàn cẩu) dân đến sự tan chày
nhanh cua lớp tuyết phu và băng, tăng sự giãn nở
nhiệt của các đại dương, các sông băng trên núi, băng
Greenland, băng N am Cực và các nguồn chứa nước
trên đâ't liền, kết quả là làm tăng m ực nước biến. Tốc
đ ộ d ân g cao m ực nước biến toàn cầu là khoảng
1,7 m m /năm trong giai đoạn từ 1901 đến 2000 và
3.2 m m /n ăm trong giai đoạn tiếp theo đến 2010. ơ

vù ng biên Việt Nam , các kết quả đo đạc tại các trạm
quan trắc mực nước biển tại Hòn Dấu, Sơn Trà, Q uy
N hon và Vùng Tàu cho thây các khu vực biến ơ Miền
Bắc, M iền Trung và Miền Nam có tốc đ ộ dâng cao
m ực nước biển khác nhau cho giai đoạn 1960 - 2000
[H.16]. Theo đó, tốc độ dâng cao m ực nước biến hàng
năm ờ các trạm H òn Dâu, Sơn Trà, Q uy N hơn và
V ùng Tàu lần lượt có giá trị là 3,6 mm/năm ,
1.3 m m /năm , 3,8 m m /năm và 3,1 m m /năm , tính trung
binh cho toàn vùng biển Đ ông là 3,0 m m/năm .

Năm
H ìn h 16. Biến đổi mực nước biển tại trạm Hòn Dấu và trạm
Vũng Tàu theo thời gian (Trần Thục và nnk, 2010).

Theo kịch bản phát thải cao do Bộ Tài nguyên và
M ôi trường công b ố năm 2012, vào cuối th ế ký 21, nếu
m ự c nước biến dâng lm , 9,1% diện tích nước ta,
khoảng 67% diện tích đ ổng bằng sông Cừu Long, trên
10% diện tích đ ồng bằng sông H ổng và Q uảng Ninh,
trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển Miền
Trung và trên 20% diện tích Tp H ổ Chí Minh có n guy
cơ bị ngập. 16% dân s ố cả nước, gần 55% dân s ố thuộc
các tinh vùng đ ổng bằng sông Cửu Long; trên 9% dân
SỐ vù n g đổng bang sông H ồng và Q uảng Ninh; gần
9% dấn SỐ các tinh ven biển Miến Trung và khoảng
7% dân s ố Tp H ổ Chí Minh bị ảnh hường trực tiếp.
Đ ổn g thời, trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ
thống quốc lộ và khoáng 12% hệ thống tinh lộ của
V iệt N am sẽ bị ánh hưởng. N ếu m ực nước biến dâng

1 m mà không có các hoạt đ ộng ứng phó, phần lớn
đ ổ n g bằng sông Cứu Long sè hoàn toàn ngập trắng
nhiều thời gian dài trong năm và thiệt hại tài sản ước
tính lên tới 17 tỳ USD. N goài ra, nước biến dâng làm
tăng quá trình xói lở bờ biển, làm suy thoái hệ sinh
thái ven biển, rừng ngập mặn có nguy cơ mất đi, nước

381

mặn truyền sâu hơn trên các sôn g chính dân đến nguy
ca phá v ò các dự án ngọt hóa đà xây dụng.

Tai biến địa hóa
Tai biến địa hóa hay còn gọi là ô nhiễm môi
trường là sự thay đổi tính chât và thành phẩn cùa
m ôi trường đât, nước, trầm tích đến m ức gây hại cho
sinh vật và con người (xem "Địa hóa M ôi trường").
Tai biến địa hóa xuâ't hiện khi thành phần hoặc tính
chât của m ôi trường vượt tiêu chuấn/quy chuấn môi
trường. Dựa vào bản chất tác nhân gây ô nhiễm có
thê phân biệt ô nhiêm vật lý, ô nhiêm hóa học, ô
nhiễm sinh học, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiêm v ô cơ, ô
nhiễm bụi và ô nhiễm p hóng xạ. N gu ồn gốc ô nhiễm
có thê là tụ nhiên, nhân sinh hoặc hỗn hợp tự nhiên
với nhân sinh. Ồ nhiễm tự nhiên liên quan tới quá
trình tập trung hay phân tán các n gu yên tố, hợp châ't
hóa học tự nhiên, phun trào núi lừa và các quá trình
tụ nhiên khác. N g u ồ n ô nhiêm chủ yếu là hoạt đ ộng
nhân sinh như sinh hoạt, hoạt đ ộn g sản xuất, dịch
vụ. D o nhu cẩu phát triển kinh tế, con người ngày

càng khai thác nhiều loại tài n guyên, sản xuâ't và sử
dụ n g nhiều hóa chất, làm gia tăng chất ô nhiễm môi
trường. Đ ế đánh giá mức đ ộ ô nhiễm người ta có thế
dùng hệ SỐ ô nhiễm Ttc = Cx/Ctc, trong đ ó Cx là hàm
lượng của nguyên tố hoặc hợp chât trong môi trường
của vùng nghiên cứu, Ctc là giới hạn tối đa cho phép
đối với nguyên tố hoặc hợp chất đó được nêu trong
các tiêu chuẩn/quy chuân môi trường. H ệ s ố này càng
cao thì độ ô nhiễm m ôi trường càng nặng. Đ ể tăng độ
tin cậy ta có thê dùng hệ số Ttp = (Cx - Cp)/Ctc, trong
đ ó Ttp là hệ SỐ ô nhiễm có hiệu chinh phông, Cp là
hàm lượng phông địa hóa của nguyên tố hoặc hợp
chât trong m ôi trường thuộc vùng nghiên cứu không
bị ảnh hường bởi quá trình tạo quặng hoặc hoạt động
nhân sinh.

Tài liệu tham khảo
Bell F. G., 2002. Geological hazards: Their Assessment,
Avoidance and Mitigation. Taylor and Francis e-Library. 631
pgs. London and N ew York.
Doan Minh Tam, 2001. Flooding and landslides at the
highvvays of Vietnam. Proceeditĩgs o f the International VVorkshop
on Savirtg O ur W ater and Protecting O ur Land. 18-27. Hanoi.

D oyle p., 2005. Environmental Geology. Itĩ Richard c . s., L.
Robin M. Cocks. and lan R. Plimer, 2005. Encyclopedia of
Geology. Volurne 2: 25-33. Elsevier.
IPCC, 2013. Climate change 2013. The Physical Science Basis.
Contribution of VVorking Group I to the Fifth Assessment
Report of the Intergovemmental Panel on Climate Change.

Cambridge U niversity Press. 1553 pgs. Cambridge, United

Kingdom and N ew York, USA.
John A. c . and Neil J. w ., 2011. Sea-Level Rise from the Late 19th
to the Early 21 st Century. Surveys in Geophysics. 32: 585-602.
McCall G. J. H., Laming D. J. c . and Scott s. c ., 2013. Geohazards:
Natural and man-made. Chapman and Haỉỉ. 227 pgs.



×