Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lí Do Chọn Đề Tài?
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã
chuyển từ một nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Điều này đã
tạo nên một bước chuyển biến mới cho các doanh nghiệp trong nước về mặt
được quyền tự chủ tài chính, tự quyết định phương án sản xuất, kế hoạch kinh
doanh. Đặc biệt là vào
tháng 11/ 2006, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, điều này đã mở
đường cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị trường thế giới một cách
dễ dàng hơn nhưng cũng đồng thời tạo nên sư cạnh tranh quyết liệt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Họ cạnh tranh về vốn, về trình độ kỹ thuật,
về máy móc thiết bị, về thị trường tiêu thụ… và đặc biệt là sự cạnh tranh về
yếu tố lao động.
Yếu tố lao động trong một doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một đơn vị. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường trong nước cũng như muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài thì nhất
thiết cần có một đội ngũ lao động có chuyên môn về kĩ thuật, có sức khỏe, có
sự nhiệt tình trong công việc và đặc biệt là có sự trung thành, hết mình vì doanh
nghiệp và để có được những điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ
thống quản lý con người tốt.
Nhưng để có một hệ thống quản lý con người hoàn thiện thì thật không đơn
giản, chúng ta cũng biết nhu cầu của con người luôn thay đổi theo thời gian, vì
thế trong quá trình làm việc sẽ có một lúc nào đó động cơ làm việc ban đầu của
họ không còn đủ hấp dẫn, họ sẽ rơi vào tình trạng chán nản, bất mãn, dẫn đến
làm việc không đạt hiệu quả hoặc họ sẽ dời khỏi tổ chức. Chính vì vậy, nhằm
khai thác và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
và làm việc có hiệu quả, các nhà quản lý trong doanh nghiệp phải cần nhạy
bén, linh hoạt, xác định và dự báo được các nhu cầu của người lao động trong
tổ chức để từ đó xây dựng được một hệ thống trả lương, trả thưởng hợp lí
nhằm kích thích năng lực làm việc của tổ chức.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và được tạo ra từ
sản phẩm hàng hoá mà con người làm ra bằng sức lao động của mình.
Để cho quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thì rất nhiều vấn đề
đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh, các chủ doanh nghiệp phải quan tâm
ngoài việc thường xuyên học hỏi, áp dụng và phát huy các sáng kiến cải tiến
khoa học thì một trong những vấn đề mà họ quan tâm nhất đó chính là đầu tư
vào con người. Vì “con người là nhân tố trung tâm của mọi thời đại”, con người
chính là nhân vật trung tâm của sự phát triển, mà thực tế đã chứng minh rằng
không có sự đầu tư nào mang lại lợi nhuận bằng đầu tư vào con người…
Vì vậy, các nhà quản lý muốn hiểu và dự đoán được hành vi của cán bộ
công nhân viên trong mọi tổ chức là điều không đơn giản chút nào. Mặc dù
trong hoàn cảnh nào đi chăng nửa thì công ty phải đảm bảo sự công bằng, chính
xác, hợp lý trong việc trả lương cho người lao động, đó là trả lương ngang nhau
cho những người lao động như nhau, người nào làm công việc nặng nhọc, phức
tạp thì sẻ được hưởng lương nhiều hơn người làm công việc đơn giản trong
điều kiện bình thường.
Chính vì vậy, việc trả lương cho người lao động cần phải có sự công bằng,
đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động để họ nuôi sống bản
thân, gia đình, một phần tích luỹ và nuôi dạy con cái, như vậy người lao động
mới yên tâm làm việc, cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với chủ doanh
nghiệp, hướng họ vào mục đích chung của Nhà nước đồng thời khuyến khích
họ hăng say làm việc, đạt năng suất lao động và hiệu quả cao.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người trong doanh nghiệp,
chính vì thế em quyết định chọn đề tài: “ Một biện pháp trả lương, trả thưởng
tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân”, làm bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
II: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến phương án trả lương
của cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo
Dục Dân Xuân
2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục
Dân Xuân
. Tên doanh nghiệp: công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục
Dân Xuân
Địa chỉ: 496 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM
Điện thoại: (08) 375 03118
Fax: 0837503119
Wed :DanXuan.com.vn
Số hiệu tài khoản: 000170406000916 tại ngân hàng Sài Gòn Công
Thương
Thời gian: từ ngày 14/03/2011 đến ngày 07/05/2011
III. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp như: tìm hiểu, khảo sát, thu thập số liệu,thống
kê phân tích, lấy ý kiến của các chuyên gia…những vấn đề liên quan đến đề
tài( tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp…). Từ đó rút ra những nguyên
nhân và có những biện pháp khắc phục chúng.Phương pháp phân tích khảo sát,
chuyên gia.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Nội dung bài báo cáo bao gồm bốn phần:
Phần 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Phần 2: Giới thiệu về Công ty Cồ Phần thiết bị truyền thông giáo dục dân
xuân. Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị
Truyền Thông Giáo dục Dân Xuân .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại
công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân
Phần 4: Kiến nghị và kết luận.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN và CƠ SỞ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Tiền lương, tiền công.
1. Tiền lương: là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo kết quả lao động mà họ hoàn thành.
2. Tiền công: là số tiền trả cho thời gian lao động thực hiện hoặch
khối lượng công việc hoàn thành trong những hợp đồng lao động
được thỏa thuận trên thị trường tự do.
II.Vai trò, chức năng của tiền lương.
1.Chức năng thước đo giá trị
tiền lương tiền công là giá cả sức, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, xoay quanh giá trị và phản ánh
giá trị sức lao động.
Nó biểu hiện thong qua giá trị sức lao động
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Những việc có giá trị càng lớn thì có mức lương càng cao và ngược lại.
2.Chức năng tái sản xuất sức lao động
Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài của người lao động, cần phải bù đắp
sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động với quy mô mở
rộng hơn sức lao động đã hao phí.
Tiền lương – tiền công là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm
bảo tái sản xuất sức lao động, trên cơ sở đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao
phí thông qua việc thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của người lao động
3.Chức năng kích thích
Tiền lương – tiền công là nguồn thu nhập chính của người lao động để thõa
mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất, tinh thần của người lao động. Hơn bất
cứ vấn đề gì tiền lương –tiền công là mục tiêu, là động lực trực tiếp thúc đẩy
sự phấn đấu của người lao động, để họ phát huy năng lực lao động, khả năng
sáng tạo và đem lại chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, công tác với công việc
mà họ đảm nhận.
Vì vậy khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao
hơn và ngược lại.
Tiền lương –tiền công phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động chất lượng và hiệu quả lao động.
4.Chức năng bảo hiểm, tích lũy
Bảo hiễm là nhu cầu thiết yếu của người lao động khi tham gia lao động do đó
tiền lươngtiền công chẳng nhữnh duy trì được cuộc sống lao động hằng ngày
diễn ra bình thường khi còn khả năng lao động mà còn giành một phần để tích
lũy, dự phòng cho cuộc sống mai sau, và đảm bảo cho họ khi hết khả năng lao
động hoặc gặp rủi ro, bất chắc trong lao động và đời sống.
5.Chức năng xã hội
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Ngoài việc là yếu tố kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động, tiền lương
tiền công còn là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động
Việc gắn tiền lươngtiền công với kết quả công tác, sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giũa những người lao động, nâng
cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tạo tiền đề cho sự phát
triển toàn diện của con ngườivà thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng công
bằng, dân chủ, văn minh.
Điều đó thể hiện tiên lươngtiền công là một phạm trù kinh tế xã hội tổng
hợp.
II. Nguyên tắc trả lương
1. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động.
Yêu cầu của nguyên tắc này: trả lương có sự phân biệt theo số lương và chất
lương lao động, không trả lương bình quân, cào bằng. Việc trả lương phải gắn
với năng suất, chất lượng, hiệu quả của lao động.
a/ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản
xuất, bên cạnh đó ngoài tiêu dùng cần phải đảm bảo nguồn tích lũy.
Việc đảm bảo năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân sẽ tạo điều kiện tăng cho tích lũy để tái sản xuất mở rộng, tạo cơ sở để
hạ giá thành sản phẩm và giảm giá cả hàng hóa.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
b/ Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa những người lao động
làm những ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc của phân phối tiền lương – tiền công của xã hội chủ nghĩa là phân
phối theo lao động công hiến và đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương –
tiền công nhằm duy trì công bằng xã hội.
Yêu cầu của nguyên tắc này là trả lương phải có sự phân biệt mức độ phức tạp
của lao động, điều kiện lao động, vị trí quan trọng.
c/Tiền lương phụ thuôc vào thực trạng khả năng tài chính
Xác định vấn đề tiền lương – tiền công là một chính sách kinh tế xã hội
Tiền lương của viên chức nhà nước phụ thuộc vào ngân sách trong từng thời kì,
tiền lương – tiền công trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tài chính doanh nghiệp.
d/Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích trong trả lương.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ hài hòa giữa 3 lợi ích: lợi ích xã hội,
lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động.
Vì vậy,yêu cầu trong việc trả lương trươc hết là quan tâm đến lợi ích cá nhân
chính đáng của người lao động, mà căn cứ cơ bản là sự đóng góp công sức của
họ. Song, cũng phải tính đến lợi ích của tập thể đối với kết quả lao động cuối
cùng, đồng thời cũng không thể không tính tới lợi ích chung của xã hội. Nghĩa
là, phải đảm bảo sự thống nhất, hài hòa giữa các dạng lợi ích trước mắt và lâu
dài, lợi ích cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
III. Nguyên tắc trả thưởng:
1. Phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất, công tác, yêu cầu và tầm quan
trọng của sản phẩm hay công việc mà áp dụng chế độ tiền thưởng
thích hợp.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Khi áp dụng một chế độ tiền thưởng cần phải căn cứ vào đặc diểm, trình độ tổ
chức sản xuất, yêu cầu và vị trí quan trọng của công việc, giá trị của sản phẩm
cụ thể để quy định.
2. Phải coi trọng chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm.
Chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm lao động phản ánh đầy đủ kết quả,
chất lượng, hiệu quả lao động là căn cứ đánh giá thành tích của mỗi người lao
động
3. Đảm bảo mỗi quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng một đơn
vị
Xây dựng mức thưởng phải tùy thuộc vào từng vị trí của từng laọi lao động,
công việc, từng bộ phận sảc xuất, công tác, từng lọai sản phẩm mà quy định
mức thưởng cao hay thấp.
4. Kết hợp hài hòa giữa các dạng lợi ích.
Phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa thưởng cho cá nhân, tập thể, và góp phần
cho lợi ích của đơn vị doanh nghiệp.
5. Tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi.
Giá trị làm lợi mang lại là kết quả của nhiều điều kiện, yếu tố: thành tích của
người lao động, trình độ tổ chức quản lí, điều kiện đảm bảo cho quá trinh thực
hiện công việc ….. của đơn vị, doanh nghiệp. Vì thế giá trị làm lợi thu được
không chỉ để trả lương, trả thưởng mà còn phải để tích lũy để tái sản xuất mở
rộng.
VII. Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hay chức vụ của người
lao động được sắp xếp và thời gian làm việc thực tế của họ.
Tltg = (Mlcb + PC) * Tglvtt
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người
lao động đạt chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
TLtg = ML ngạch bậc * Tglvtt + Tth
Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những
ngày nghỉ lễ tết.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm : là hình thức trả lương căn cứ vào số
lượng sản phẩm (hay công việc) đảm bảo chất lượng quy định, do một hay
một nhóm người lao động đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị
sản phẩm ( hay công việc ).
Tlsp = ĐG * SLtt
Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những
ngày nghỉ lễ tết.
Điều kiện áp dụng
Phải xác định đơn giá lương sản phẩm chính xác
Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
Phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân: là chế độ trả
lương căn cứ vào số lượng sản phẩm ( chi tiết sản phẩm hay khối lượng công
việc )của công nhân đã hoàn thành ( đảm bảo chat lượng ) và đơn giá tiền
lương đã xác định.
3. Chế độ trả lương khoán
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Là chế độ trả lương cho một công nhân hay một tập thể công nhân, căn cứ vào
mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm (hay khối lượng công việc ) và đơn
giá tiền lương đã dược quy định trong hợp đồng khoán.
VIII.
Các hình thức trả thưởng :
1.
Tiêu chuẩn thưởng và phân hạng thành tích
Tiêu chuẩn xét thưởng
Được phản ánh bằng chỉ tiêu và điều kiện thưởng đã được xác định trong “quy
chế thưởng”.
Phân hạng thành tích và quy chế thưởng
Phân hạng thành tích
Loại A: Là những người hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng và điều kiên
thưởng được giao
Loại B:Là những người hoàn thành các chỉ tiêu và điều kiện thưởng được giao.
Loại C: là những người hoàn thành các chỉ tiêu được giao nhưng do các điều
kiện thưởng thực hiện không đầy đủ.
2.
Thưởng tiết kiệm vật tư :
Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong sản xuất bảo
quản, sử dụng tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lượng và giảm mức tiêu hao vật
tư trên 1 đơn vị sản phẩn
a/ Điều kiên áp dụng:
+ Phải có định mức tiêu hao vật tư xây dựng có căn cứ khoa học
+Thực hiện thống kê chính xác lượng vật tư tiêu hao của từng loại.
+ Đảm bảo quy trình công nghệ, quy phạm kĩ thuật.
+ Thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
b/ Chỉ tiêu xét thưởng :
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Phải đảm bảo hoàn thành định mức lao động và vượt mức về chỉ tiêu tiết kiệm
vật tư đã quy định
c/ Cách tính thưởng :
Tiền thưởng tiết kiệm = giá trị làm lợi thực tế * tỉ lệ thưởng
IX.
Ý nghĩa của tiền lương
Kích thích người lao động hăng say sản xuất, nâng cao trách nhiệm trong
sản xuất.
Duy trì sức lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao
động.
Bảo đảm cuộc sống cho người lao động và gia đình.
Là cơ sở để tính một số chế độ phụ cấp
Là cơ sở để tính các khoản bảo hiểm.
X.
Ý nghĩa của tiền thưởng
Chế độ lương xét ở một góc độ nhất định chưa thể hiện được đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động, bởi kết quả lao động phải tính đến
tổng thể các yếu tố như:
An toàn lao động, an toàn máy móc thiết bị.
Tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Tăng chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ hàng hỏng, hàng xấu …
Vì vậy, thực chất tiền thưởng là khoản tiền lương bổ sung nhằm đãi
ngộ thỏa đáng lao động cống hiến của người lao động khi họ đạt thành
tích trong công tác, sản xuất, kinh doanh.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo dục dân xuân với đặc điểm sản
xuất là mua bán các mặt hàng điện tử . Do đó việc tính toán tiền lương cho cán
bộ công nhân viên trong công ty phụ thuộc vào doanh thu bán hàng
Việc tiêu thụ sản phẩm là thiết yếu, muốn có được sức cạnh tranh mạnh trên
thị trường cần hạ giá thành sản phẩm và cần giảm nhiều khoản chi phí. Với
Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông –Giáo Dục Dân Xuân vấn đề cạnh
tranh cũng là mối quan tâm lớn của ban lãnh đạo công ty.
Muốn làm được điều đó công ty đã không ngừng cải tiến trang thiết bị náy móc,
nâng cao chất lượng phục vụ để tạo uy tín cho khách hàng. Bên cạnh đó ban
lãnh đạo cũng rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên. Vì thế công tác
tổ chức tiền lương trở lên rất quan trọng mà ở đây hình thức trả lương, trả
thưởng cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu.
Trong thời gian thực tập ở Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông –Giáo
Dục Dân Xuân, cùng với quá trình thâm nhập thực tế, em thấy hiên nay công ty
đang thực hiện phương thức trả lương cho nhân viên chưa thật hoàn thiên, còn
nhiều bất hợp lý chưa thỏa sự mong đợi của ban lãnh đạo công ty và công nhân
viên
Chính điều đó đã ảnh hưởng nhiều đến năng xuất lao động cũng như đến thu
nhập của người lao động
Vì thế công ty cần có được một phương thức trả lương chính xác khuyến khích
người lao động bên cạnh đó không ngừng thay đổi mẫu mã, chất lượng, có
phương hướng phát triển rõ ràng, khả quan.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC DÂN XUÂN
2.1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRUYỀN THÔNG
VÀ GIÁO DỤC DÂN XUÂN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nắm được xu hướng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh và những thuận lợi
của thành phố năm 2001 công ty đã được thành lập và phát triển
‹
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần thiết bị truyền thông và giáo dục
Dân Xuân
‹
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần thiết bị truyền thông và giáo dục Dân
Xuân
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
‹
Địa chỉ: 496 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM
‹
Điện thoại: (08) 375 03118
‹
Fax: 0837503119
‹
Wed: Danxuan.com.vn
‹
Mã số thuế: 0303173361
‹
Số hiệu tài khoản: 000170406000916 tại ngân hàng Sài Gòn Công
Thương
2.1.2Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển.
a/chỉ tiêu vốn
vốn của doanh nghiệp được biểu hiện như sau :
Vốn khi thành lập : 8.782.000.000đồng
+ Bằng tiền : 2.302.000.000đồng
+ Bằng hiện vật : 6.480.000.000đồng
Vốn hiện nay( 01/2011) :24.276.000.000đồng
+ Bằng tiền
:10.483.000.000đồng
+ Bằng hiện vật
:13.893.000.000đồng
b/vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển của tổng thể.
Sự ra đời của doanh nghiệp đã góp phần tạo việc làm cho người lao
động trong nước, hiện nay doanh nghiệp đã sử dụng trên 100 lao
động với mức lương bình quân là 2.400.000đồng/tháng.
Sự ra đời của doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy kinh tế, thực hiện
chủ trương của đàng và nhà nước, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế.
c/. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
1. thuận lợi:
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Công ty nằm trong một thị trưởng sôi động nhất cả nước là thành phố Hồ Chí
Minh.đặc biệt nằm gần trung tâm thành phố nên được nhiều người biết đến và
đường xà giao thông thuận tiện.
Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng
và tin cậy.
Có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc.
2. khó khăn:
khó khăn hàng đầu của công ty cũng như những doanh nghiệp lớn sản xuất và
tiêu thụ hàng điện tử là nguồn lao động có tay nghề còn kham hiếm.
d/Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử theo ngành nghề đăng ký
và theo mục tiêu thành lập Công ty, đáp ứng nhu cầu về thiết bị giáo dục trong
và ngoài nước.
sản xuất và cung ứng các mặt hàng thiết bị điện tử phục vụ cho nhu cầu học
tập ngày càng cao của người tiêu dung.
2.1.3 Nhiệm vụ sản xuất
Công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo duc Dân Xuân có trách nhiệm sản
xuất kinh doanh như sau: Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại hàng điện tử
(chủ yếu là kim từ điển) theo ngành nghề đăng kí và mục tiêu thành lập công ty
đáp ứng được nhu cầu cho các mặt hàng điện tử xuất khẩu và phục vụ nội địa.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý
Hiện nay bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tyến chức
năng và quyết định cao nhất là Giám Đốc với sự hỗ trợ của các phòng ban trng
công ty.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
1.cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thiết bị truyền
thông và giáo dục Dân Xuân.
A sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thiết bị
truyền thông và giáo dục Dân Xuân.
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐCĐIỀU
HÀNH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
NHÂN SỰ
B . Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Tồng Giám đốc công ty:
Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị (HĐQT) về tất cả cáchoạt động
trong toàn bộ công ty. Trực tiếp giải quyết công tác tuyển dụng lao động, tổ
chức bộ máy, giải quyết công tác phân phối tiền lương, tiền thưởng và các chế
độ cho người lao động. Có chiến lược đào tạo lực lượng cán bộ quản lí kế
thừa tạo nguồn đế bổ sung kịp thời vào các bộ phận theo cơ cấu tổ chức và sẵn
sàng đáp ứng được kế hoặch mở rộng sản xuất của Chủ Tịch Hội Đồng Công
ty. Lập kế hoặch phân công và giao nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên đến
từng viên trong ban lãnh đạo công ty, kiểm xoát việc thực hiện công việc đạt
hiệu quả qua từng trưởng ca và trưởng các bộ phận phục vụ trong toàn công ty.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Duyệt kế hoạch phân bổ hàng hóa, tiến độ giao hàng, giá gia công đến từng
chuyền sản xuất. Xây dựng quy chế thi đua phù hợp theo tình hình sản xuất tùy
từng thời điểm để kích thích, thúc đẩy việc sản xuất hoành thành các chỉ tiêu
kế hoặch. Tìm ra biện pháp duy trì tốt kỉ luật lao động an toàn lao động, nâng
cao năng suất lao động, phát triển công ty toàn diện.
Giám đốc điều hành :Giúp cho Giám đốc và thay quyền giám đốc công ty
quyết định và điểu hành hoạt động sản xuất kinh doanh và những việc được
phân công khi Tổng Giám đốc vắng mặt.
Phòng kế toán :quản lý nguồn vốn của công ty theo đúng chế độ kế toán thống
kê
Cập nhật và theo dõi mọi nghiệp vụ tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng bộ phận, từng khâu và từng cấp quản lý lưu vào sổ kế toán
tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh
doanh. Báo cáo về hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cho cấp trên có hướng
đầu tư hay thu hẹp, tính toán chính xác và đấy đủ nghĩa vụ của công ty với nhà
nước các chế độ của nhửng người lao động và theo dõi các khoản nợ.. . và các
hoạt động thu chi tài chính trong công ty đảm bảo mọi hoạt động tài chính trong
công ty đều được theo dõi một cách chính xác chặt chẽ.
Phòng kinh doanh: đây là phòng nắm bắt các nhu cầu của khách hàng và năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời sửa đổi và đáp ứng cho
khách hàng một cách tốt nhất.
Phòng nhân sự:theo dõi và quản lý tình hình nhân sự của công ty đề kịp thời
đáp ứng khi các phòng ban thiếu hụt nhân sự. bố trí và sắp xếp nơi làm việc cho
nhân viên hoặc công nhân mới
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Phòng kỹ thuật :chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan tới máy móc trang
thiết bị.các dịch vụ, sửa chửa,lắp ráp sản phầm, bảo hành sản phẩm khi có sự
cố hư hỏng hoặc lổi do sản phẩm cho khách hàng.
2.1.5 Tình hình tổ chức lao động
A.Tổ chức ca làm việc:
Tại Công ty Cổ thiết bị truyền thông và giáo dục Dân xuân thì ca làm việc của
người lao động được tổ chức như sau:
Đối với công nhân làm việc theo ca hành chính thì thời gian làm việc được quy
định:
Sáng: 7h30 – 11h00
Chiều: 12h – 18h30
Đối với nhân viên văn phòng thì thời gian làm việc được quy định:
Sáng: 7h30 – 12h00
Chiều: 13h – 17h30
Trong ca làm việc, công nhân được bố trí nghỉ ngơi 30 phút và ăn giữa ca. Giờ
nghỉ giữa ca, thì toàn bộ công nhân viên sẽ ăn trưa tại căn tin và nghỉ trưa tại
nơi làm việc.
Do thời gian nghỉ giữa ca của công nhân và nhân viên văn phòng trong công ty có
sự chênh lệch nhau, nên khi đến giờ ăn trưa sẽ chia làm hai tốp xuống phòng ăn.
Tốp 1 là công nhân dưới kho, họ sẽ dùng cơm trưa tại nhà ăn công ty
trong khoảng thời gian từ 11h – 11h20, sau đó là thời gian nghỉ ngơi tại nơi làm
việc, đến đúng 12h thì công nhân bắt đầu làm việc tiếp tục.
Tốp 2 là nhân viên văn phòng, họ sẽ dùng cơm trưa tại nhà ăn công ty
trong khoảng thời gian từ 12h – 12h20, sau đó là thời gian nghỉ ngơi tại nơi làm
việc, đến đúng 13h thì nhân viên văn phòng bắt đầu làm việc tiếp tục.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Ở nhà ăn của Công ty luôn được lau dọn ngăn nắp và sạch sẽ, bàn ghế thì
được bày trí gọn gàng, tuy nhiên nhà ăn có diện tích tương đối nhỏ so với số
lượng công nhân viên trong Công ty, nên việc sắp xếp giờ ăn trưa của Công
nhân và nhân viên văn phòng có chênh lệch về thời gian là 1 tiếng, nhằm giảm
thiểu số lượng người trong nhà ăn quá đông gây tình trạng ngột ngạt, ồn ào,
nóng bức đây là điều hợp lý.
B/Hiệp tác lao động
Bên cạnh việc phân công lao động, bố tri lao động đúng vị trí,đúng trình độ
chuyên môn lành nghề,đặc điểm tâm sinh lí … thì côngty còn chú trọng tới vấn
đề hiệp tác lao động .
Hiệp tác lao động là quá trình phân chia công việc giữa những người tham gia
lao động trong, giữa các bộ phận trong một quá trính sản xuất hay các quá trình
sản xuất nhưng có quan hệ với nhau về thời gian và thời gian.
Hiệp tác lao động chính là phương tiện để góp phần tăng năng suất lao động.
Hiệp tác lao động trên cơ sở tương trợ nhau trong quá trình sản xuất . thể hiện
sự gắn bó đoàn kết của một tập thể người tham gia lao động.
Chính vào nó đã tạo lên sức mạnh của công ty.
Hiệp tác lao động gồm có: + Hiệp tác lao động về không gian
+ Hiệp tác lao động về thời gian
C/Công tác phục vụ nơi sản xuất :
Công tác này được quan tâm thường xuyên vì muốn làm việc có hiêu quả đạt
năng suất lao động thì bên cạnh yếu tố con người cần phải có yếu tố nơi làm
việc.Hiện nay đối với cán bộ quản lý ,khu vực văn phòng đã được công ty trang
bị cho đầy đủ các loại trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc như: máy
tính, máy in , máy photocoppy ,hệ thống đèn , máy fax,hệ thống máy lạnh …
Đồng thời có hệ thống nối mạng trong phạm vi toàn công ty đã góp phần to lớn
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
trong việc tiếp nhận cũng như cung cấp kiệp thời các thông tin quan trong từ
phía công ty, ngành và các phòng ban bộ khác trong công ty .
Về việc sắp xếp bố trí nơi làm việc cho thật thoáng mát có dầy đủ ánh sáng
cũng như viẹc đi lại thuận lợi cho công nhân để không ảnh hửơng đến quá trình
sản suất là yếu tố mà Ban Giám Đốc rất quan tâm..Với việc bố trí sản xuất
như vậy đã giảm bớt những lãng phí về thời gian của công nhân, hạn chế di lại
nhiều của công nhân trong khu vực sản xuất,đặc biệt la` khu vực giữa các bộ
phận đặt biệt là bộ phận kỹ thuật .Đồng thời có các bình PCCC phòng cháy nổ,
đồ bảo hộ lao động
Về công tác phục vụ nơi làm việc:Đối với khu kỹ thuật và sửa chữa , công ty
đã trang bị máy móc và dụng cụ đầy đủ.Tại các khu vực máy móc thì trang bị
cho công nhân kỹ thuật kệ đựng dụng cụ lắp ráp và sữa chữa cá nhân cũng như
dụng cụ để vệ sinh máy móc, nơi làm việc của từng công nhân tương đối đầy
đủ.Đồng thời có bộ phận chịu trách nhiệm cung cấp cho công nhân những dụng
cụ thiết yếu bên cạnh đó là hệ thống cung cấp nước uống cho CBCNV cũng
được đảm bảo hoat đông liên tục nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tự nhiên của
người lao động.Đồng thời khu nhà vệ sinh cũng được trang bị hệ thống vòi
nước ,đèn điện và thường xuyên có nhân viên tạp vụ quét dọn nhằm tạo môi
trường trong lành phục vụ cho người lao động trong quá trình sản xuất.
Nhận xét : công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc của công ty là khá đầy đủ và
tương đối tốt phần nào thỏa mãn nhu cầu của người lao động cho họ có cảm
giác được quan tâm , giúp họ yên tâm sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao
động . Bên cạnh đó công ty cần quan tâm hơn vấn đề bảo trì – bảo dưỡng máy
móc thiết bị sao cho công suất họat động máy móc thiết bị ổn định và công ty
nên trang bị thêm hệ thống quạt thông gió cũng như máy hút bụi đảm bảo an
tòan vệ sinh đem lại sức khỏe cho người lao động tạo cho họ có cảm giác an
toàn, thoải mái khi làm việc.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
E/Tình hình sử dụng máy móc trang thiết bị.
Tên tài sản MMTB
stt
1
2
8
9
10
11
Máy đo điện
Mày Fax
Máy Vi Tính
Máy photocoppy
Máy Scan
Máy Lạnh
Máy In
Mã hiệu
Đơn vị
Số
Hiệu TQ
Hiệu TQ
VTB
Ricoh
Brosa640p
Toshiba
Canon
tính
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
lượng
02
01
40
02
03
06
03
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1/Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2010:
Stt
Chỉ tiêu
(1)
(2)
01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
02 Các khoản giảm trừ doanh thu
03 Doang thu thuần về bán hàng và
Năm 2010
(3)
47.655.963.696
0
47.655.963.696
Năm 2009
(4)
48.913.215.186
0
48.913.215.186
45.857.091.544
1.798.872.152
47.648.775.573
1.264.439.613
04
05
cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 02 )
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
06
07
08
09
10
vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt đông kinh doanh
44.847.148
0
0
986.359.331
857.359.969
39.856.371
0
0
1.021.470.641
282.825.343
11
12
13
14
( 30 = 20 + 21 22 – 24 )
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác ( 40 = 3132 )
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30
56128379
1.865.375
54.263.004
911.622.973
0
86.691.612
(86.691.612)
196.133.731
+ 40)
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
15
16
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp
0
911.622.973
0
196.133.731
Lợi nhuận là thước do chính xác về kết quả kinh doanh của đơn vị, nhìn
vào bảng ta thấy được công ty CPTBTT Giáo Dục Dân Xuân là một đơn vị làm
ăn có hiệu quả, đảm bảo cho đời sống công nhân viên và đầu tư sản xuất ngày
càng phát triển.
2.1.7 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới
của công ty.
1. Mục tiêu:
Đảm bảo tăng cường duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế
Phấn đấu sản xuất với tốc độ nhanh, hoàn thành trước tiến độ kế
hoặch được giao.
Tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
2.
Chỉ tiêu năm 2011:
Sẽ thay đổi mẫu mã,chức năng của sản phẩm mới với công nghệ cao.
Phấn đấu không bị trễ tiến độ giao hàng.
Vẫn tiếp tục duy trì hàng sản xuất , ngoài ra công ty còn nhập khầu
một số mặt hàng mới để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước.
Kế hoạch tăng năng suất lao động sẽ tăng hơn năm 2010.
Tiền lương đầu người sẽ là 2,6 triệu đồng / tháng.
3. Biện pháp thực hiện:
Tiếp tục đào tạo, hồn thành đội ngũ công nhân kỹ thuật về các mặt
nghiệp vụ còn yếu ( như: đọc tài liệu kĩ thuật, kiểm tra mẫu, …)
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Kiểm tra, rà soát lại các quy chế, định mức chi phí nhằm đảm bảo tính
hợp lý; giảm các chi phí bất hợp lý, không cần thiết.
Tìm hiểu, tạo mối quan hệ với ngân hàng để chuẩn bị nguồn vốn vay
khi cần thiết.
Thành lập bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất các
hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Đảm bảo những đòi hỏi khắt khe từ khách hàng hồn thành tốt cơng việc
Xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng hợp lý nhằm khuyến khích
người lao động tích cực trong thi đua sản xuất.
Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn vệ sinh trong sản xuất.
2.1.8 Những thuật lợi và khó khăn chủ yếu của công ty.
Trong suốt thời gian thành lập công ty cổ phần hoạt động và phát triển. có
nhiều yếu tố thuận lợi giúp công ty phát triển vững mạnh nhưng bên cạnh đó
cũng gặp không it những khó khăn trên đà phát triển đó.
4. Thuận lợi:
Nhìn vào kết cấu lao động ta có thể thấy công ty có đội ngũ cán cộ rất trẻ,
điều bày cho thấy công ty có một tiền băng lớn và sẽ phát triển ổn định trong
một thời giann dài.
Được sự quan tâm và hỗ trợ của công ty là động lực để các phòng ban hoàn
thành tốt nhiện vụ được giao.
Có sự đoàn kết của cả một tập thể nên luôn tạo được bầu không khí làm việc
hăng say, có hiệu quả sản xuất cao.
5. Khó khăn:
Đa số là cán bộ trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm, gây khó khăn trong sản xuất.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Máy móc còn chưa đáp ứng được nhu cầu trong sản xuất, đôi lúc do kế
hoặch chuyển đổi mặt hàng không phù hợp, dẫn đến thiếu hụt các lọai máy
chuyên dung gây khó khăn trong sản xuất.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khó khăn khác, như thị trường, các yếu tố đầu
vào .v.v…
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ, THƯỞNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC DÂN
XUÂN
2.2.1TRẢ LƯƠNG
1/Nguồn trả,nguyên tắc trả lương, trả thưởng:
1.1/ Nguyên tắc:
Mỗi công việc điều được quy định số tiền lương cấp bậc công việc theo thang
lương, bảng lương do nhà nước quy định.
Người lao động hoặc tập thể người lao động được xếp mức tiền lương của
mình trên cơ sở xác định đơn giá tiền lương và số ngày công làm việc thực tế
trong tháng.
Người lao động làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, làm trong môi
trường bị ảnh hưởng chất độc hại, được hưởng các khoản phụ cấp độc hại,
lây nhiểm được hưởng các khoản phụ cấp bồi dưởng. Các khoản phụ cấp, bồi
dưỡng này không thấp hơn mức bồi dưỡng của nhà nước.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc
Tuấn
Người lao động giữ chức vụ lãnh đạo hoặc làm công tác có yêu cầu trách
nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm thì hưởng phũ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc phụ cấp
kiêm nhiệm.
Định mức lao động, đơn giá tiền lương, phụ cấp lương đối với công việc
phổ biến đến từng người lao động trong doanh nghiệp.
Người lao động hoàn thành tốt công việc được giao, chấp hành tốt nội quy
lao động của doanh nghiệp thì được khen, theo các hình thức và mức lương
tương ứng.
1.2/ Nguồn trả
Nguồn trả lương, trả thưởng chủ yếu cho người lao động trong công ty là từ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ thuộc bào đơn giá từng mã hàng,
đơn giá mã hàng càng cao thì tiền lương của người lao động càng cao và ngược
lại.
Cách xây dựng quy chế trả lương tại công ty:
Cán bộ lao động tiền lương của công ty tiến hành xây dựng quy chế trả lương
sau đó trình lên cấp trên xem xét ký duyệt ban hành.
1.3 Cách theo dõi chấm công trả lương:
Việc chấm công trả lương được thực hiên đầy đủ ở các phòng ban, tổ chức sản
xuất. Chấm công là căn cứ để biết xem ngày công lao động của từng người lao
động có đầy đủ hay không, nếu nghỉ phải có lý do và sự đồng ý của Giám đốc
để trả lương cho hợp lý theo đúng quy định của từng cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Cán bộ tiền lương theo dõi cách chấm công của người lao động bằng cách:
người lao động quẹt thẻ chấm công được đặt trước cửa ra vào xưởng may.
Đồng thời kết hợp chấm công của các tổ truởng, tổ bộ phận chuyền may. Cán
bộ phụ trách lao động tiền lương chịu trách nhiệm quản lý và giám sát việc
quẹt thẻ chấm công.
SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2
Trang:25