Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần Thiết bị Truyền thông Giáo dục Dân Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.11 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn

PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lí Do Chọn Đề Tài?
Trong xu thế  hội nhập vào nền kinh tế  khu vực và thế  giới, Việt Nam  đã  
chuyển từ  một nền kinh tế  bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Điều này đã  
tạo nên một bước chuyển biến mới cho các doanh nghiệp trong nước về  mặt  
được quyền tự chủ tài chính, tự quyết định phương án sản xuất, kế hoạch kinh 
doanh. Đặc biệt là vào 
tháng 11/ 2006, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, điều này đã mở 
đường cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị  trường thế  giới một cách 
dễ  dàng hơn nhưng cũng đồng thời tạo nên sư  cạnh tranh quyết liệt giữa các 
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Họ cạnh tranh về vốn, về trình độ kỹ thuật,  
về  máy móc thiết bị, về  thị  trường tiêu thụ… và đặc biệt là sự  cạnh tranh về 
yếu tố lao động.
Yếu tố  lao động trong một doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự  thành  
công hay thất bại của một đơn vị. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị 
trường trong nước cũng như  muốn mở  rộng thị  trường ra nước ngoài thì nhất  
thiết cần có một đội ngũ lao động có chuyên môn về  kĩ thuật, có sức khỏe, có 
sự nhiệt tình trong công việc và đặc biệt là có sự trung thành, hết mình vì doanh 
nghiệp và để  có được những điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ 
thống quản lý con người tốt.  
Nhưng để  có một hệ  thống quản lý con người hoàn thiện thì thật không đơn  
giản, chúng ta cũng biết nhu cầu của con người luôn thay đổi theo thời gian, vì  
thế trong quá trình làm việc sẽ có một lúc nào đó động cơ làm việc ban đầu của  
họ không còn đủ hấp dẫn, họ sẽ rơi vào tình trạng chán nản, bất mãn, dẫn đến 
làm việc không đạt hiệu quả hoặc họ sẽ dời khỏi tổ chức. Chính vì vậy, nhằm  
khai thác và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả  năng sáng tạo  

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2



                                Trang:1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
và làm việc có hiệu quả, các nhà quản lý trong doanh nghiệp phải cần nhạy  
bén, linh hoạt, xác định và dự  báo được các nhu cầu của người lao động trong  
tổ  chức để  từ  đó xây dựng được một hệ  thống trả  lương, trả  thưởng hợp lí 
nhằm kích thích năng lực làm việc của tổ chức.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế  gắn liền với lao động và được tạo ra từ 
sản phẩm hàng hoá mà con người làm ra bằng sức lao động của mình.
         Để cho quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thì rất nhiều vấn đề 
đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh, các chủ  doanh nghiệp phải quan tâm 
ngoài việc thường xuyên học hỏi, áp dụng và phát huy các sáng kiến cải tiến 
khoa học thì một trong những vấn đề  mà họ  quan tâm nhất đó chính là đầu tư 
vào con người. Vì “con người là nhân tố trung tâm của mọi thời đại”, con người 
chính là nhân vật trung tâm của sự  phát triển, mà thực tế  đã chứng minh rằng  
không có sự đầu tư nào mang lại lợi nhuận bằng đầu tư vào con người… 
        Vì vậy, các nhà quản lý muốn hiểu và dự  đoán được hành vi của cán bộ 
công nhân viên trong mọi tổ  chức là điều không đơn giản chút nào. Mặc dù 
trong hoàn cảnh nào đi chăng nửa thì công ty phải đảm bảo sự công bằng, chính 
xác, hợp lý trong việc trả lương cho người lao động, đó là trả lương ngang nhau  
cho những người lao động như nhau, người nào làm công việc nặng nhọc, phức 
tạp thì sẻ  được hưởng lương nhiều hơn người làm công việc đơn giản trong  
điều kiện bình thường.
      Chính vì vậy, việc trả lương cho người lao động cần phải có sự công bằng,  
đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động để  họ  nuôi sống bản 
thân, gia đình, một phần tích luỹ  và nuôi dạy con cái, như  vậy người lao động 
mới yên tâm làm việc, cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với chủ  doanh 

nghiệp, hướng họ  vào mục đích chung của Nhà nước đồng thời khuyến khích 
họ hăng say làm việc, đạt năng suất lao động và hiệu quả cao. 

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố  con người trong doanh nghiệp,  
chính vì thế em quyết định chọn đề tài: “ Một biện pháp trả lương, trả thưởng 
tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân”, làm bài báo 
cáo thực tập tốt nghiệp.
II: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề  liên quan đến phương án trả  lương 

của cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo 
Dục Dân Xuân 
2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: công ty Cổ  phần Thiết Bị  Truyền Thông Giáo Dục 
Dân Xuân
.         Tên doanh nghiệp: công ty Cổ  phần Thiết Bị  Truyền Thông Giáo Dục 
Dân Xuân
Địa chỉ: 496 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM
Điện thoại: (08) 375 03118
Fax: 0837503119
Wed :DanXuan.com.vn 
Số   hiệu   tài   khoản:   000170406000916     tại   ngân   hàng   Sài   Gòn   Công 
Thương

Thời gian: từ ngày 14/03/2011 đến ngày 07/05/2011
     III. Phương pháp nghiên cứu 
             Áp dụng phương pháp như: tìm hiểu, khảo sát, thu thập số liệu,thống  
kê phân tích, lấy ý kiến của các chuyên gia…những vấn đề  liên quan đến đề 
tài( tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp…). Từ đó rút ra những nguyên  
nhân và có những biện pháp khắc phục chúng.Phương pháp phân tích khảo sát,  
chuyên gia.

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn

Nội dung bài báo cáo bao gồm bốn phần: 
Phần  1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 
Phần 2: Giới thiệu về  Công ty Cồ  Phần thiết bị  truyền thông giáo dục dân 
xuân. Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị 
Truyền Thông Giáo dục Dân Xuân .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng  tại 
công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân
Phần 4: Kiến nghị và kết luận. 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN và CƠ SỞ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Tiền lương, tiền công.
1. Tiền lương: là số lượng tiền tệ  mà người sử  dụng lao động trả 


cho người lao động theo kết quả lao động mà họ  hoàn thành.
2. Tiền công: là số tiền trả  cho thời gian lao động thực hiện hoặch  

khối lượng công việc hoàn thành trong những hợp đồng lao động 
được thỏa thuận trên thị trường tự do.

II.Vai trò, chức năng của tiền lương.
1.Chức năng thước đo giá trị
 tiền lương tiền công là giá cả  sức, là biểu hiện bằng tiền của giá trị   sức lao 
động, hình thành trên cơ sở giá trị  sức lao động, xoay quanh giá trị  và phản ánh  
giá trị sức lao động.
Nó biểu hiện thong qua giá trị sức lao động 

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Những việc có giá trị càng lớn thì có mức lương càng cao và ngược lại.
2.Chức năng tái sản xuất sức lao động 
Muốn duy trì khả  năng làm việc lâu dài của người lao động, cần phải bù đắp 
sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động với quy mô mở 
rộng hơn sức lao động đã hao phí.
Tiền lương – tiền công là một trong những tiền đề  vật chất có khả  năng đảm 
bảo tái sản xuất sức lao động, trên cơ sở đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao  
phí thông qua việc thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của người lao động
3.Chức năng kích thích
Tiền lương – tiền công là nguồn thu nhập chính của người lao động để  thõa 

mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất, tinh thần của người lao động. Hơn bất  
cứ vấn đề gì tiền lương –tiền công là mục tiêu, là động lực trực tiếp thúc đẩy 
sự phấn đấu của người lao động, để  họ  phát huy năng lực lao động, khả  năng  
sáng tạo và đem lại chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, công tác với công việc 
mà họ đảm nhận.
Vì vậy khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao 
hơn và ngược lại.
Tiền lương –tiền công phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao 
năng suất lao động chất lượng và hiệu quả lao động. 
4.Chức năng bảo hiểm, tích lũy 
Bảo hiễm là nhu cầu thiết yếu của người lao động khi tham gia lao động do đó 
tiền lương­tiền công chẳng nhữnh duy trì được cuộc sống lao động hằng ngày 
diễn ra bình thường khi còn khả  năng lao động mà còn giành một phần để  tích 
lũy, dự phòng cho cuộc sống mai sau, và đảm bảo cho họ khi hết khả năng lao  
động hoặc gặp rủi ro, bất chắc trong lao động và đời sống.
5.Chức năng xã hội

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Ngoài việc là yếu tố  kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động, tiền lương­
tiền công còn là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động 
Việc gắn tiền lương­tiền công với kết quả công tác, sản xuất kinh doanh, thúc 
đẩy mối quan hệ  hợp tác, giúp đỡ  lẫn nhau giũa những người lao động, nâng  
cao hiệu quả  cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tạo tiền đề  cho sự  phát 
triển toàn diện của con ngườivà thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng công  

bằng, dân chủ, văn minh.
Điều đó thể  hiện tiên lương­tiền công là một phạm trù kinh tế­ xã hội tổng 
hợp.
II. Nguyên tắc trả lương 
1. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.

Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động.
Yêu cầu của nguyên tắc này: trả  lương có sự  phân biệt theo số  lương và chất 
lương lao động, không trả lương bình quân, cào bằng. Việc trả lương phải gắn 
với năng suất, chất lượng, hiệu quả của lao động.

a/ Đảm bảo tốc độ  tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ 
tăng tiền lương bình quân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ  mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa lợi  
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không thể  tiêu dùng vượt quá khả  năng sản  
xuất, bên cạnh đó ngoài tiêu dùng cần phải đảm bảo nguồn tích lũy.
Việc đảm bảo năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình 
quân sẽ tạo điều kiện tăng cho tích lũy để  tái sản xuất mở rộng, tạo cơ sở để 
hạ giá thành sản phẩm và giảm giá cả hàng hóa.

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
b/ Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa những người lao động 
làm những ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc của phân phối tiền lương – tiền công của xã hội chủ nghĩa là phân 

phối theo lao động công hiến và đảm bảo mối quan hệ hợp lí về  tiền lương –  
tiền công nhằm duy trì công bằng xã hội.
Yêu cầu của nguyên tắc này là trả lương phải có sự phân biệt mức độ phức tạp 
của lao động, điều kiện lao động, vị trí quan trọng.
c/Tiền lương phụ thuôc vào thực trạng khả năng tài chính
Xác định vấn đề tiền lương – tiền công là một chính sách kinh tế ­ xã hội
Tiền lương của viên chức nhà nước phụ thuộc vào ngân sách trong từng thời kì, 
tiền lương – tiền công trong doanh nghiệp phụ  thuộc vào hiệu quả  sản xuất  
kinh doanh và tài chính doanh nghiệp.
d/Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích trong trả lương.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ hài hòa giữa 3 lợi ích: lợi ích xã hội,  
lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động.
Vì vậy,yêu cầu trong việc trả lương trươc hết là quan tâm đến lợi ích cá nhân  
chính đáng của người lao động, mà căn cứ cơ bản là sự đóng góp công sức của  
họ. Song, cũng phải tính đến lợi ích của tập thể đối với kết quả lao động cuối 
cùng, đồng thời cũng không thể  không tính tới lợi ích chung của xã hội. Nghĩa 
là, phải đảm bảo sự thống nhất, hài hòa giữa các dạng lợi ích trước mắt và lâu  
dài, lợi ích cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
III. Nguyên tắc trả thưởng:
1. Phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất, công tác, yêu cầu và tầm quan 
trọng của sản phẩm hay công việc mà áp dụng chế độ  tiền thưởng  
thích hợp.

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn

Khi áp dụng một chế độ tiền thưởng cần phải căn cứ vào đặc diểm, trình độ tổ 
chức sản xuất, yêu cầu và vị trí quan trọng  của công việc, giá trị của sản phẩm 
cụ thể để quy định.
2. Phải coi trọng chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm.
Chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm lao động phản ánh đầy đủ kết quả,  
chất lượng, hiệu quả lao động là căn cứ  đánh giá thành tích của mỗi người lao  
động 
3. Đảm bảo mỗi quan hệ  hợp lý về  mức thưởng trong cùng một đơn 
vị 
Xây dựng mức thưởng phải tùy thuộc vào từng vị  trí của từng laọi lao động, 
công việc, từng bộ  phận sảc xuất, công tác, từng lọai sản phẩm mà quy định 
mức thưởng cao hay thấp.
4. Kết hợp hài hòa giữa các dạng lợi ích.
Phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa thưởng cho cá nhân, tập thể, và góp phần 
cho lợi ích của đơn vị doanh nghiệp.
5. Tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi.
Giá trị làm lợi mang lại là kết quả của nhiều điều kiện, yếu tố: thành tích của 
người lao động, trình độ tổ chức quản lí, điều kiện đảm bảo cho quá trinh thực  
hiện công việc ….. của đơn vị, doanh nghiệp. Vì thế  giá trị  làm lợi thu được 
không chỉ để trả lương, trả thưởng mà còn phải để tích lũy để tái sản xuất mở 
rộng.
VII. Các hình thức trả lương 
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hay chức vụ của người 
lao động được sắp xếp và thời gian làm việc thực tế của họ.
Tltg = (Mlcb + PC) * Tglvtt

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:8



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn

Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người  
lao động đạt chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
TLtg = ML ngạch bậc * Tglvtt + Tth
Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những  
ngày nghỉ lễ tết.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 
Hình thức trả  lương theo sản phẩm : là hình thức trả  lương căn cứ  vào số 
lượng sản phẩm (hay công việc) đảm bảo chất lượng quy định, do một hay  
một nhóm người lao động đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị 
sản phẩm ( hay công việc ).
                                                Tlsp = ĐG * SLtt
Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những  
ngày nghỉ lễ tết.
Điều kiện áp dụng 
Phải xác định đơn giá lương sản phẩm chính xác
Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc 
Phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ 
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Chế  độ  trả  lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân:  là chế  độ  trả 
lương căn cứ vào số lượng sản phẩm ( chi tiết sản phẩm hay khối lượng công 
việc )của công nhân đã hoàn thành ( đảm bảo chat lượng ) và đơn giá tiền 
lương đã xác định.
3. Chế độ trả lương khoán 


SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Là chế độ trả lương cho một công nhân hay một tập thể công nhân, căn cứ vào  
mức độ  hoàn thành khối lượng sản phẩm (hay khối lượng công việc ) và đơn 
giá tiền lương đã dược quy định trong hợp đồng khoán.
VIII.

Các hình thức trả thưởng :

1.

Tiêu chuẩn thưởng và phân hạng thành tích  

Tiêu chuẩn xét thưởng 
Được phản ánh bằng chỉ tiêu và điều kiện thưởng đã được xác định trong “quy  
chế thưởng”.
Phân hạng thành tích và quy chế thưởng 
Phân hạng thành tích 
Loại A: Là những người hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng và điều kiên 
thưởng được giao
Loại B:Là những người hoàn thành các chỉ tiêu và điều kiện thưởng được giao.
Loại C: là những người hoàn thành các chỉ  tiêu được giao nhưng do các điều  
kiện thưởng thực hiện không đầy đủ.
2.


Thưởng tiết kiệm vật tư : 

Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong sản xuất bảo 
quản, sử dụng tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lượng và giảm mức tiêu hao vật  
tư trên 1 đơn vị sản phẩn 
a/ Điều kiên áp dụng:
+ Phải có định mức tiêu hao vật tư xây dựng có căn cứ khoa học
+Thực hiện thống kê chính xác lượng vật tư tiêu hao của từng loại.
+ Đảm bảo quy trình công nghệ, quy phạm kĩ thuật.
+ Thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ 
b/ Chỉ tiêu xét thưởng :

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Phải đảm bảo hoàn thành định mức lao động và vượt mức về chỉ tiêu  tiết kiệm  
vật tư đã quy định 
c/ Cách tính thưởng :
Tiền thưởng tiết kiệm = giá trị làm lợi thực tế * tỉ lệ thưởng
IX.

Ý nghĩa của tiền lương
Kích thích người lao động hăng say sản xuất, nâng cao trách nhiệm trong 
sản xuất.
Duy trì sức lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao 
động.

Bảo đảm cuộc sống cho người lao động và gia đình.
Là cơ sở để tính một số chế độ phụ cấp
Là cơ sở để tính các khoản bảo hiểm.

X.

Ý nghĩa của tiền thưởng
Chế  độ  lương xét  ở  một góc độ  nhất định chưa thể  hiện được đầy đủ 
nguyên tắc phân phối theo lao động, bởi kết quả lao động phải tính đến  
tổng thể các yếu tố như:
An toàn lao động, an toàn máy móc thiết bị.
Tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Tăng chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ hàng hỏng, hàng xấu …
Vì vậy, thực chất tiền thưởng là khoản tiền lương bổ  sung nhằm đãi 
ngộ  thỏa đáng lao động cống hiến của người lao động khi họ  đạt thành  
tích trong công tác, sản xuất, kinh doanh.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Công ty cổ  phần thiết bị truyền thông và giáo dục dân xuân với đặc điểm sản 
xuất là mua bán các mặt hàng điện tử  . Do đó việc tính toán tiền lương cho cán  
bộ công nhân viên trong công ty phụ thuộc vào doanh thu bán hàng
Việc tiêu thụ  sản phẩm là thiết yếu, muốn có được sức cạnh tranh mạnh trên  

thị  trường cần hạ  giá thành sản phẩm và cần giảm nhiều khoản chi phí. Với 
Công Ty Cổ  Phần Thiết Bị  Truyền Thông –Giáo Dục Dân Xuân vấn đề  cạnh 
tranh cũng là mối quan tâm lớn của ban lãnh đạo công ty.
Muốn làm được điều đó công ty đã không ngừng cải tiến trang thiết bị náy móc, 
nâng cao chất lượng phục vụ  để  tạo uy tín cho khách hàng. Bên cạnh đó ban 
lãnh đạo cũng rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên. Vì thế công tác 
tổ  chức tiền lương trở  lên rất quan trọng mà  ở  đây hình thức trả  lương, trả 
thưởng cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu.
Trong thời gian thực tập  ở  Công Ty Cổ  Phần Thiết Bị  Truyền Thông –Giáo  
Dục Dân Xuân, cùng với quá trình thâm nhập thực tế, em thấy hiên nay công ty 
đang thực hiện phương thức trả lương cho nhân viên chưa thật hoàn thiên, còn  
nhiều bất hợp lý chưa thỏa sự mong đợi của ban lãnh đạo công ty và công nhân 
viên 
Chính điều đó đã  ảnh hưởng nhiều đến năng xuất lao động cũng như  đến thu  
nhập của người lao động
Vì thế công ty cần có được một phương thức trả lương chính xác khuyến khích  
người lao động bên cạnh đó không ngừng thay đổi mẫu mã, chất lượng, có 
phương hướng phát triển rõ ràng, khả quan.
                                      

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG 
TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ 

TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC DÂN XUÂN
   2.1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRUYỀN THÔNG  
VÀ GIÁO DỤC DÂN XUÂN
    2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nắm được xu hướng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh và những thuận lợi  
của thành phố năm 2001 công ty đã được thành lập và phát triển


   Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần thiết bị  truyền thông và giáo dục  
Dân       Xuân 



Tên giao dịch: Công Ty Cổ  Phần thiết bị    truyền thông và giáo dục Dân 
Xuân 

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn


Địa chỉ: 496 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM 



Điện thoại: (08) 375 03118




Fax: 0837503119



Wed: Danxuan.com.vn



Mã số thuế: 0303173361



Số   hiệu   tài   khoản:   000170406000916     tại   ngân   hàng   Sài   Gòn   Công 

Thương 
2.1.2Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển. 
a/chỉ tiêu vốn 
vốn của doanh nghiệp được biểu hiện như sau :
Vốn khi thành lập        :  8.782.000.000đồng
+ Bằng tiền                     :   2.302.000.000đồng
+ Bằng hiện vật              :   6.480.000.000đồng

Vốn hiện nay( 01/2011)         :24.276.000.000đồng
+ Bằng tiền

:10.483.000.000đồng


+ Bằng hiện vật 

:13.893.000.000đồng

b/vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển của tổng thể.
Sự  ra đời của doanh nghiệp đã góp phần tạo việc làm cho người lao 
động  trong nước,  hiện  nay doanh nghiệp  đã  sử  dụng trên  100  lao 
động với mức lương bình quân là 2.400.000đồng/tháng.
Sự ra đời của doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy kinh tế, thực hiện  
chủ trương của đàng và nhà nước, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế.
c/. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
1. thuận lợi:

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
­ Công ty nằm trong một thị trưởng sôi động nhất cả nước là thành phố Hồ Chí 
Minh.đặc biệt nằm gần trung tâm thành phố nên được nhiều người biết đến và 
đường xà giao thông thuận tiện.
­ Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng 
và tin cậy.
­ Có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc.
2. khó khăn:
­ khó khăn hàng đầu của công ty cũng như những doanh nghiệp lớn sản xuất và 
tiêu thụ hàng điện tử là nguồn lao động có tay nghề còn kham hiếm.
 d/Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

­ Tổ  chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử  theo ngành nghề  đăng ký 
và theo mục tiêu thành lập Công ty, đáp ứng nhu cầu về thiết bị giáo dục trong  
và ngoài nước. 
­sản xuất và  cung ứng các mặt hàng thiết bị điện tử  phục vụ cho nhu cầu học  
tập ngày càng cao của người tiêu dung.  
  2.1.3 Nhiệm vụ sản xuất
Công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo duc Dân Xuân có trách nhiệm sản 
xuất kinh doanh như  sau: Tổ  chức sản xuất kinh doanh các loại hàng điện tử 
(chủ yếu là kim từ điển) theo ngành nghề đăng kí và mục tiêu thành lập công ty 
đáp ứng được nhu cầu cho các mặt hàng  điện tử xuất khẩu và phục vụ nội địa.

  2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý
 Hiện nay bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tyến chức  
năng và quyết định cao nhất là Giám Đốc với sự hỗ trợ của các phòng ban trng  
công ty.

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
1.cơ  cấu tổ  chức bộ  máy quản lý của công ty cổ  phần thiết bị  truyền  
thông và giáo dục Dân Xuân.
A sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thiết bị 
truyền thông và giáo dục Dân Xuân.
TỔNG GIÁM ĐỐC

        


 GIÁM ĐỐCĐIỀU 
HÀNH

PHÒNG KỸ
THUẬT

PHÒNG 
KẾ TOÁN

PHÒNG
 KINH DOANH

PHÒNG
NHÂN SỰ

B . Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Tồng  Giám đốc  công ty:
­ Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị  (HĐQT) về  tất cả  cáchoạt động  
trong toàn bộ  công ty. Trực tiếp giải quyết công tác tuyển dụng lao động, tổ 
chức bộ máy, giải quyết công tác phân phối tiền lương, tiền thưởng và các chế 
độ  cho người lao động. Có chiến lược đào tạo lực lượng cán bộ  quản lí kế 
thừa tạo nguồn đế bổ sung kịp thời vào các bộ phận theo cơ cấu tổ chức và sẵn  
sàng đáp ứng được kế hoặch mở rộng sản xuất của Chủ Tịch Hội Đồng Công 
ty. Lập kế hoặch phân công và giao nhiệm vụ  cụ thể đến từng thành viên đến 
từng viên trong ban lãnh đạo công ty, kiểm xoát việc thực hiện công việc đạt 
hiệu quả qua từng trưởng ca và trưởng các bộ phận phục vụ trong toàn công ty.

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2


                                Trang:16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
­ Duyệt kế  hoạch phân bổ  hàng hóa, tiến độ  giao hàng, giá gia công đến từng 
chuyền sản xuất. Xây dựng quy chế thi đua phù hợp theo tình hình sản xuất tùy 
từng thời điểm để  kích thích, thúc đẩy việc sản xuất hoành thành các chỉ  tiêu 
kế  hoặch. Tìm ra biện pháp duy trì tốt kỉ  luật lao động an toàn lao động, nâng 
cao năng suất lao động, phát triển công ty toàn diện.
Giám đốc điều hành :Giúp cho Giám đốc và thay quyền giám đốc công ty  
quyết định và điểu hành hoạt động sản xuất kinh doanh và những việc được  
phân công khi  Tổng Giám đốc vắng mặt.
Phòng kế toán :quản lý nguồn vốn của công ty theo đúng chế độ kế toán thống 

Cập nhật và theo dõi mọi nghiệp vụ tài chính trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh của từng bộ phận, từng khâu và từng cấp quản lý lưu vào sổ kế toán 
tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh 
doanh. Báo cáo về hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cho cấp trên có hướng 
đầu tư hay thu hẹp, tính toán chính xác và đấy đủ nghĩa vụ của công ty với nhà 
nước các chế độ của nhửng người lao động và theo dõi các khoản nợ.. . và các 
hoạt động thu chi tài chính trong công ty đảm bảo mọi hoạt động tài chính trong 
công ty đều được theo dõi một cách chính xác chặt chẽ.
Phòng kinh doanh: đây là phòng nắm bắt các nhu cầu của khách hàng và năng 
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời sửa đổi và đáp ứng cho 
khách hàng một cách tốt nhất.
Phòng nhân sự:theo dõi và quản lý  tình hình nhân sự của công ty đề kịp thời 
đáp ứng khi các phòng ban thiếu hụt nhân sự. bố trí và sắp xếp nơi làm việc cho 
nhân viên hoặc công nhân mới


SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Phòng kỹ thuật :chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan tới máy móc trang 
thiết bị.các dịch vụ, sửa chửa,lắp ráp sản phầm, bảo hành sản phẩm khi có sự 
cố hư hỏng hoặc lổi do sản phẩm  cho khách hàng. 
2.1.5 Tình hình tổ chức lao động
A.Tổ chức ca làm việc:
Tại Công ty Cổ thiết bị truyền thông và giáo dục Dân xuân thì ca làm việc của 
người lao động được tổ chức như sau: 
­ Đối với công nhân làm việc theo ca hành chính thì thời gian làm việc được quy  
định:
Sáng: 7h30 – 11h00
Chiều: 12h – 18h30
­ Đối với nhân viên văn phòng thì thời gian làm việc được quy định:
Sáng: 7h30 – 12h00
Chiều: 13h – 17h30
Trong ca làm việc, công nhân được bố trí nghỉ  ngơi 30 phút và ăn giữa ca. Giờ 
nghỉ  giữa ca, thì toàn bộ  công nhân viên sẽ  ăn trưa tại căn tin và nghỉ  trưa tại  
nơi làm việc. 
Do thời gian nghỉ giữa ca của công nhân và nhân viên văn phòng trong công ty có  
sự chênh lệch nhau, nên khi đến giờ ăn trưa sẽ chia làm hai tốp xuống phòng ăn. 
Tốp 1 là công nhân dưới kho, họ  sẽ  dùng cơm trưa tại nhà ăn công ty  
trong khoảng thời gian từ 11h – 11h20, sau đó là thời gian nghỉ ngơi tại nơi làm 
việc, đến đúng 12h thì công nhân bắt đầu làm việc tiếp tục. 

Tốp 2 là nhân viên văn phòng, họ  sẽ  dùng cơm trưa tại nhà ăn công ty 
trong khoảng thời gian từ 12h – 12h20, sau đó là thời gian nghỉ ngơi tại nơi làm 
việc, đến đúng 13h thì nhân viên văn phòng bắt đầu làm việc tiếp tục.

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Ở  nhà ăn của Công ty   luôn được lau dọn ngăn nắp và sạch sẽ, bàn ghế  thì  
được bày trí gọn gàng, tuy nhiên nhà ăn có diện tích tương đối nhỏ  so với số 
lượng công nhân viên trong Công ty, nên việc sắp xếp giờ  ăn trưa của Công 
nhân và nhân viên văn phòng có chênh lệch về thời gian là 1 tiếng, nhằm giảm  
thiểu số  lượng người trong nhà ăn quá đông gây tình trạng ngột ngạt,  ồn ào, 
nóng bức đây là điều hợp lý.
B/Hiệp tác lao động   
Bên cạnh việc phân công lao động, bố  tri lao động đúng vị  trí,đúng trình độ 
chuyên môn lành nghề,đặc điểm tâm sinh lí … thì côngty còn chú trọng tới vấn  
đề hiệp tác lao động .
Hiệp tác lao động là quá trình phân chia công việc giữa những người tham gia  
lao động trong, giữa các bộ phận trong một quá trính sản xuất hay các quá trình 
sản xuất nhưng có quan hệ với nhau về thời gian và thời gian.
Hiệp tác lao động chính là phương tiện để  góp phần tăng năng suất lao động.  
Hiệp tác lao động trên cơ sở tương trợ nhau trong quá trình sản xuất . thể hiện  
sự gắn bó đoàn kết của một tập thể người tham gia lao động.
Chính vào nó đã tạo lên sức mạnh của công ty.
  Hiệp tác lao động gồm có:    +   Hiệp tác lao động về không gian
                                                +   Hiệp tác lao động về thời gian

C/Công tác phục vụ nơi sản xuất :
Công tác này được quan tâm thường xuyên vì muốn làm việc có hiêu quả  đạt  
năng suất lao động thì bên cạnh yếu tố con người cần phải có yếu tố  nơi làm  
việc.Hiện nay đối với cán bộ quản lý ,khu vực văn phòng đã được công ty trang  
bị  cho đầy đủ  các loại trang thiết bị  phục vụ cho quá trình làm việc như: máy 
tính, máy in , máy photocoppy ,hệ  thống đèn , máy fax,hệ  thống máy lạnh …
Đồng thời có hệ thống nối mạng trong phạm vi toàn công ty đã góp phần to lớn  
SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
trong việc tiếp nhận cũng như  cung cấp kiệp thời các thông tin quan trong từ 
phía công ty, ngành và các phòng ban bộ khác trong công ty .
Về  việc sắp xếp bố  trí nơi làm việc cho thật thoáng mát có dầy đủ  ánh sáng 
cũng như viẹc đi lại thuận lợi cho công nhân để không ảnh hửơng đến quá trình  
sản suất là yếu tố  mà Ban Giám Đốc rất quan tâm..Với việc bố  trí sản xuất  
như vậy đã giảm bớt những lãng phí về thời gian của công nhân, hạn chế di lại  
nhiều của công nhân trong khu vực sản xuất,đặc biệt la` khu vực giữa các bộ 
phận đặt biệt là bộ phận kỹ thuật .Đồng thời có các bình PCCC phòng cháy nổ,  
đồ bảo hộ lao động 
Về công tác phục vụ  nơi làm việc:Đối với khu kỹ  thuật và sửa chữa , công ty  
đã trang bị  máy móc và dụng cụ  đầy đủ.Tại các khu vực máy móc thì trang bị 
cho công nhân kỹ thuật  kệ đựng dụng cụ lắp ráp và sữa chữa cá nhân cũng như 
dụng cụ để vệ sinh máy móc, nơi làm việc của từng công nhân tương đối đầy  
đủ.Đồng thời có bộ phận chịu trách nhiệm cung cấp cho công nhân những dụng 
cụ  thiết yếu bên cạnh đó là hệ  thống cung cấp nước uống cho CBCNV cũng 
được đảm bảo hoat đông liên tục nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tự nhiên của 

người lao động.Đồng thời khu nhà vệ  sinh cũng được trang bị  hệ  thống vòi  
nước ,đèn điện và thường xuyên có nhân viên tạp vụ  quét dọn nhằm tạo môi  
trường trong lành phục vụ cho người lao động trong quá trình sản xuất.
Nhận xét : công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc của công ty là khá đầy đủ và  
tương đối tốt phần nào thỏa mãn nhu cầu của người lao động cho họ  có cảm  
giác được quan tâm , giúp họ yên tâm sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao  
động . Bên cạnh đó công ty cần quan tâm hơn vấn đề bảo trì – bảo dưỡng máy 
móc thiết bị  sao cho công suất họat động máy móc thiết bị   ổn định và công ty  
nên trang bị  thêm hệ  thống quạt thông gió cũng như  máy hút bụi đảm bảo an 
tòan vệ  sinh đem lại sức khỏe cho người lao động tạo cho họ  có cảm giác an  
toàn, thoải mái khi làm việc.   
SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
E/Tình hình sử dụng máy móc trang thiết bị.
Tên tài sản MMTB

stt
1
2
8
9
10
11

Máy đo điện 

Mày Fax
Máy Vi Tính 
Máy photocoppy
Máy  Scan 
Máy Lạnh 
Máy In

Mã hiệu

Đơn vị 

Số 

Hiệu TQ
Hiệu TQ
VTB
Ricoh
Brosa640p
Toshiba
Canon

tính
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái


lượng
02
01
40
02
03
06
03

2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1/Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2010:
Stt
Chỉ tiêu
(1)
(2)
01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
02 Các khoản giảm trừ doanh thu
03 Doang thu thuần về bán hàng và 

Năm 2010
(3)
47.655.963.696
0
47.655.963.696

Năm 2009
(4)
48.913.215.186
0
48.913.215.186


45.857.091.544
1.798.872.152

47.648.775.573
1.264.439.613

04
05

cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 02 )
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 

06
07
08
09
10

vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
­ Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt đông kinh doanh

44.847.148
0
0

986.359.331
857.359.969

39.856.371
0
0
1.021.470.641
282.825.343

11
12
13
14

( 30 = 20 + 21 ­ 22 – 24 )
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác ( 40 = 31­32 )
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 

56128379
1.865.375
54.263.004
911.622.973

0
86.691.612
(86.691.612)
196.133.731


+ 40)

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
15
16

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp

0
911.622.973

0
196.133.731

Lợi nhuận là thước do chính xác về kết quả kinh doanh của đơn vị, nhìn  
vào bảng ta thấy được công ty CPTBTT Giáo Dục Dân Xuân là một đơn vị làm 
ăn có hiệu quả, đảm bảo cho đời sống công nhân viên và đầu tư sản xuất ngày  
càng phát triển.
2.1.7 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 
của công ty.
1. Mục tiêu:

­ Đảm bảo tăng cường duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất 

lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.
­ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế 
­ Phấn  đấu sản xuất với tốc  độ  nhanh, hoàn thành trước tiến  độ  kế 
hoặch được giao.
­ Tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
2.

Chỉ tiêu năm 2011:
­ Sẽ thay đổi mẫu mã,chức năng của sản phẩm mới với công nghệ cao.
­ Phấn đấu không bị trễ tiến độ giao hàng.
­ Vẫn tiếp tục duy trì hàng sản xuất , ngoài ra công ty còn nhập khầu  

một số mặt hàng mới để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. 
­ Kế hoạch tăng năng suất lao động sẽ tăng hơn năm 2010.
­ Tiền lương đầu người sẽ là 2,6 triệu đồng / tháng.
3. Biện pháp thực hiện:

­ Tiếp tục đào tạo, hồn thành đội ngũ công nhân kỹ  thuật về  các mặt  
nghiệp vụ còn yếu ( như: đọc tài liệu kĩ thuật, kiểm tra mẫu, …)

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
­ Kiểm tra, rà soát lại các quy chế, định mức chi phí nhằm đảm bảo tính  
hợp lý; giảm các chi phí bất hợp lý, không cần thiết.
­ Tìm hiểu, tạo mối quan hệ với ngân hàng để  chuẩn bị  nguồn vốn vay 

khi cần thiết.
­ Thành lập bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất các 
hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Đảm bảo những đòi hỏi khắt khe từ khách hàng hồn thành tốt cơng việc
­ Xây dựng quy chế  trả  lương, trả  thưởng hợp lý nhằm khuyến khích 
người lao động tích cực trong thi đua sản xuất.
­ Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn vệ sinh trong sản xuất.
2.1.8 Những thuật lợi và khó khăn chủ yếu của công ty.
Trong suốt thời gian thành lập công ty cổ  phần hoạt  động và phát triển. có 
nhiều yếu tố  thuận lợi giúp công ty phát triển vững mạnh nhưng bên cạnh đó  
cũng gặp không it những khó khăn trên đà phát triển đó.
4. Thuận lợi:
­ Nhìn vào kết cấu lao động ta có thể  thấy công ty có đội ngũ cán cộ  rất trẻ, 
điều bày cho thấy công ty có một tiền băng lớn và sẽ  phát triển  ổn định trong  
một thời giann dài.
­ Được sự  quan tâm và hỗ  trợ  của công ty là động lực để  các phòng ban hoàn 
thành tốt nhiện vụ được giao.
­ Có sự đoàn kết của cả một tập thể nên luôn tạo được bầu không khí làm việc 
hăng say, có hiệu quả sản xuất cao.
5. Khó khăn:
­ Đa số là cán bộ trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm, gây khó khăn trong sản xuất. 

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
  ­   Máy móc còn chưa đáp  ứng được nhu cầu trong sản xuất, đôi lúc do kế 

hoặch chuyển đổi mặt hàng không phù hợp, dẫn đến thiếu hụt các lọai máy  
chuyên dung gây khó khăn trong sản xuất.
­ Ngoài ra còn nhiều yếu tố  khó khăn khác, như  thị  trường, các yếu tố  đầu  
vào .v.v…

2.2  THỰC   TRẠNG   CÔNG   TÁC   TRẢ   LƯƠNG   TRẢ,   THƯỞNG     TẠI 
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC DÂN  
XUÂN
2.2.1TRẢ LƯƠNG
1/Nguồn trả,nguyên tắc trả lương, trả thưởng:
1.1/ Nguyên tắc:
Mỗi công việc điều được quy định số tiền lương cấp bậc công việc theo thang 
lương, bảng lương do nhà nước quy định.
Người lao động hoặc tập thể người lao động được xếp mức tiền lương của 
mình trên cơ sở xác định đơn giá tiền lương và số ngày công làm việc thực tế 
trong tháng.
        Người lao động làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, làm trong môi 
trường bị ảnh hưởng chất độc hại, được hưởng các khoản phụ cấp độc hại, 
lây nhiểm được hưởng các khoản phụ cấp bồi dưởng. Các khoản phụ cấp, bồi 
dưỡng này không thấp hơn mức bồi dưỡng của nhà nước.

SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                       GVHD:Nguyễn Ngọc 
Tuấn
        Người lao động giữ chức vụ lãnh đạo hoặc làm công tác có yêu cầu trách 
nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm thì hưởng phũ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc phụ cấp 

kiêm nhiệm.
         Định mức lao động, đơn giá tiền lương, phụ cấp lương đối với công việc 
phổ biến đến từng người lao động trong doanh nghiệp.
         Người lao động hoàn thành tốt công việc được giao, chấp hành tốt nội quy 
lao động của doanh nghiệp thì được khen, theo các hình thức và mức lương 
tương ứng.
1.2/ Nguồn trả
Nguồn trả lương, trả thưởng chủ yếu cho người lao động trong công ty là từ 
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ thuộc bào đơn giá từng mã hàng, 
đơn giá mã hàng càng cao thì tiền lương của người lao động càng cao và ngược 
lại.
Cách xây dựng quy chế trả lương tại công ty:
Cán bộ lao động tiền lương của công ty tiến hành xây dựng quy chế trả lương 
sau đó trình lên cấp trên xem xét ký duyệt ban hành.
1.3 Cách theo dõi chấm công trả lương:
Việc chấm công trả lương được thực hiên đầy đủ ở các phòng ban, tổ chức sản 
xuất. Chấm công là căn cứ để biết xem ngày công lao động của từng người lao 
động có đầy đủ hay không, nếu nghỉ phải có lý do và sự đồng ý của Giám đốc 
để trả lương cho hợp lý theo đúng quy định của từng cán bộ công nhân viên 
trong công ty.
Cán bộ tiền lương theo dõi cách chấm công của người lao động bằng cách: 
người lao động quẹt thẻ chấm công được đặt trước cửa ra vào xưởng may. 
Đồng thời kết hợp chấm công của các tổ truởng, tổ bộ phận chuyền may. Cán 
bộ phụ trách lao động tiền lương chịu trách nhiệm quản lý và giám sát việc 
quẹt thẻ chấm công.
SVTT:Đỗ Xuân Nam­ Lớp CĐLT09NL2

                                Trang:25



×