Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp, hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Biện Thùy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.11 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân , nó tạo
nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước.
Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng
cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư Xây dựng
cơ bản. Bên cạnh đó đầu tư xây dựng cơ bản luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất
thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng
phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và
vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các
doanh nghiệp xây dựng cơ bản phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án
sản xuất kinh doanh tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường,
dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Đáp ứng các yêu cầu trên,
các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản
xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là
cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách
hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp
tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật
liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá
thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh
- 1 -


Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công
tác kế toán nguyên vật liệu cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp
quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Công ty TNHH Biên Thùy với đặc điểm lượng nguyên vật liệu sử dụng
vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp
hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu
là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm
quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu
trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan
tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên vật liệu
trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Biên Thùy’’.
Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không
nhiều, tất cả những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề
tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo hướng dẫn và tập thể cán bộ trong công ty để em có thể hoàn
thiện bài báo cáo và bổ sung thêm kiến thức thực tế cho mình.
Chuyên đề của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên
vật liệu
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Biên Thùy. Ưu và
nhược điểm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Biên Thùy.

Em xin chân thành cảm ơn!
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu.
1.1.1 Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá trong
các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng
quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu:
o Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh.
o Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành
hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm.
o Nguyên vật liệu thuộc TSLĐ, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự
trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như
trong giá thành sản phẩm.
1.1.3: Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
- Trong các doanh nghiệp sản xuất: nguyên vật liệu là đối tượng lao động,
là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia
trực tiếp và thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra.
- Nguyên vật liệu cũng là một trong những tài sản lưu động của doanh
nghiệp, đồng thời cũng là một yếu tố chi phí.
- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
- Nguyên vật liệu được coi là yếu tố hàng đầu không thể thiếu của bất kỳ
quá trình tái sản xuất nào đặc biệt là quá trình chế tạo sản phẩm mới trong doanh

nghiệp sản xuất
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là lựa chọn phương pháp kế toán
chi tiết, phương pháp kế toán tổng hợp và phương pháp tính giá nguyên vật liệu
xuất kho phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp nhằm một mặt nâng
cao hiệu quả trong quá trình quản lý, mặt khác tiết kiệm nhân công và giảm áp
lực lên công việc của phòng kế toán. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn các phương
pháp trên thì phải đảm bảo tính nhất quán trong ít nhất một niên độ kế toán.
- Đồng thời kế toán phản ánh chi tiết và tổng hợp số liệu về tình hình nhập -
xuất - tồn kho nguyên vật liệu, theo số lượng và giá trị trên các sổ kế toán chi
tiết và tổng hợp. Ngoài ra, kế toán còn tham gia và công tác kiểm kê và lập các
báo cáo chi tiết, tổng hợp về nguyên vật liệu nhằm giúp cho các nhà quản lý
nâng cao hiệu quả điều hành quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập - xuất nguyên vật liệu, các định
mức dự trữ và định mức tiêu hao,… Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo
dõi kịp thời quá trình biến động của nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp
tránh bị động trong quá trình cung cấp nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nguyên vật liệu và chúng có vai trò
công dụng khác nhau đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp được phân chia thành các loại sau:
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý.
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
- Vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành thực thể, vật chất, thực thể chính của sản phẩm. nguyên vật
liệu chính bao gồm bán thành phẩm, mua ngoài với mục đích tiếp tục chế tạo ra
sản phẩm. ví dụ như: sắt, thép, cát, đá, gạch, xi măng…
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất

không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi hình dáng bề ngoài,màu sắc, hoặc dùng để bảo quản. Các loại vật liệu
này không cấu thành lên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: thực chất là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, như xăng, dầu;
ở thể rắn như các loại than đá, than bùn, và ở thể khí như gas…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại phụ liệu phục vụ cho hợp
đồng xây dựng tái tạo TSCĐ
- Phế liệu: là các loại vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất, phế liệu thu
hồi từ thanh lý TSCĐ, chúng có thể được sử dụng hoặc được bán ra ngoài như
gỗ, sắt, thép vụn…
- Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào loại kể trên.
Việc phân loại như trên có rất nhiều ưu điểm: là giúp người quản lý thấy
rõ vai trò tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Qua
đó đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng nguyên vật liệu.
Bên cạnh những ưu điểm thì việc phân loại này còn bọc lộ một số nhược
điểm như: Rất khó phân loại ở công ty có những lúc nguyên vật liệu chính như
nguyên vật liệu phụ.
1.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp.
- Vật liệu mua ngoài: là vật liệu mà công ty mua ngoài thị trường.
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
- Vật liệu tự chế biến: là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở ra công.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cung cấp: là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp

theo quy định.
Ý nghĩa của việc phân loại này là tạo tiền đề cho sự quản lý và sử dụng
riêng cho từng loại sản phẩm, từmg nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó mới đánh
giá được hiệu quả sản suất kinh doanh.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá vật tư.
- Phải tuân thủ nguyên tắc tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (giá trị
vốn thực tế )
- Trường giá trị gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì phản
ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá ước tính của vật tư trong kỳ sản
xuất kkinh doanh (giá bán ước tính) trừ đi chi phí hoàn thiện sản phẩm và chi
phí tiêu thụ sản phẩm ước tính.
- Giá gốc: được xác định cụ thể cho từng loại gồm chi phí mua, chi phí chế
biến, các chi phí liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.
- Chi phí mua bao gồm các loại thuế không được hoàn, chi phí vận chuyển
bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua trừ đi các loại chiết khấu, giảm giá.
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
- TH1: vật tư nhập kho do mua ngoài.
o Giá thực tế của vật tư mua ngoài bao gồm
 Giá mua ghi trên hoá đơn
 Các khoản thuế không được hoàn lại
 Chi phí thu mua
 Trừ đi CKTM giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
- TH2: Vật tư tự gia công, chế biến tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- TH3: Vật tư thuê ngoài gia công chế biến.
- TH4: Vật tư nhận góp liên doanh.

- TH5: Vật tư được cấp
- TH6: Vật tư được tặng thưởng viện trợ.
- 7 -
Giá thành sản xuất
thực tế
=
Giá TT vật tư xuất
gia công chế biến
+
CPPS liên quan đến
gia công chế biến
Vật tư thuê ngoài
gia công chế biến
=
Giá TT vật tư xuất
thuê gia công chế
biến
+
CPPS liên quan đến
gia công chế biến
Giá TT vật tư nhận
góp liên doanh
=
Giá đánh giá của
hội đồng góp vốn
+
CPPS liên quan đến
quá trình tiếp nhận
Giá thực tế vật tư
được cấp

=
Giá ghi trên biên
bản bàn giao
+
CPPS liên quan đến
quá trình tiếp nhận
đầu tư
Vật tư được tặng
thưởng viện trợ
=
Giá hợp lý hay giá
thực tế tương
đương
Chi phí liên quan đến
quá trình tiếp nhận
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
- TH7: Phế liệu thu hồi tính theo giá trị thu hồi tối thiểu hoặc giá ước tính có
thể sử dụng được.
1.2.2.3 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để tính giá trị thực tế nguyên vật kiệu xuất kho có thể áp dụng một trong
những phương pháp sau:
a)Phương pháp đơn giá bình quân
Giá bình quân cả kì dự trữ (bình quân gia quyền)

Trong đó:

Phương pháp này tuy đơn giản nhưng độ chính xác không cao. Cách tính
này chỉ thích hợp với các công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
b)Phương pháp giá thành bình quân theo mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn)

- 8 -
+
Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho
=
Đơn giá xuất
kho bình quân
=
Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ + giá trị tồn
kho trong kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ + số lượng giá trị
nhập trong kỳ
số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
Đơn giá xuất kho
bình quân
x
Đơn giá xuất
kho sau mỗi lần
nhập
Trị giá thực tế tồn kho đầu ký + giá trị vật tư
trong kỳ
Số lượng trong kho + số lượng vật tư nhập
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
Phương pháp này đáp ứng được kịp thời yêu cầu của thông tin kế toán
nhưng đòi hỏi công sức thời gian và tính toán.
c)Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Phương pháp này đáp ứng được nhu cầu kịp thời của thông tin kế toán

nhưng kết quả tính toán không chính xác vì không tính đến sự biến động của
nguyên vật liệu trong kỳ.
d)Giá thực tế đích danh
Được dùng trong những công ty sử dụng nguyên vật liệu có giá trị lớn ít
chủng loại và có điều kiện quản lý bảo quản riêng theo từng lô trong kho.
Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá trị thực tế của
từng lô vạt liệu nhận kho.
Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị nguyên vật liệu khi xuất kho nhưng
đòi hỏi công ty phải quản lý chặt chẽ theo dõi từng lô nguyên vật liệu xuất kho.
Nhược điểm: không thích hợp với những công ty sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ xuất kho.
e)Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này ta cũng phải xác định được đơn giá từng lần nhập
kho, giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước căn cứ vào số lượng xuất kho để
tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: hàng xuất trước được tính theo giá
- 9 -
=
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trước
=
Trị giá vật tư hàng tồn trong kho cuối kỳ
trước
Số lượng vật tư tồn tại trong kho cuối kỳ
trước
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
thực tế của lần nhập cuối cùng, số còn lại được tính theo giá thực tế của các lần
nhập trước đó. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
g)Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này trước tiên ta phải xác định được đơn giá thực tế

của từng lần nhập kho, giả thiết lô nguyên vật liệu nào được nhập trước sẽ được
xuất dùng trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất
kho theo nguyên tắc hàng xuất trước được tính theo đơn giá thực tế nhập của
hàng thuộc lần nhập trước, số hàng còn lại của lần xuất trước (nếu có) được tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Do vậy giá trị vật liệu tồn tại kho cuối kỳ
sẽ là giá trị thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này chỉ áp
dụng với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
h)Phương pháp giá hạch toán:
Trong thực tế việc hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế là một việc
hết sức phức tạp, khó khăn, mất nhiều công sức vì thường xuyên phải tính lại giá
thực tế của mỗi thứ vật liệu sau mỗi lần nhập kho hoặc cuối tháng. Để đơn giá
cho công tác hạch toán nguyên vật liệu hàng ngày có thể sử dụng phương pháp
tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch toán để ghi sổ kế toán.
Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng ổn định thống nhất trong thời
gian dài, giá hạch toán được tạm dùng để ghi chép tính giá nguyên vật liệu xuất
kho.
Để xác định được giá thực tế thì cuối kỳ phải đổi giá trị nguyên vật liệu từ
giá hạch toán sang giá thực tế. giá hạch toán thường được xác định bằng cách
lấy giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch toán như sau:
• Bước 1: Hàng ngày ghi nhập xuất kho cho nguyên vật liệu kế toán
ghi theo giá hạch toán cho từng vật liệu theo công thức:
- 10 -
Giá hạch toán
nguyên vật liệu
nhập kho
=
số lượng vật
liệu nhập xuất
kho
Đơn giá hạch

toán
x
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
• Bước 2: Cuối kỳ xác định hệ số điều chinh cho từng nhóm (thứ) vật
liệu.
Phương pháp này đơn giản dễ làm, phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu tăng giảm trong kỳ. Tuy nhiên độ chính xác chưa cao vì còn mang tính
bình quân.
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện ở cả nơi tại kho vật tư
và trên phòng kế toán được thực hiện bởi thủ kho và kế toán vật tư trách nhiệm
của từng nhân viên này thể hiện trong từng mô hình tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu.
1.3.1 Phương pháp thẻ song song.
- 11 -
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
Kế toán tổng
hợp

Ghi cuối tháng
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế vật tư tồn tại đầu kỳ + giá trị vật tư
trực tiếp nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật tư tồn tại trong kho + giá hách toán
vật tư ngoài kỳ trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
- Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi
chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ,
hoặc hàng ngày phải chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho kế toán vật tư,
phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế
trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư.
- Ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền sau đó
ghi vào sổ chi tiết vật liệu, định kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho,
cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của
vật liệu, số liệu trên bảng này được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng
hợp.
- Nhận xét: phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
nhưng việc ghi chép còn nhiều trùng lặp vì thế chỉ thích hợp với doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi
- 12 -
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ,
hoặc hàng ngày phải chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho kế toán vật tư,
phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế
trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư.
- Ở phòng kế toán: hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất
kho, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm,
chứng từ nhập xuất, sau đó lập bảng kê nhập xuất, cuối tháng căn cứ vào bảng
kê nhập xuất kế toán ghi vào sổ kế toán luân chuyển, mỗi danh điểm vật tư được
ghi một dòng.
- Nhận xét: phương pháp này dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng việc ghi chép
vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, giữa thủ kho và phòng kế toán, làm tăng
chi phí kế toán, mặt khác công việc lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến
việc cung cấp thông tin cho quản lý, vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng
cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập – xuất ít.
1.3.3 Phương pháp sổ số dư.
- Ở kho: thủ kho hàng ngày ghi thẻ kho sau đó thủ kho tổng hợp toàn bộ
chứng từ nhập – xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu, trên cơ
- 13 -
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Thẻ kho

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Ghi định kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
sở đó lập phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất, phiếu này nhập xong được
chuyển cho kế toán cùng với phiếu nhập kho – xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào
thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh
điểm vào sổ số dư, sổ số dư do kế toán mở theo từng kho và mở cho cả năm, và
giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng, trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu
được in sẵn, sổ số dư thủ kho ghi xong được chuyển cho kế toán kiểm tra và tính
thành tiền.
- Ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho,
phiếu giao nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh sau đó tính giá trị các
chứng từ, tổng hợp số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm,
từng danh điểm, từng loại vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ. Số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ làm căn cứ lập bảng luỹ kế nhập
– xuất – tồn. Căn cứ vào sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá
hạch toán của từng nhóm vật tư trên sổ số dư và tính thành tiền, số liệu trên sổ
số dư được đối chiếu với bảng nhập – xuất – tồn, số liệu trên bảng luỹ kế nhập –
xuất – tồn được đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
- Nhận xét: phương pháp này tránh được sự trùng lặp giữa chỉ tiêu số
lượng, giữa kho và phòng kế toán, làm giảm chi phí kế toán tuy nhiên việc kiểm
tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn hơn khi kế toán cần biết
thông tin về số lượng cho một thứ nguyên vật tư nào đó thì xuống trực tiếp kho

xem thẻ kho, vì vậy phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn,
mật độ nhập – xuất nhiều, trình độ kế toán tương đối cao.
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.4.1 Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá
trên sổ kế toán, trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152) dùng để phản ánh số
hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn vị, giá
trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
nào trong kỳ hạch toán. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất,
đơn vị kinh doanh thương mại mặt hàng có giá trị lớn
Kế toán biến động tăng, giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- 15 -
Thuế GTGT tương ứng với khoản
CKTM, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại
hàng mua trả lại
TK 1331
được khấu trừ
TK 151
Vật liệu đi đường kỳ trước
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn
nhận vốn góp liên doanh…
TK 632, 3381
Giá trị thừa phát hiện khi kiểm
TK 221, 222

Thu hồi vốn đầu tư
TK 412
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
TK 1331
kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài
định mức)
TK 621
Xuất vật liệu để trực tiếp chế
tạo sản phẩm
TK 154
Xuất cho PX sản xuất, cho bán
hàng, cho QLDN, XDCB
TK 222, 223,…
Xuất vật liệu góp vốn
liên doanh, liên kết… (*)
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 632, 1381,…
Vật liệu thiếu phát hiện qua
kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài
định mức)
TK 412
Khoản chênh lệch giảm
đánh giá giảm
TK 331, 111, 112
CKTM, GGHM,
TK 331, 111, 333,
112, 141, 311
Tổng

giá
thanh
toán
Tăng do mua ngoài
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
TK 152
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
1.4.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó
tính ra giá trị xuất kho vật tư trong kỳ. Mọi biến động về vật tư hàng hoá không
theo dõi phản ánh trên tài khoản hàng tồn kho (151, 152) mà được phản ánh trên
TK611: mua hàng (tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để kết chuyển đầu kỳ và
cuối kỳ).
- Đối với các nghiệp vụ xuất kho, kế toán chỉ phản ánh vào sổ chi tiết và
tổng hợp tình hình xuất kho theo các đối tượng sử dụng bằng chỉ tiêu hiện vật
cuối kỳ, sau khi kiểm kê vật tư tồn xác định giá trị thực tế vật tư đã xuất dùng, từ
đó lập định khoản và ghi vào tài khoản liên quan.
- Phương pháp này thường áp dụng ở đơn vị có nhiều chủng loại vật tư nhỏ,
xuất dùng thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ khối lượng
kế toán, nhưng độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho,
tại quầy.
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- 17 -
TK 611 (6111)
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng
(tính trên tổng số tiền đã thanh toán)

TK 515
TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đường
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cấp phát, vốn cổ phẩn
TK 412
Đánh gía tăng vật liệu
TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua
vào trong kỳ (chưa có
thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào tương ứng
với số chiết khấu thương mại
giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại…
TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đường
cuối kỳ chưa sử dụng
TK 152
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
chưa sử dụng
TK 621

Xuất dùng trực tiếp
để chế tạo sản phẩm
TK 154
Xuất dùng phục vụ cho sản xuất
bán hàng, quản lý, XDCB
TK 111, 112, 331, 1388…
Giảm giá hàng mua, chiết khấu
thương mại được hưởng và giá trị
hàng mua trả lại
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
1.5 Hình thức ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán nhật ký chung.
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:Đối chiếu số liệu

- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào các
số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 152, (TK 611). Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu thì đồng thời với việc ghi sổ
nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán
nguyên vật liệu.
- 18 -
Hóa đơn GTGT, PNK,
PXK NVL
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ nhật ký chung
TK 152
Sổ thẻ, kế toán chi
tiết

Sổ cái TK 152
(TK 611)
Bảng tổng hợp chi
tiết NVL
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
- Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào
các hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu thu
được dùng làm căn cứ ghi sổ và ghi vào sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi
tiền, sổ nhật ký thu tiền, lấy số liệu để ghi vào sổ cái các TK 152, (TK 611).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái, TK 152, (TK
611) để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp với số
liệu ghi trên sổ cái TK 152, (TK 611) và lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật
liệu (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu) được dùng để lập
báo cáo tài chính.
- Về nguyên tắc: Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
sổ nhật ký chung.
- 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH BIÊN THÙY.
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Biên Thùy.
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh QLKD của Công ty TNHH Biên Thùy.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Biên Thùy.
 Giới thiệu doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp:

Công ty TNHH Biên Thùy:
- Địa chỉ: Tân Lập- Đoàn Lập- Tiên Lãng- Hải Phòng
 Điện thoại : 0313.883.749
 Fax : 0313.883.749
- Mã số thuế: 0200120311
- Giám đốc : Đỗ Văn Tuyên
- Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp :
-Căn cứ vào quyết định 288/QĐ- TCCQ của UBND TP Hải Phòng
về việc thành lập sở xây dựng Hải Phòng và quy định chức năng nhiệm vụ
được giao.
- 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
- Căn cứ quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng
ban hành kèm theo quyết định 500/BXD- CSXD ngày 18 tháng 9 năm
1996 của BXD.
 Mã số DN : 0200120311 đăng ký lần đầu ngày 29/06/1995. Đăng ký lại lần
2 ngày 09/07/2007 số đăng ký kinh doanh là 046432. Đăng ký lại lần 3
01/09/2011 mã số DN là 0200120311
 Tổng số vốn : 6.000.000.000đ.
 Hình thức sở hữu vốn là :số vốn này được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở
hữu của công ty.
 Luôn xác định thường xuyên trong quá trình sản xuất ở cả 3 khâu: Dự trữ,
sản xuất và lưu thông.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh : Xây dựng dân dụng, cầu cống đường
 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Biên Thùy
Công ty TNHH Biên Thùy đi vào hoạt động ngày 29 tháng 06 năm 1995.
Trong những năm đầu đi vào hoạt động công ty phải đối mặt với nhiều khó
khăn, vấn đề quan trọng nhất đặt ra hàng đầu lúc bấy giờ là tuyển chọn được
đội ngũ lao động làm việc có năng lực và kinh nghiệm. Với sự chuyển mình

của nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế mới năng động bao gồm nhiều
thành phần kinh tế. Công ty TNHH Biên Thùy là một doanh nghiệp trẻ, sức
cạnh tranh còn non yếu. Đây là một thử thách lớn đối với công ty TNHH Biên
Thùy. Trải qua thời gian hoạt động hơn 15 năm qua với sự nhạy bén, chủ
động, sáng tạo và lòng nhiệt huyết với công việc của toàn bộ công nhân viên
trong công ty đã đưa công ty sớm thích ứng với nền kinh tế thị trường đầy mới
mẻ và khẳng định được vị thế của mình trên chiến trường kinh doanh.
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
Phát huy về vốn, máy móc thiết bị và đội ngũ cán bộ công nhân viên có
kinh nghiệm, công ty ngày càng khẳng định mình.
Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, Công ty TNHH
Biên Thùy ngày càng đi lên, phát triển bền vững. Công ty đã đầu tư một số
thiết bị máy móc hiện đại được nhập từ nước ngoài để phục vụ đáp ứng yêu
cầu của công việc, làm tăng hiệu quả công việc và đời sống cán bộ anh em
công nhân cũng ngày được cải thiện.
Tuy là một doanh nghiệp mới được thành lập song nhờ có những thuận
lợi nhất đinh như : được tiếp thu và kế thừa khoa học công nghệ hiện đại
trong và ngoài nước, đầu tư trang thiết bị, máy móc công nghệ cao và sự
nhiệt tình của anh em trong công ty đã sớm từng bước đi vào hoạt động ổn
định. Là doanh nghiệp vừa, có nhiều tiềm năng và sức cạnh tranh ngày càng
cao
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty
TNHH Biên Thùy.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều thay đổi
về số lượng nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng được
phân chia thành nhiều cấp quản lý khác nhau. Với cơ cấu tổ chức quản lý hợp
lý, gọn nhẹ và khoa học, có mối quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ

ràng đã tạo ra hiệu quả tối đa trong sản xuất và XD cho Công ty.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty:
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
Sơ đồ 02: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người điều hành chung toàn Công ty, là người quyết định
các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt
khả năng XD của mình trước toàn thể Công ty và trước pháp luật về quá trình
hoạt động của Công ty .
P.Kinh doanh-kế hoạch thị trường: Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị
trường, lập kế hoạch mua sắm vật tư, CCDC, triển khai thực hiện đảm bảo các
yêu cầu giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng. Mở sổ
theo dõi và hướng dẫn các đơn vị, xưởng, đội thực hiện đầy đủ các quy định của
Công ty , lập báo cáo XD, soạn thảo văn bản hợp đồng XD.
P.Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc, tổng hộp kịp thời ghi
chép mọi hoạt động SXXD của Công ty . Phân tích và đánh giá tình hình nhắm
- 23 -
Giám đốc
P.KD – KH
thị trường
P.TC kế toán P.Hành chính
Xưởng sửa
chữa
Đội XD số
1
Đội XD số
2
Đội XD số
3

Đội XD số
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
cung cấp thông tin cho Giám đốc ra các quyết định. Phòng này có nhiệm vụ áp
dụng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán,
thực hiện công tác bảo toàn và phát triển được vốn mà Công ty giao, hạch toán
kế toán, lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo SXXD đúng tiến độ,
kiểm tra thanh toán với các Ngân Hàng, thực hiện báo cáo đúng quy định, tổ
chức kiểm kê thường xuyên theo yêu cầu của cấp trên.
P.Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về công tác tổ
chức nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện, quản lý hồ sơ nhân sự,
sắp xếp điều hành nhân sự, soạn thảo văn bản, quyết định, quy định trong phạm
vi công việc được giao, tổ chức thực hiện các việc in ấn tài liệu, tiếp nhận phân
phối văn bản, báo chí hàng ngày, quản lý con dấu của bản thảo, giữ gìn bí mật
thông tin trong công tác SXXD. Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc trong
XD kế hoạch, tổ chức đào tạo, tuyển dụng lao động, bổ nhiệm tăng lượng, bậc
thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ, chuẩn bị các cuộc họp cho Công ty
.
Các đội XD, xưởng sửa chữa, đội cơ giới sửa chữa: Các đơn vị trực thuộc
Công ty gồm có 4 đội XD, 1 xưởng sửa chữa trực tiếp thực hiện việc thi công,
sửa chữa tại các công trình trên khắp các địa bàn khác nhau. Sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả, hàng tháng báo cáo các nguồn vốn mà đội đã sử dụng để phục
vụ hoạt động XD công trình.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian XD và mang
tính chất đơn lẻ nên lực lượng lao động của Công ty được chia thành các đội
XD, mỗi đội phụ trách XD một công trình tùy thuộc vào yêu cấu XD thi công
trong từng thời kỳ mà số lượng các đội XD sẽ thay đổi để phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể
2.1.1.3 Tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quá trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị

chủ thầu. Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm XD được xác định cụ thể
trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt trước. Sản phẩm XD là những công
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – K2I
trình, hạng mục công trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
thi công dài và phải tuân thủ theo các quy phạm, sản phẩm có giá trị lớn và đặc
biệt là không di chuyển được. Vì vậy, máy móc thiết bị phải di chuyển theo địa
điểm SXSP.
Hiện nay hình thức tổ chức SX được áp dụng phổ biến trong các đơn vị
xây dựng là phương pháp giao khoán sản phẩm XD cho các đơn vị cơ sở, các
đội, các tổ thi công với hình thức khoán trọn gói và hình thức khoán theo từng
khoản chi phí.
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm XD mà công nghệ thi công
trong XD cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm XD. Mỗi
công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng,
kích thước, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình XD. Đồng
thời, lắp đặt các hệ thống máy móc như điện, nước, cầu thang máy.v.v
Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, và tạo vẻ mỹ quan kiến trúc
cho sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất- Ngoại thất.v.v
Tất cả các công trình XD của Công ty từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn
thành phải trải qua các giai đoạn nhất định qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 01: Quy trình SXSP của Công ty.
- 25 -
Hồ sơ dự thầu
Thông báo
trúng thầu
Chỉ định thầu
Thông báo nhận thầu
Bảo vệ phương
án và biện pháp

thi công
Lập phương án thi
công
Thành lập ủy ban chỉ huy công
trường
Tiến hành thi công theo kế hoạch
được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và
chất lượng công trình
Công trình hoàn thành, quyết toán
bàn giao cho chủ thầu
Lập bản nghiệm thu, thanh
toán công trình

×