Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đề tài: Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 91 trang )

Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay đất nước chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển đất 
nước theo xu thế  công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với sự  phát triển đó nền  
công nghiệp giao thông vận tải cũng có một bước phát triển đáng kể. Trong đó  
nghành đường sắt cũng đã được cải thiện và phát triển nhanh chóng, với các máy 
móc hiện đại được nhập khẩu từ các nước tiên tiến. 
Các phương tiện giao thông không chỉ  còn dùng phương thức điều khiển bằng 
cơ khí mà nó đã và đang vận dụng các phương thức điều khiển tiên tiến: điều khiển  
tự  động  bằng  thủy lực,  khí nén,  điện  cũng như   điện  tử.   Đặc  biệt  trong ngành  
đường sắt Việt Nam các máy móc hầu như  các chức năng điều khiển và truyền  
động đề dùng phương thức truyền động thủy lực.
Đề  tài tốt nghiệp lần này em được nhận là “ Khảo sát hệ  thống truyền động 
thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU”. Qua đề tài này nó sẽ giúp chúng ta hiểu sâu 
hơn về khả năng truyền động thủy lực được ứng dụng trong các máy móc đặc biệt  
là  máy sàng đá. Nó cũng giúp em củng cố và nâng cao hiểu biết về các chi tiết thủy 
lực và khả năng truyền động của nó mà ta đã học trong thời gian qua.
Đề tài này em được nhận và hoàn thành trong thời gian ba tháng. Vì thời gian và  
kiến thức có hạn nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong  
quý cô thầy thông cảm và đóng góp ý kiến cho đồ án được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Văn Hoàng cùng các thầy cô  
trong khoa cơ khí giao thông đã tận tình dạy dỗ truyền đạt kiến thức cho em trong 5  
năm học tại trường đại học.
Đà nẵng, ngày 03 tháng 06 năm 2011
Nguyễn Văn Vỹ

                                                                                                               Trang 1


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU



Mục Lục
Trang
LỜI NÓI ĐẦU

   1

MỤC LỤC

   2

1.TỔNG QUAN 

   5

1.1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 

   5

1.2.GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC    6
1.2.1. Truyền động cơ khí 

   6

1.2.1.1.Truyền động bánh răng 

   6

1.2.1.2.Truyền động xích 


   6

1.2.1.3.Truyền động bánh vít

   7

1.2.2. Truyền động thủy lực

   7

1.2.2.1.Truyền động thủy động 

   7

1.2.2.2.Truyền động thủy lực thể tích

   8

1.3.TỔNG QUAN VỀ MÁY SÀNG ĐÁ

   9

1.3.1. Động cơ BF12L513C 

   11

1.3.1.1. Hệ thống nhiên liệu động cơ

   17


1.3.1.2. Hệ thống bôi trơn 

   18

1.3.1.3. Hệ thống làm mát 

   19

1.3.1.5. Hệ thống tăng áp 

   20

1.3.1.6. Cơ cấu phân phối khí 

   21

1.4. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM­74 BRU

   22

1.4.1. Hệ thống di chuyển

   22

1.4.2. Hệ thống công tác 

   23

1.4.2.1. Hệ thống nâng ray 


 

23
1.4.2.2. Hệ thống xích đào đưa đá từ dưới đường ray lên hộp sàng 

   23

                                                                                                               Trang 2


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
1.4.2.3. Hệ thống hộp sàng 

 

24
1.4.2.4. Hệ thống băng tải 

 

26
2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC TRÊN MÁY     25
2.1. MỤC ĐÍCH 

   25

2.2. PHÂN LOẠI

   25


2.3. CÁC PHẦN TỬ THỦY LỰC SỬ DỤNG TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ

   26

2.3.1. Giới thiệu về các loại bơm

   26

2.3.1.1. Bơm piston

   27

2.3.1.2. Bơm bánh răng    

   28

2.3.1.3.  Bơm piston roto hướng trục

   30

2.3.2. Giới thiệu về các loại van 

   31

2.3.2.1. Van chặn

   31

2.3.2.2. Van solenoid


   33

2.3.2.3. Van phân phối 

   33

2.3.2.4. Van an toàn 

   34

2.3.2.5. Van giảm áp

   35

2.3.2.6.  Cơ cấu tiết lưu

   36

2.3.2.7. Các bộ phận phụ

   38

2.3.3. Cơ cấu chấp hành

   39

2.4. KHẢO SÁT MẠCH THỦY LỰC TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74BRU    43
2.4.1. Cơ cấu di chuyển

   43


2.4.2. Hệ thống nâng ray

   46

2.4.2.1. Cấu tạo

   46

2.4.2.2. Hệ thống thủy lực của cơ cấu nâng ray

   

48
2.4.3.  Hệ thống xích đào

   50

                                                                                                               Trang 3


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
2.4.4. Hệ thống sàng

 

52
2.4.5. Hệ thống băng tải

   57


3. THIẾT KẾ BƠM BÁNH RĂNG THAY THẾ

   60

3.1. Các thông số của bơm 

 

60
3.2. Công suất và lưu lượng của bơm

   63

4. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA ĐỊNH KỲ VÀ AN TOÀN SỬ DỤNG

   66

4.1. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA

   66

4.1.1. Quy định bảo dưỡng, kiểm tra

   66

4.1.2. Bảo dưỡng, kiểm tra kỹ thuật trên máy sàng

   67


4.2. NGUYÊN TẮC AN TOÀN

   79

4.3. MỘT SỐ BẢNG ĐIỀU KHIỂN TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ

   81

5. KẾT LUẬN

   86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

   87

                                                                                                               Trang 4


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

1.TỔNG QUAN 
1.1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 
 

Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay các công trình xây dựng, cơ sở hạ 

tầng đã phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện  ở  nước ta. Chúng ta cần có 
những cơ sở hạ tầng rộng khắp phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh tế, giao thông 
và quốc phòng của nước nhà. Các công trình đó từ  chỗ ban đầu chủ  yếu thực hiện  

bằng tay,  đến nay cách mạng khoa học kỹ  thuật công nghệ  đã tác động đến mọi 
mặt đời sống  kinh tế xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tự  động hóa,  
cơ khí hóa đã tham gia ngày càng nhiều trong quá trình sản xuất nhằm giảm sức lao  
động của con người và tăng hiệu quả kinh tế cao.
 

Trước những nhu cầu đó, ngành đường sắt Việt Nam đã xây dựng và trưởng 

thành với những thành quả rất khả quan, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh 
tế  cho đất nước nói chung và giải quyết bài toán của giao thông nước nhà. Thông  
qua đó hoàn thành việc nâng cấp các tuyến đường sắt để đạt cấp kỹ thuật quốc gia 
và khu vực đang được xúc tiến thực hiện.

                                                                                                               Trang 5


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
 

Nâng cao chất lượng xây dựng và bảo dưỡng nền đường sắt là nhiệm vụ  rất 

quan trọng cấp bách của ngành đường sắt nước nhà. Cần phải giữ  cho nền đường 
luôn ở  trạng thái tốt, phù hợp với quy định của đường sắt. Theo thời gian sử dụng 
lớp đá của đường ray có những thay đổi nhất định nên không đạt tiêu chuẩn, đảm 
bảo sự an toàn và độ làm việc ổn định của tuyến đường sắt. Một bài toán đặt ra ở 
đây là phải cải thiện lớp đá trên đường ray sao cho phù hợp với tiêu chuẩn làm việc 
của ngành đường sắt. Để  khắc phục điều đó ngành đường sắt Việt Nam đã nhập 
khẩu một cổ  máy sàng hiện đại từ  Đức của tập đoàn Plasser & Theurer  mang tên  
RM74 BRU và đã được đưa vào sử  dụng. Tới nay máy sàng đá RM74 BRU đang  
hoạt động hiệu quả  và đem lại những thành quả  thiết thực cho ngành đường sắt  

Việt Nam.
Máy sàng đá RM74 BRU đã được tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa các cụm 
thiết bị dẫn động thủy lực, danh mục các chi tiết dự trữ của máy giảm đi nhiều và 
tạo khả năng vận dụng sửa chửa liên hợp để dể sửa chữa máy,  nhờ vậy giảm bớt  
việc sửa chữa nhỏ  trong công tác sửa chữa và tăng thêm được thời gian sử  dụng  
hữu ích.
Cải thiện điều kiện lao động nhờ điều khiển tự động hóa, tạo ra khả năng nâng 
cao năng suất của máy sàng, còn tự  động hóa sự  dẫn động của nó thì tiết kiệm  
được nguồn năng lượng do việc nâng cao hiệu suất của máy. 
      Xuất phát từ   ưu điểm về  kết cấu và thao tác của máy, cũng như  khả  năng sử 
dụng máy trong nhiều lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả  kinh tế  cao trong quá 
trình sử  dụng nó vào các công trình xây dựng mà chúng em được giao đề  tài này 
nhằm tìm hiểu kỹ càng và nắm vững nguyên lý làm việc, cách sử  dụng và phương  
pháp vận hành, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa để  nâng cao trình độ  chuyên môn  
phục vụ cho quá trình công tác sau khi tốt nghiệp. 

1.2.GIỚI   THIỆU   CÁC   PHƯƠNG   PHÁP   TRUYỀN   ĐỘNG   ĐỘNG   LỰC 
CỦA MÁY SÀNG 
                                                                                                               Trang 6


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

1.2.1. Truyền động cơ khí 
Đây là phương pháp truyền động quen thuộc đã có thời gian dài được coi là hình 
thức truyền động quan trọng. Những kiểu truyền động này bao gồm: Truyền động 
bánh răng, truyền đông xích, truyền động bánh vít. 

1.2.1.1.Truyền động bánh răng 
Loại truyền động này sử  dụng rộng rải nhất. Người ta sử  dụng nó để  truyền  

chuyển động quay cho trục ra. Tùy theo cách bố trí trục ra song song hoặc lệch góc 
với trục mà người ta sử dụng bánh răng trụ hoặc bánh răng côn. 

1.2.1.2.Truyền động xích 
Là cơ cấu truyền chuyển động giữa các trục song song nhờ dây xích ăn khớp với  
các răng của hai  đĩa xích. Căn cứ vào số răng trên đĩa xích chủ động và bị động mà  
ta có  truyền động xích một dãy hoặc nhiều dãy. 

1.2.1.3.Truyền động bánh vít 
Với phương pháp truyền động ta có thể truyền chuyển động quay giữa hai trục  
chéo nhau. Bộ truyền động vít có đặc điểm kích thước nhỏ gọn, nhưng tỷ số truyền 
lớn. Truyền động bánh vít có hiệu suất thấp và chóng bị mài mòn. 
Nhìn chung bộ truyền động cơ khí có những ưu, nhược điểm sau. 
Ưu điểm: 
­ Cấu tạo tương đối đơn giản.
­ Chế tạo dễ dàng. 
­ Làm việc chắc chắn ,có khả năng chịu tải lớn.
­ Giá thành chế tạo rẻ. 
Nhược điểm:

                                                                                                               Trang 7


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
­ Kích thước bộ truyền lớn. 
­ Bộ truyền thường có kết cấu rất phức tạp. 
­ Làm việc gây tiếng ồn lớn. 
­ Khi truyền công suất đi xa tiêu hao công suất do ma sát và quán tính lớn. 
­ Tốc độ và momen xoắn được biến đổi theo cấp. 
­ Khi cần thiết phải điều chỉnh tốc độ trong phạm vi rộng. 


1.2.2. Truyền động thủy lực
Truyền động thủy lực là phương pháp truyền động được sử dụng rất phổ biến, 
và trở thành một khuynh hướng phát triển của loại máy này.
     Theo nguyên lý làm việc truyền động thủy lực được chia ra làm hai loại:
  ­ Truyền động thủy động. 
  ­ Truyền động thủy tĩnh (hay còn gọi là truyền động thể tích ).

1.2.2.1.Truyền động thủy động 
Truyền động thủy động là thiết bị  tổ  hợp, chủ yếu gồm hai máy thủy lực cánh 
dẫn là bơm ly tâm và tuốc bin  thủy lực, được sử  dụng rộng rải trong việc truyền 
công suất lớn với vận tốc cao.

1.2.2.2.Truyền động thủy lực thể tích 
Khác với truyền động thủy động, truyền động thể  tích dựa vào tính không nén 
của dòng dầu cao áp  để truyền áp năng, do đó có thể truyền được xa mà ít tổn thất 
năng lượng.
Truyền động thể tích có ba yếu tố:
 ­ Bơm cung cấp dầu áp suất lớn. 

                                                                                                               Trang 8


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
 ­ Động cơ thủy lực kiểu thể tích. 
 ­ Bộ phận biến đổi và điều chỉnh (thiết bị điều khiển, đường ống, thiết bị phụ).
     Dựa vào dạng chuyển động của động cơ  thủy lực (bộ phận chấp hành ), ta có  
thể  có truyền động thủy lực thể tích có chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay 
hoặc chuyển động tùy  động.
Ưu nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực:

 Ưu điểm:
 ­ Dễ thực hiện điều chỉnh vô cấp và tự động điều chỉnh vận tốc chuyển động của 
bộ phận làm việc trong máy ngay cả khi máy đang làm việc. 
 ­ Dễ dàng đảo chiều bộ phận làm việc. 
 ­ Đảm bảo cho máy làm việc ổn định, không phụ thuộc sự thay đổi tải trọng ngoài. 
 ­ Truyền được công suất làm việc lớn. 
 ­ Kết cấu gọn nhẹ, có quán tính nhỏ do trọng lượng trên một đơn vị công suất nhỏ, 
điều này có ý nghĩa lớn trong các hệ thống tự động. 
 ­ Chất lỏng làm việc chủ  yếu là dầu khoáng nên dể  có điều kiện bôi trơn tốt các 
chi tiết, do đó truyền chuyển động êm không ồn.
 ­ Có thể đề phòng sự cố quá tải. 
 Nhược điểm:
  ­ Vận tốc truyền động hạn chế  do điều kiện chống xâm thực, đề  phòng va đập 
thủy lực và tổn thất cột áp …
  ­ Làm việc với chất lỏng do đó phải đảm bảo điều kiện làm kín để  chất lỏng  
không bị rò rỉ, không khí lọt vào truyền động. Vì vậy kết cấu phức tạp khó chế tạo.
 ­ Yêu cầu chất lỏng làm việc khá phức tạp:
 + Muốn làm kín tốt chất lỏng có độ nhớt lớn, muốn tổn thất năng lượng nhỏ thì độ 
nhớt chất lỏng phải nhỏ. 
 + Tính chất dầu ít thay đổi theo nhiệt độ và áp suất. 
 + Tính chất hóa học bền vững.
 +  Khó cháy, ít hoài tan với chất khác, không ăn mòn kim loại. 

                                                                                                               Trang 9


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
 +  Phải làm mát dầu trong quá trình làm việc. 
Với các phương pháp truyền động như  trên ta thấy truyền động thủy lực có  
nhiều  ưu điểm nên ngày càng được sử  dụng rộng rải trên các máy sàng. Để  khắc 

phục một số nhược điểm của truyền động thủy lực người ta dùng loại truyền động  
liên hợp như  truyền động thủy cơ. Tuy vậy toàn bộ  quá trình truyền và bộ  truyền 
động là thủy lực nên vẫn được gọi là truyền động thủy lực .

1.3.TỔNG QUAN VỀ MÁY SÀNG ĐÁ 
Máy sàng đá RM74BRU được nhập khẩu từ  tập đoàn Plasser & Theurer của  
Đức, 
RM74BRU được điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực và không có sự  điều khiển  
bằng điện. Dây chuyền máy đào đá kéo đá từ  bên dưới, sau đó chuyển nó tới bộ 
rung lệch tâm. Làm sạch đá rồi đưa đá ra bằng những  băng tải ở hai bên hoặc đ ưa 
đá về đầu máy.
Máy có hai cabin, cabin có chế độ làm việc trực tiếp được đặt ở phía trước máy.  
Thuận tiện nhất khi làm việc, và quan sát tốt tới những chế độ làm việc và khu vực 
làm việc. Động cơ được thiết đặt tại phần phía sau máy, cửa động cơ trang bị  với  
những cạnh có thể  dời đi được. Ngoài ra việc điều khiển các cơ  cấu chấp hành 
trong quá trình sàng đá cũng có thể điều khiển ở bên thân máy.
Thông số kỹ thuật của máy sàng đá :
 ­ Máy làm sạch đường BED RM 74 BRU
 ­ Năm sản xuất: 

2009

 ­ Chỗ ngồi, số lượng tối đa của người: 

5

 ­ Tổng chiều dài:

25790 mm 


 ­ Chiều cao tổng thể:

3950 mm 

 ­ Chiều rộng tổng thể:

           2950 mm

 ­ Số lượng bánh xe:

 



                                                                                                               Trang 10


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
 ­ Trục bánh xe đến trục chủ động: 

18200 mm 

 ­ Đường kính bánh xe:  

900/700 mm 

 ­ Đường xe chạy: 

1000 mm


 ­ Tải trọng toàn bộ xe:

            

68 tấn

 ­ Nhiên liệu diesel xấp xỉ: 
 ­ Dầu thủy lực xấp xỉ:
 ­ Loại động cơ:     

1400 lít 
770 lít

 

 ­ Công suất động cơ: 

Deutz BF12L513C 
348 kW 2300 vòng/phút 

Hình 1.1 Tổng quan máy sàng đá RM74BRU.
   1­ băng tải đưa đá ra; 2­ băng tải đưa dá ra ngoài; 3­ thùng nhiên liệu Diesel; 4­ cụ 
ngăn; 5­ cabin 1; 6­ hộp sàng; 7­ băng tải đưa đá về ray; 8­ hộp sàng; 9­ bơm thủy 
lực điều khiển trục lêch tâm; 10­  khoang động cơ Diesel; 11­ PTO hộp số chính; 
12­ ca bin phía sau 2; 13­ hệ thống di chuyển sau; 14­ đường sắt ti cạp; 15­ hệ 
thống nâng ray; 16­ hệ thống di chuyển trước

1.3.1. Động cơ BF12L513C 
                                                                                                               Trang 11



Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

Thông số cơ bản của động cơ
Stt

Thông số

1

Loại động cơ

Số liệu kỹ thuật

Đơn vị

Điêzel, tăng áp khí nạp, 
phun trực tiếp

2

Số kỳ

3

Công suất cực đại  

          4
348/2300


KW/rpm

4

Mô men cực đại    

1900/1500

N.m/rpm

5

Số xi lanh

i=12

6

Bố trí xi lanh

7

Đường kính xi lanh

D=125

 mm

8


Hành trình pittông

S=130

 mm

9

Tổng thể tích buồng cháy

Vc=19.144

  Lít

10

Tỉ số nén

11
12

Suất tiêu hao nhiên liệu
Khối lượng động cơ
Kích thước chính động cơ

13

Kiểu chữ V

=15,8


Dài x Rộng x Cao

            

205
1300
1590x1192x1087

g/kw.h
   kg
mm

  Hinh 1.2 Động cơ Deutz BF12L513C.

                                                                                                               Trang 12


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
Động cơ BF12L513C lắp trên máy sàng đá RM­74BRU là loại động cơ do hãng  
Deutz của Đức thiết kế. Động cơ  V12 được chế  tạo với công suất lớn, sử  dụng  
chủ yếu trên phương tiện tàu thủy, máy xây dựng, xe tải trọng lớn…

11

12

13 14

15 16


17 18 19 20

21
22
23

10

24

9
8
7

25
26

6
5
4
3

2

1

Hình 1.3 Kết cấu mặt cắt dọc động cơ BF12L513C.
1­ cácte; 2­lưới lọc của bơm dầu; 3­ bơm dầu bôi trơn; 4­ bánh răng dẫn động bơm 
dầu; 5­ bánh răng trục khuỷu; 6­ trục khuỷu; 7­ bánh răng trung gian dẫn động 

bơm cao áp; 8­ bánh răng trung gian dẫn động trục cam; 9­ bánh răng dẫn động 
bơm cao áp; 10­ đường nước làm mát; 11­ khớp nối bơm cao áp; 12­ bơm cao áp, 
13­ bộ điều tốc; 14­ đế  xupáp; 15­ lò xo xupáp; 16­ chén chặn; 17­ đòn bẩy; 18­ 
móng ngựa; 19­xupap;  20­ vòi phun; 21­ khoang nước nắp máy ; 22­ piston; 23­ 
chốt piston; 24­ thanh truyền; 25­ bánh đà; 26­ trục các đăng

                                                                                                               Trang 13


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

Hình 1.4  Kết cấu mặt cắt ngang  động cơ BF12L513C.

                                                                                                               Trang 14


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

3
1
2

Hình 1.5 Mặt trước động cơ.
1­ quạt gió;  2­ bầu lọc ; 3­ đường nạp dầu bôi trơn

                                                                                                               Trang 15


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU


1.3.1.1. Hệ thống nhiên liệu động cơ 

Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu.(dòng động cơ BFL).
1­ thùng nhiên liệu; 2­ ống dẫn; 3­ bộ lọc nhiên liệu; 4­ lọc thô;5­ bơm tay;
6­ bơm cung cấp; 7­ bộ lọc tinh(lọc kép); 8­ đường dẫn đến bơm cao áp;
9­ bơm cao áp; 10­ đường ống cao áp; 11­ vòi phun; 12­ đường dầu thừa;
13­ van điện từ; 14­ bugi sấy nóng
Nguyên lý làm việc:
Bơm chuyển nhiên liệu 6 hút nhiên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc thô 4 và đẩy  
nhiên liệu qua  ống cung cấp vào bầu lọc kép 7. Nhiên liệu theo  ống dẫn đến bơm  
cao áp 9.
Bầu lọc kép được thông khí thường xuyên. Nhiên liệu lẫn không khí nếu có sẽ 
bị dẫn quay trở lại đường hồi nhiên liệu qua van một chiều được điều chỉnh mở  ở 
áp lực P đến bộ  hạn chế  lưu lượng (bộ  tập hợp nhiên liệu). Bầu lọc kép có thể 

                                                                                                               Trang 16


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
thay thế lõi lọc ngay cả khi động cơ đang hoạt động nhờ một van ba ngả được lắp 
trên bầu lọc.
Bơm cao áp cung cấp một lượng nhiên liệu định trước qua đường  ống cao áp 
đến vòi phun 11, vòi phun phun nhiên liệu trực tiếp vào xilanh động cơ theo chế độ 
làm việc của động cơ. Đường hồi nhiên liệu từ bơm cao áp dẫn nhiên liệu thừa về 
thùng nhiên liệu. Trên đường hồi nhiên liệu này có lắp van một chiều để đảm bảo 
duy trì thường xuyên áp suất cấp nhiên liệu và để bơm cao áp làm việc hiệu quả.
Nhiên liệu thừa cùng với nhiên liệu rò rỉ  từ  các vòi phun cũng được dẫn về 
thùng nhiên liệu. Trên mỗi đường hồi dầu từ vòi phun đều có lắp 1 van một chiều.
 Hệ thống nhiên liệu cũng được bảo vệ nhờ một van một chiều được lắp trong  
bơm chuyển nhiên liệu chính.

Ngoài ra để đề phòng trở ngại trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống  
nhiên liệu động cơ BF12L513C còn trang bị một bơm tay. Nó dùng để xả khí trong 
đường ống nhiên liệu khi bảo dưỡng và sửa chữa.

1.3.1.2. Hệ thống bôi trơn 

Hình1.7 Hệ thống bôi trơn động cơ.

                                                                                                               Trang 17


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
1­ tăng áp; 2­ đường dẫn dầu bôi trơn xupap; 3­ đường dẫn dầu đến tăng áp 
phía phải; 4­điều tốc; 5­cơ cấu phân phối  khí; 6­ đường dầu chính; 7­ truyền 
động tới bơm cao áp; 8­ van; 9­ bơm cao áp; 10­ van điện từ; 11­ khóa tắt máy; 
12­ vị trí đo áp lực dầu; 13­ vị trí lấy dầu thử nghiệm; 14­ bầu  lọc ly tâm; 15­ 
van khóa; 16­ bơm dầu; 17­ bầu lọc dầu; 18­ bộ  trao đổi nhiệt; 19­ van an 
toàn; 20­ đường dẫn dầu; 21­ van  xả dầu; 22­ ổ bi; 23­ vòi phun; 24­ vị trí nối 
rắc co
Nguyên lý làm việc:
 Khi động cơ  làm việc bơm dầu 16 hút dầu từ  các te qua một lưới lọc và đưa 
đến bộ trao đổi nhiệt 18 đồng thời dầu cũng được trích một phần đưa đến bầu lọc  
li tâm 14 qua đường dẫn dầu 20. Dầu được bầu lọc li tâm 14 lọc sạch sẽ được hồi 
về  các te. Từ  bộ  trao đổi nhiệt dầu 18, dầu chảy vào bầu lọc dầu 17  ở  đây dầu  
được lọc sạch các chất bẩn và sau đó dầu đi đến đường dầu chính 6 và đi bôi trơn  
các cổ trục khuỷu, cổ trục cam và tua bin tăng áp 1, bơm cao áp 9, sau đó dầu được  
hồi về các te động cơ.  

1.3.1.3. Hệ thống làm mát 


                                                                                                               Trang 18


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

Hình 1.8 Sơ đồ hệ thống làm mát.
1­ ống thông hơi các te; 2­ ống tập hợp khí nạp và nước làm mát; 3­ vị trí kiểm 
tra nước làm mát; 4­ ống tập hợp nước; 5­ tới két nước làm mát; 6­ lưới lọc; 7­ 
ống tập hợp khí xả; 8­ từ két nước đến; 9­ bơm nước; 10­ ống nối; 11­ đường 
nước từ bơm vào thân động cơ; 12­ nắp xi lanh; 13­ bộ trao đổi nhiệt dầu; 14­ 
xylanh; 15­ đường nước tới dãy xylanh trái; 16­ két làm mát khí nạp; E­ khóa xả 
nước; M­ vị trí đo nhiệt độ nước làm mát

Nguyên lý làm việc: 
Khi động cơ  làm việc bơm nước 9 được dẫn động từ  bánh răng trục cơ  và hút  
nước làm mát từ  khoang dưới của két làm mát qua cửa hút 8 và vào bơm, sau đó 
bơm đẩy nước qua bộ trao đổi nhiệt dầu bôi trơn 13 và đi vào các khoang nước làm 
mát bên trong động cơ, các khoang nước của dãy xi lanh 14 và 15 sau đó nước được  
đưa lên làm mát các khoang nước trên nắp xi lanh rồi đi làm mát đường dẫn khí xả 
và quay về ống tập hợp nước 4 và qua cửa 5 đi về khoang trên của két làm mát, sau  
đó nước được đi qua các đường  ống tản nhiệt.  Ở  đây nước sẽ  được làm mát và 
giảm nhiệt độ  xuống và sau đó chảy về  khoang dưới của két làm mát và lại được  

                                                                                                               Trang 19


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
bơm hút đi làm mát cho động cơ. Quá trình này diễn ra trong suốt quá trình làm việc 
của động cơ. Sơ đồ hệ thống làm mát như hình 1.8.


1.3.1.4. Hệ thống tăng áp 

Hình 1.9  Sơ đồ hệ thống tăng áp động cơ.
1­ động cơ; 2­ đường ống nạp; 3­ bầu lọc không khí; 4­ máy nén; 5­ trục tuốc bin 
tăng áp; 6­ két làm mát không khí; 7­ tuốc bin; 8­ đường ống xả
Nguyên lý làm việc:
Khí thải ra khỏi động cơ được hút vào tuốc bin, làm quay tuốc bin. Đầu tiên nó  
lan rộng trong nhốm ống phun sau đó đi vào tác động lên cánh dẫn và làm quay roto 
của tuốc bin.
Khí thải sau khi thực hiện việc truyền năng lượng cho cánh dẫn của tuốc bin  
xong thì đi ra khỏi tuốc bin theo phương hướng trục, qua bộ tiêu âm và đi ra ngoài. 
Do máy nén và tuốc bin lắp đồng trục cho nên khi tuốc bin quay sẽ  dẫn động  
máy nén làm việc, lượng không khí nạp cho động cơ được điều khiển bởi bánh dẫn 
hướng và bánh công tác của máy nén, không khí thay đổi hướng để đi vào bánh công 

                                                                                                               Trang 20


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
tác. Lúc này bánh công tác của máy nén đang được roto của tuốc bin dẫn động quay  
và làm xuất hiện lực ly tâm đẩy dòng khí từ  trong ra ngoài theo phương hướng 
trục.Không khí nén sau khi ra khỏi bánh công tác, tiếp tục đi vào  ống tăng áp. Tại 
đây động năng của dòng khí được chuyển thành áp năng. Không khí được nén đến 
áp suất cần thiết rồi đi vào buồng xoắn  ốc. Phần động năng còn lại của dòng khí  
được tiếp tục chuyển thành áp năng tại đây. Lúc này dòng khí nạp có áp suất cao ra  
khỏi máy nén theo đường  ống nạp qua bộ  làm mát không khí trước đi vào xilanh  
động cơ qua cửa nạp. 

1.3.1.5. Cơ cấu phân phối khí 
Nguyên lý làm việc: Khi động cơ  làm việc thông qua hệ  thống dẫn động bánh 

răng làm cho bánh răng 4 và trục cam 5 quay, khi bề mặt làm việc của trục cam tác 
động vào con đội 1 làm cho con đội 1 chuyển động đi lên tác động vào đũa đẩy 6  
làm cho đũa đẩy 6 chuyển động đi lên và tác động vào đuôi đòn bẩy 7 làm cho đuôi 
đòn bẩy chuyển động đi lên và quay quanh trục của đòn bẩy 8 lúc này đầu đòn bẩy 
9  chuyển  động đi xuống và tác động vào đuôi xupáp làm cho xupáp chuyển động đi  
xuống và mở thông cửa hút với bên trong xilanh nếu như ở  xupáp hút và mở  thông  
cửa xả với bên trong xi lanh nếu như ở xupáp xả.

                                                                                                               Trang 21


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

Hình1.10 Cơ cấu phối khí.


con đội; 2­ chốt định vị; 3­ tấm ghép chốt định vị; 4­ bánh 
răng truyền động; 5­trục cam; 6­ đũa đẩy; 7­ đuôi đòn bẩy; 8­ trục đòn 
bẩy; 9­ đòn bẩy xupap nạp; 10­ đòn bẩy xupap thải; 11­ bulông điều 
chỉnh khe hở nhiệt

1.4. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74 BRU
1.4.1. Hệ thống di chuyển
Máy di chuyển được trên đường ray nhờ các hệ thống bánh sắt được dẫn động  
bằng thủy lực. Hệ thống truyền lực di chuyển gồm: Bơm piston roto hướng tr ục,  
hệ  thống điều khiển các van phân phối và động cơ  thủy lực đặt tại các trục của  
máy. Tốc độ tối đa của máy là Vmax=65 km/h.
Máy có bốn trục bánh xe chủ  động tức là sẽ  có bốn động cơ  thủy lực đặt tại  
bốn bánh xe này. Momen sẽ  được phân phối đều đến các trục bởi áp suất và lưu 
lượng của các dòng dầu cao áp được phân phối tới động cơ thủy lực là như nhau.


1.4.2.Hệ thống công tác 
1.4.2.1. Hệ thống nâng ray 
                                                                                                               Trang 22


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
Hệ thống gồm có:
 ­ Bốn bộ  con lăn nâng  kẹp phân bố cho hai bên. Trên hình 1.11 là hai con lăn nâng  
kẹp ở một bên 1 và 3.
 ­ Bốn xilanh điều khiển bốn bộ đôi con lăn kẹp, nhã ray.
 ­ Một xilanh nâng, hạ hệ thống. 
Khi máy di chuyển hệ thống được treo không hoạt động, khi máy làm việc sàng 
đá hệ thống luôn kẹp và nâng ray lên để  phục vụ  quá trình cào đá  từ  dưới ray lên 
sàng. 

                                                Hình 1.11 Hệ thống nâng ray. 

1.4.2.2. Hệ thống xích đào đưa đá từ dưới đường ray lên hộp sàng 
Hệ thống được dẫn bởi động cơ thủy lực thông qua một hộp giảm tốc. Chuyển  
động quay được truyền tới các răng cào đá lồng dưới ray. Khi hệ  thống răng xích 

                                                                                                               Trang 23


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
quay tròn sẽ kéo theo đá vào hộp xích đào. Đá trong hộp xích đào có thể vận chuyển  
lên hộp sàng hoặc xả xuống băng tải đưa đá về ray.

Hộp xích đào 


Hình 1.12 Hệ thống xích đào của máy sàng đá.

1.4.2.3. Hệ thống hộp sàng 
Bộ  phận sàng của máy làm việc theo kiểu chấn động rung được dẫn  động từ 
trục lệch tâm,  trục có tâm quay không trùng với trọng tâm của trục. Lực ly tâm của 
các khối lượng lệch tâm tạo nên chấn động rung cho sàng. Nhờ sự rung mà đá được 
đưa tới hộp sàng và phân loại theo kích thước của lưới sàng.

                                                                                                               Trang 24


Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU

Trục lệch 
tâm dẫn 
động rung 
sàng

Hộp sàng 

Xy lanh nâng 
sàng 

                                                            Hình 1.13 Hộp sàng. 

1.4.2.4. Hệ thống băng tải 

                                                                                                               Trang 25



×