Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.45 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ
­­­­­­

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong  
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải  
pháp.

GVHD

: TS.Hồng Phúc Lâm

SVTH

:   Nguyễn   Thị   Huyền 

Trang

1


Hà Nội, tháng 5 năm 2011
MỤC LỤC
LỜI

 

MỞ


 

ĐẦ U

.......................................................................................................................................................
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN  
NNL   NƯỚC   TA   TRONG   ĐIỀU   KIỆN   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ
.......................................................................................................................................................
6
1.1.

 

CÁC

 

KHÁI

 

NIỆM

.......................................................................................................................................................
6
1.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
CỦA   MỘT   SỐ   QUỐC   GIA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ
.......................................................................................................................................................
14 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  Ở 
NƯỚC   TA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ
.......................................................................................................................................................
19 
2.1.CÔNG   TÁC   ĐÀO   TẠO   VÀ   PHÁT   TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC   Ở   NƯỚC   TA
.......................................................................................................................................................
19

2


2.2.

 

THỰC

 

TRẠNG

NGUỒN

 

 

NHÂN

 


LỰC

VIỆT

 

 

NAM

.......................................................................................................................................................
20 
2.3. ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN 
NGUỒN   NHÂN   LỰC   Ở   VIỆT   NAM   TRONG   THỜI   GIAN   QUA
.......................................................................................................................................................
25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ  ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN  
NGUỒN   NHÂN   LỰC   Ở   NƯỚC   TA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ
.......................................................................................................................................................
34
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  Ở  NƯỚC 
TA

 

TRONG

 


HỘI

 

NHẬP

 

KINH

 

TẾ

QUỐC

 

 

TẾ

.......................................................................................................................................................
34 
 3.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NƯỚC  
TA

HIỆN

 


 

NAY

.......................................................................................................................................................
36
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN  
NHÂN   LỰC   Ở   NƯỚC   TA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ
.......................................................................................................................................................
36 
KẾT

 

LUẬN

.......................................................................................................................................................
44 
TÀI

 

LIỆU

 

THAM

 


KHẢO

.......................................................................................................................................................
45 

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

4

Viết tắt

CNH
ĐH
HĐH
PTTH
THCN
THCS


Chữ viết tắt
Cao đẳng
Công nghiệp hóa
Đại học
Hiện đại hóa
Phổ thông trung học
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, đối với mọi quốc gia không phân biệt lớn nhỏ, giàu nghèo thì con 
người luôn là một trong những yếu tố  quyết định đến sự  thành bại, phát triển của  
quốc gia đó. Nguồn tài nguyên con người là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vừa  
là nguồn vật chất vừa là nguồn tinh thần đối với sự phát triển kinh tế xã hội 
Bước vào thế  kỉ  XXI, khi mà khoa học công nghệ  phát triển như  vũ bão và 
được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất kinh doanh thì việc đào tạo một đội ngũ có tri  
thức, có năng lực phẩm chất đạo đức là vấn đề quan tâm  ng đầu của mỗi quốc gia
Từ  xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chính thức trở  thành thành viên  
cúa Tổ  chức thương mại Thế  giới (WTO)vào ngày 7/11/2006. Gia nhập WTO cơ 
hội đến với Việt Nam là rất nhiều nhưng thách thức cũng không phải là ít. Điều đó  
cũng đòi hỏi Việt Nam phải có một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng thích  
ứng với hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trước yêu cầu bức thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong hội 
nhập kinh tế  quốc tế  với Việt Nam, em đã chọn đề  tài:   “Đào tạo và phát triển  
nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng  
5



và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Từ nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn lực con người trong hội  
nhập kinh tế  quốc tế  để  thấy được những thành tựu và hạn chế. Với mục đích  
nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn lực  
ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
­ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn  
lực con người  ở nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
­ Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề sau:
+ Nội dung phương pháp đào tạo nguồn lực con người trong thời kỳ hội nhập kinh  
tế quốc tế.
+ Kết quả  và hạn chế  trong đào tạo nguồn lực con người  ở  nước ta trong  
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
4.

 

Phương

 

pháp

 

nghiên

 


cứu

Phương pháp nghiên cứu cụ  thể: Là phương pháp thống kê đối chứng so  
sánh, phương pháp chuyên gia và phân tích xử  lý thông tin trên cơ  sở  kết hợp các  
nguồn tư liệu cả trong nước và nước ngoài
5. Giới hạn đề tài
Đào tạo nguồn nhân lực trong đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và  
trường nghề.
Thời gian: 2005­2010
6. Nội dung khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Những lý luận về đào tạo và phát triền nguồn nhân lực ở  nước 
ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6


Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong  
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ  yếu nhằm đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT 
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 
KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1.Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một bộ  phận dân số  trong độ  tuổi quy định có khả  năng 
tham gia lao động.

  * Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng:
­ Số  lượng: Được biểu hiện thông qua các chỉ  tiêu quy mô và tốc độ  tăng  
trưởng nguồn nhân lực.Số lượng nguồn nhân lực của một quốc gia là những người  
trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có  
7


thể huy động được từ họ.
Việc quy định độ tuổi của mỗi quốc gia là khác nhau tùy thuộc yêu cầu của  
trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn ở Việt Nam, độ tuổi  
lao động đối với nữ là 15 đến 55 tuổi, đối với nam là 15 đến 60 tuổi.
Các chỉ tiêu về số lượng này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu qui mô và tốc  
độ tăng dân số. Qui mô càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến qui mô và  
tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.
Chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố  tổng hợp của nhiều yếu  
tố bộ phận như trí tuệ  sức khoẻ và trình độ, kiến thức, kỹ năng, sức khỏe và trình  
độ lành nghề của người lao động. Trong  các yếu trên thì yếu tố trí lực và thể lực là  
hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể  hiện thông qua một hệ thống chỉ  tiêu,  
trong đó các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ  tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực: Sức khỏe là 
trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người thông qua chuẩn  
mức đo lường chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa… Bên cạnh  
đó việc đánh giá trạng thái sức khỏe của người lao động còn dựa trên các chỉ  tiêu 
chung của một quốc gia như tỉ lệ sinh, chết, tỉ lệ tử vong, suy dinh d ưỡng  c ủa tr ẻ 
em, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính, mức GDP/đầu người… Người lao động  
có sức khoẻ  tốt th ể hiện  ở  khả năng tập trung, làm việc cao độ, năng suất cao.  
Tỷ  lệ  người qua  các  cấp  học  như   tiểu  học,  phổ  thông cơ   sở,  trung  học  phổ 
thông, cao đẳng, đại học, trên đại học… lao động có trình độ  văn hóa cao tạo  
khả  năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng, những tiến bộ  khoa học  

kỹ thuật vào thực tiễn.
+ Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn  nhân lực: trình  
độ  chuyên môn kỹ  thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ  năng thực hành về  một số 
chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện qua: 
 Số lượng lao động đào tạo và chưa đào tạo. 
 Cơ cấu lao động được đào tạo.
 Cơ cấu đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp).
Đây là chỉ  tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, thông 
8


qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản xuất của con người trong một doanh nghiệp  
trong một ngành, trong một quốc gia, một vùng lãnh thổ, khả  năng sử  dụng khoa 
học hiện đại vào sản xuất .Cũng giống như  các loại nguồn lực khác, nguồn nhân 
lực bao hàm số lượng đặc biệt là chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong  
tạo ra của cải vật chất và văn hóa cho xã hội.
1.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.2.1.Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
V ốn đ ượ c hiể u là giá trị  mang l ạ i l ợi ích kinh t ế, v ốn đượ c biể u hiệ n  
dướ i  nhi ều  d ạng khác  nhau  như   v ốn  nhân  lự c   là  mộ t  trong  nh ữ ng lo ại  v ốn 
quan tr ọng nh ất.
Vốn nhân lực là nguồn lực con người song không phải bất kỳ  người nào  
cũng có thể trở thành vốn nhân lực, cũng giống như  các nguồn khác để đưa lại lợi 
ích kinh tế cũng phải có giá trị, yếu tố con người muốn trở thành vốn nhân lực cũng  
cần phải có giá trị, chính là giá trị  sức lao động. Giá trị  sức lao động cao hay thấp  
phụ  thuộc vào trình độ phát triển lành nghề  của nhân lực, có ý nghĩa để  người lao 
động trở  thành vốn nhân lực không thể  có con đường nào khác ngoài công tác đào  
tạo nghề cho họ.
Vốn nhân lực tự  nó đòi hỏi con người phải có kiến thức chuyên môn, nghề 
nghiệp, và để  có nguồn nhân lực ngày càng cao các nhà quản lý phải quan tâm tới 

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cùng với quá trình hội nhập, công nghệ  tiên  
tiến dẫn đến hàng loạt nghành công nghiệp truyền thống trở nên lạc hậu và nhiều  
nghành công nghiệp mới ra đời. Vì vậy chất lượng đội ngũ nhân lực cần hướng vào  
việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Như vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động để 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong mọi tổ chức và mục tiêu của tổ chức, rèn 
luyện kỹ  năng và xây dựng các phẩm chất nghề  nghiệp cho người lao động, giúp 
họ thực hiện tốt công việc của mình cả trong hiện tại và tương lai.
1.1.2.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triền nguồn nhân lực
Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là giúp cho người lao động 
tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hành vi cho 
phù hợp với công việc, giúp họ  thực hiện công việc hiệu quả  hơn và giúp cho 
9


doanh nghiệp khai thác được tối đa nguồn nhân lực của mình. Từ  đó mà doanh  
nghiệp có thể đạt được mục tiêu đề ra.
­ Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung:
+ Đào tạo kiến thức phổ thông. 
+ Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp.
­Trang bị kiến thức đào tạo được chia ra:
+ Đào tạo mới: đã được áp dụng đối với những người chưa có nghề.
+ Đào tạo lại: đào tạo những người đã có nghề song vì lý do nào đó nghề của 
họ không còn phù hợp nữa.
+ Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức 
và kinh nghiệm làm việc để  người lao động có thể  đảm nhận những công việc  
phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của đội ngũ  
lao động. Để  đạt tới trình độ  nào đó trước hết phải đào tạo nghề  cho nguồn nhân 
lực .Nghề được hiểu là một tập hợp hay toàn bộ những công việc tương tự về nội  

dung và có liên quan với nhau  ở mức độ nhất định. Đòi hỏi người lao động phải có 
những hiểu biết về  chuyên môn và nghiệp vụ, đòi hỏi phải có kinh nghiệm, kỹ 
năng để thực hiện công việc nào đó.
Đối với người lao động, đào tạo và phát triển giúp người lao động làm việc 
tốt hơn, đồng thời mang lại cho họ sự thỏa mãn về nhu cầu thăng tiến và thành đạt.  
Đào tạo và phát triển nâng cao năng lực của người lao động, vì thế  giúp họ  làm  
việc tốt hơn và ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn do họ có được cách nhìn và tư 
duy mới mẻ. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực lại lảm tăng khả  năng thích  
nghi của người lao động đối với những biến đổi của công việc trong tương lai, giúp 
họ  mở  rộng tầm nhìn và mang lại cho họ  sự  tự  tin, thỏa mãn, đồng thời giúp họ 
tiến những bước dài trong nấc thang sự nghiệp của mình .
Việc đào tạo và nâng cao trình độ  tay nghề cho nguồn nhân lực thực sự  cần 
thiết vì hàng năm có nhiều thanh niên bước vào độ tuổi lao động nhưng chưa đào tạo 
được nghề, một chuyên môn nào, ngồi trình độ văn hóa phổ thông. Cùng với nền kinh  
tế nhiều thành phần, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất ngày càng phát triển mạnh 
cách mạng khoa học kỹ thuật, chuyên môn mới ra đời. Đội ngũ nhân lực cần phải  
10


được đào tạo nâng cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Không chỉ  đáp 
ứng được yêu cầu đội ngũ nhân lực trước mắt mà còn trong tương lai.
Đối với xã hội hoạt động đào tạo và phát triển giúp cho xã hội có được 
nguồn năng lực chất lượng cao, thúc đẩy sự  hợp tác và phát triển trong xã hội. 
Nguồn nhân lực được đào tạo và phát triển sẽ  có những năng lực, phẩm chất cần  
thiết, đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Đồng thời  
con người được đào tạo và phát triển sẽ mang lại được những phẩm chất tốt, do có  
quá trình làm việc nghiêm túc hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn năng lực được đào tạo 
và phát triển sẽ làm việc tốt hơn, các doanh nghiệp do vậy cũng hoạt động có hiệu 
quả hơn. Vì vậy, xã hội ­ doanh nghiệp ­ người lao động tăng cường mối quan hệ 
hợp tác với nhau, thúc đẩy phát triển kinh tế.

1.1.2.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
Đào tạo và phát triển đều là công việc cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ 
năng phẩm chất nghề  nghiệp cho người lao động, tuy nhiên đào tạo nhấn mạnh  
đến việc huấn luyện trong hiện tại và chú trọng đến công việc trong hiện tại, còn 
phát triển là chú trọng đến các cơng việc trong tương lai.Như vậy, đào tạo luôn gắn  
với chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của doanh nghiệp. Đào tạo chỉ đáp ứng yêu  
cầu của công việc hiện tại, còn phát triển giúp thỏa mãn nhu cầu thăng tiến và làm  
tăng khả năng thích ứng của người lao động đối với những biển đổi của công việc  
trong tương lai. 
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực  ở  nước ta trong hội nhập kinh tế 
quốc tế 
Trong quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra  
nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu 
quả mọi nguồn lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các quan hệ xã  
hội, cải thiện đời sống con người... Trong điều kiện mới đó, sự phát triển của mỗi  
quốc gia phụ  thuộc vào nguồn nhân lực là chủ  yếu, thay vì dựa vào nguồn tài 
nguyên, vốn vật chất như trước đây. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây 
cũng chỉ  ra rằng động lực quan trọng nhất của sự  tăng trưởng kinh tế  bền vững 
chính là yếu tố con người, nguồn nhân lực.
Đối với Việt Nam, một nước còn nhiều hạn chế  về nguồn lực tài chính, và  
11


nguồn tài nguyên chưa được sử dụng hiệu quả thì nguồn lực con người đóng vai trị 
quyết định. So với nhiều nước trên thế  giới Việt Nam có lợi thế  dân số  đông, tuy 
nhiên nếu không được đào tạo một cách bải bản thì dân đông sẽ  trở  thành gánh  
nặng cho toàn bộ  xã hội, nếu được đào tạo, đó sẽ  là nguồn nhân lực có tác động 
tích cực trực tiếp đến tốc độ  tăng trưởng kinh tế. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực  
nào khác, nguồn nhân lực chiếm một vị  trí trung tâm trong chiến lược phát triển  
kinh tế  ­ xã hội. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố  quan trọng bậc  

nhất để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, có sức hấp dấn  
đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 
1.1.4. Nội dung và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta trong 
hội nhập kinh tế quốc tế 
1.1.4.1 Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực  
­ Đào tạo và phát triển chuyên môn ­ kỹ thuật là nội dung đào tạo căn bản 
nhất vì không có chuyên môn thì người lao động không thể làm việc được . Đào tạo 
và phát triển chuyên môn – kỹ thuật bao gồm đào tạo các tri thức nghề nghiệp, các  
kỹ năng nghề nghiệp và các phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp.
­ Đào tạo và phát triển kỹ năng cơ bản là những kỹ năng cần thiết đối với 
hầu hết người lao động, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngoại ngữ. Đào tạo và 
phát triển những kỹ năng này giúp cho người lao động có thể hòa nhập dễ dàng với  
môi trường làm việc và thực hiện công việc một cách tốt hơn.
­ Đào tạo và nâng cao trình độ  chính trị  và lý luận  là đào tạo để nâng cao 
phẩm chất chính trị  và trang bị  lý luận cho người lao động. Nội dung đào tạo này  
thường thấy  ở  các doanh nghiệp nhà nước. Đào tạo chính trị  thường bao gồm các  
nghị  quyết, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật, 
đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đào tạo về lý luận nhận  
thức bao gồm các học thuyết kinh tế, các quy luật kinh tế, quy luật tự  nhiên, quy  
luật xã hội.
­  Đào tạo và phát triển phương pháp tác nghiệp  giúp cho nhân viên nắm 
được phương pháp làm việc khoa học và đúng đắn. Đào tạo và phát triển phưong  
pháp tác nghiệp thường nằm dưới dạng các thủ tục và quy trình làm việc, nhân viên 
12


được hướng dẫn các quy trình này để làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.4.2. Phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
Có nhiều phương pháp để  đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi một 
phương pháp có cách thức thực hiện,  ưu nhược điểm riêng mà các tổ  chức cần cân 

nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về 
nguồn tài chính của mình. Sau đây, chúng ta nói tới các phương pháp đào tạo và phát  
triển nhân lực chủ yếu đang được thực hiện ở các nước và ở nước ta hoặc có thể áp  
dụng ở nước ta.
* Đào tạo trong công việc: là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, 
trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc  
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của người 
lao động lành nghề hơn. Nhóm này bao gồm các phương pháp:
­ Đào tạo theo kiểu chỉ  dẫn công việc. Đây là phương pháp phổ  biến dựng 
để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể 
cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải  
thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về 
cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử  cho tới khi thành thạo dưới sự  hướng 
dẫn và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử 
cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dân chặt chẽ của người dạy.
­ Đào tạo theo kiểu học nghề.  Trong phương pháp này, các chương trình đào 
tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến 
nơi làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài năm, được  
thực hiện các công việc thuộc nghề  cần học cho tới khi thành thạo tất cả  các kỹ 
năng của nghề. Phương pháp này dựng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
Các phương pháp này thực chất chỉ là sự  kèm cặp của công nhân lành nghề 
đối với người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam. 
­ Kèm cặp và chỉ bảo. Phương pháp này thường dùng cho cán bộ quản lý và 
các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ  năng cần thiết cho công 
việc trước mắt và công việc tương lai thông qua sự  kèm cặp, chỉ  bảo của những  
người quản lý giỏi hơn. Có ba cách để kèm cặp là:
+ Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp.
13



+ Kèm cặp bởi một cố vấn.
+ Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn.
­  Luân chuyển và thuyên chuyển công việc:  là phương pháp chuyển người 
quản lý từ  công việc này sang công việc khác để  cung cấp cho họ  những kinh 
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và 
kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ  giúp cho họ  có khả  năng thực hiện được  
công việc cao hơn trong tương lai. Có thể luân chuyên và thuyên chuyển công việc  
theo ba cách:
  Chuyển đối tượng đào tạo đến nhân cương vị  quản lý  ở  một bộ  phận 
khác trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ.
 Người quản lý được cử  đến nhận cương vị  công tác mới ngoài lĩnh vực  
chuyên môn của họ.
 Người quản lý được bố  trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ 
một nghề chuyên môn.
Những ưu điểm của đào tạo trong công việc:
­ Đào tạo trong công việc thường không yêu cầu một không gian hay những  
trang thiết bị riêng biệt đặc thù.
­ Đào tạo trong công việc có ý nghĩa thiết thực vì học viên được làm việc và 
có thu thập trong khi học.
­ Đào tạo trong công việc mang lại một sự  chuyển biến gần như  ngay tức  
thời trong kiến thức và kỹ năng thực hành (mất ít thời gian đào tạo).
­ Đào tạo trong công việc cho phép học viên thực hành những gì mà tổ  chức 
trông mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc.
­ Đào tạo trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm việc cùng với 
những đồng nghiệp tương lai của họ, và bắt chước những hành vi lao động của 
những đồng nghiệp.
Những nhược điểm của các phương pháp đào tạo trong công việc:
­ Lý thuyết được trang bị không có hệ thống.
­ Học viên có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của  
người dạy.

­ Các điều kiện để đào tạo trong công việc đạt hiệu quả là:
14


­ Các giáo viên dạy nghề  phải được lựa chọn cẩn thận và giải đáp  ứng 
những yêu cầu chương trình đào tạo về  trình độ  chuyên môn, mức độ  thành thạo  
công việc và khả năng truyền thụ.
­ Quá trình (chương trình) đào tạo phải được tổ  chức chặt chẽ  và có kế 
hoạch.
* Đào tạo ngoài công việc: là phương pháp đào tạo trong đó người học được 
tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế. Các phương pháp bao gồm:
­ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:  Đối với những nghề tương đối phức 
tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù, thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp  
ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức  
các lớp  đào tạo với các phương tiện và thiết bị  dành riêng cho học tập. Trong  
phương pháp này hướng trình đào tạo gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý  
thuyết được giảng tập trung cho các kỹ  sư, cán bộ  kỹ  thuật phụ  trách. Còn phần  
thực hành được tiến hành  ở  các xưởng thực tập do các kỹ  sư  hoặc công nhân lành 
nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên học tập có hệ thống hơn.
­ Cử đi học ở các trường chính quy: Các doanh nghiệp cũng có thể cử người 
lao động đến học tập ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc  
do Trung ương tổ chức. Trong phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương  
đối đầy đủ  cả  kiến thức lý thuyết lẫn kỹ  năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp 
này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
­ Các bài giảng, các hội nghị  hoặc các hội thảo : có thể  được tổ  chức tại 
doanh nghiệp hoặc  ở một hội nghị bên ngoài, có thể  được tổ  chức riêng hoặc kết 
hợp với các chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo 
luận theo từng chủ đề dưới sự  hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ 
học được các kiến thức kinh nghiệm cần thiết.
­ Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự  trợ  giúp của máy tính. Đây là 

phương pháp đào tạo kỹ  năng hiện đại ngày nay mà nhiều công ty  ở  nhiều nước 
đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo được viết 
sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ  việc thực hiện theo các hướng dẫn  
của máy tính, phương pháp này có thể  sử  dụng để  đào tạo rất nhiều kỹ  năng mà 
không cần có người dạy. 
15


* Đào tạo lại theo phương thức từ xa: là phương thức đào tạo mà giữa người 
dạy và người học không trực tiếp gặp nhau tại một điểm và cùng thời gian mà  
thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian. Phương tiện trung gian này có thể sách, 
tài liệu học tập, băng hình, băng tiếng, đĩa CD và VCD, Internet. Cùng với sự phát  
triển của khoa học công nghệ  thông tin các phương tiện trung gian ngày càng đa 
dạng.
Phương thức đào tạo này có ưu điểm nổi bật là người học có thể chủ động bố 
trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của cá nhân, người học ở các địa điểm  
xa trung tâm đào tạo vẫn có thể tham gia được những khóa học, chương trình đào tạo  
có chất lượng cao. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này đòi hỏi các cở sở đào tạo phải có 
tính chuyên môn hóa cao, chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo phải có sự đầu tư 
lớn.
* Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm. Phương pháp này bao gồm các cuộc 
hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, 
mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là 
cách đào tạo hiện đại ngày nay nhằm giúp cho người học thực tập giải quyết các  
tình huống giống như thực tế.
* Mô hình hóa hành vi. Đây cũng là các phương pháp diễn kịch nhưng các vở 
kịch được thiết kế sẵn các mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc  
biệt.
* Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ. Đây là một kiểu bài tập, trong đó 
người quản lý nhân được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, 

báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người quản lý có thể 
nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và 
đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản lý học tập cách ra quyết định 
nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
1.2.   KINH   NGHIỆM   THỰC   TIỄN   VỀ   ĐÀO   TẠO   VÀ   PHÁT   TRIỂN 
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG HỘI NHẬP KINH  
TẾ QUỐC TẾ
1.2.1. Nhật Bản 
16


Duy trì và phát triển nhân lực không đơn giản chỉ là việc rèn luyên sức khỏe,  
cơ bắp mà quan trọng hơn là đào tạo rèn luyện năng lực trí tuệ cho người lao động  
để tạo ra năng suất lao động ngày một cao. Trí lực con người không phải là cái bẩm 
sinh, “nhất thành bất biến” mà phải được đào tạo, rèn luyện thường xuyên, liên tục 
ngay từ  khi còn  ở  tuổi mẫu giáo. Nhật Bản là nước đứng đầu thế  giới trong lĩnh 
vực đào tạo nguồn nhân lực “ từ xa” thông qua quá trình giáo dục từ tiền phổ thông 
cho đến khi thạo nghề làm ra sản phẩm xã hội. Ở Nhật Bản, giáo dục tiểu học và 
trung học cơ  sở tuy được miễn phí nhưng là bắt buộc, ngay từ  khi bước chân vào  
trường tiểu học, học sinh đã được rèn luyện thói quen kỹ  thuật, tinh thần hợp tác  
trong sinh hoạt cũng như  trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế  độ 
giáo dục bắt buộc với khẩu hiệu “Văn minh và khai hóa; làm giàu và bảo vệ  đất 
nước; học tập văn minh và kỹ  thuật Âu­Mỹ, bảo vệ  truyền thống văn hóa và đạo 
đức Nhật Bản”. Sự phát triển vững chắc trong hệ thống giáo dục ở Nhật Bản đã có  
ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tạo dựng một nguồn nhân lực có chất lượng  
cao. Sự  cần cù, lòng kiên trì, bền bỉ, kỷ luật lao động nghiêm, trung thành, tận tụy 
với công việc và gắn bó sống còn với tổ chức mà họ đang làm việc… kết hợp với 
trình độ  học vấn, trình độ  chuyên môn kỹ  thuật ngày càng được nâng lên không 
ngừng là truyền thống quý báu đối với nhiều thế hệ người Nhật Bản. Đặc biệt từ 
những năm 80 của thế  kỷ  XX, Nhật Bản đã bắt đầu triển khai một số  chương 

trình cơ  cấu lại nền kinh tế  với mục tiêu hình thành và phát triển một hệ  thống  
mạng lưới các tâm điểm kinh tế  với trọng tâm là các khu công nghiệp trí tuệ. 
Công nghiệp thông tin, mà đặc biệt là công nghiệp phần mềm được coi như  là 
một trong những mũi nhọn của nền kinh tế. Công nghệ phần mềm của Nhật Bản 
hiện nay đứng vị  trí thứ  hai trên thế  giới với tổng doanh thu năm 1995 (không kể 
dịch vụ phần mềm) lên đến 35 tỷ USD, chiếm 20% ngành công nghiệp phần mềm  
thế giới.
Ở  Nhật Bản luôn có sự  phối hợp chặt chẽ  giữa gia đình   ­ công ty ­ nhà  
trường và xã hội trong việc phát huy và sử  dụng nguồn nhân lực .Vì “con người là 
tổng hòa các mối quan hệ xã hội” nên việc hình  thành và phát triển con người cả 
về  năng lực lẫn nhân cách, phải là kết quả  của sự  tác động qua lại giữa gia đình  
(nơi họ sinh ra,được nuôi dưỡng và sinh sống), nhà trường (nơi họ được học tập và  
17


đào tạo) công ty (nơi họ làm việc và phát triển nghề nghiệp thậm chí nhân cách) xã  
hội (nơi họ tồn tại và chịu tác động của nhiều nhân tố) nên các nhân tố này ở Nhật  
Bản   đều  được   khai   thác   và   huy   động   vào  việc   phát   huy,   sử   dụng  nguồn   nhân 
lực.Tính nhân văn được đề  cao trong việc sử dụng và phát huy nhân tố  con người. 
Phát huy và sử  dụng nhân tố  con người phải gắn chặt với chiến lược phát triển  
kinh tế quốc gia cũng như chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp .
Ở Nhật Bản nhà nước có vai trò quan trọng như là người khởi xướng, vạch  
kế hoạch và tổ  chức trong việc phát huy và sử  dụng nhân tố  con người. Nhà nước 
là người vạch ra những định hướng, mục tiêu kinh tế lớn trong tứng thời kỳ, nhờ đó 
huy động và khai thác được hết nguồn lực lớn, nhất là nhân lực để  phát triển kinh  
tế. Nhà nước tạo ra một xã hội có trật tự  và luật pháp, hình thành được một hệ 
thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp với từng thời kỳ. Bộ máy chính phủ của Nhật 
Bản mặc dù gọn nhẹ nhất thế giới ,nhưng là một bộ máy mạnh, hoạt động có hiệu  
quả. Chính phủ Nhật Bản mạnh còn nhờ tập hợp được một đội ngũ công chức giỏi  
và có trách nhiệm cao. Hầu hết họ đều tốt nghiệp từ  trường đại học nên có năng 

lực và rất được nể trọng.
Chính phủ Nhật Bản đã thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề con người  
đối với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội và biết tập trung mọi nguồn lực để  đầu tư 
thích đáng, có hiệu quả. Những kinh nghiệm của Nhật Bản trong lĩnh vực đào tạo 
và phát triển nguồn nhân lực đã để  lại những bài học kinh nghiệm cho các nước, 
trong đó có Việt Nam tham khảo và vận dụng.
1.2.2. Hàn Quốc 
Hàn Quốc là một trong những nước có tỷ lệ ngân sách đầu tư cho giáo dục ở 
mức cao hàng năm. Chính vì vậy, tỷ lệ học sinh đến trường của Hàn Quốc cũng rất  
cao, bậc tiểu học 100%, trung học cơ sở 70% và trung học phổ thông là 60%. Như 
vậy, có thể  nói, trong suốt quá trình tiến hành công nghiệp hóa từ  sau khi kết thúc  
chiến tranh, đặc biệt là từ đầu thập kỷ 1960, Hàn Quốc đã rất chú trọng đào tạo và  
phát triển nguồn nhân lực đi đôi với các chính sách CNH hướng về xuất khẩu. Các 
viện nghiên cứu được chú trọng đầu tư  những trang thiết bị  và phương tiện hiện 
đại, có chế độ trả lương ưu đãi để lôi cuốn các nhà khoa học và các kỹ sư tài năng  
của Hàn Quốc ở nước ngoài trở về góp sức vào công cuộc xây dựng đất nước. Nhờ 
18


có chính sách phát triển nguồn nhân lực đồng bộ  với chính sách phát triển công 
nghệ  và các biện pháp đẩy nhanh sự  phát triển của các nghành công nghiệp mới,  
nên chỉ  sau một thời gian ngắn, Hàn Quốc đã thành công trong việc sản xuất và  
xuất khẩu nhiều mặt hàng có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
Sự thành công của Hàn Quốc còn là do chính phủ Hàn Quốc biết chia sẻ một  
phần gánh nặng chi phí giáo dục ­ đào tạo công ty tư nhân, các tổ chức xã hội, các  
tổ chức tình nguyện và các gia đình. Đồng thời  sự gắn bó giữa giáo dục ­ khoa học  
sản xuất đã được thực hiện một cách hữu cơ, được cụ thể hóa trong từng kế hoạch  
5 năm. Người dân Hàn Quốc khao khát được giáo dục, có cơ  hội tới trường ngang  
nhau. Rất nhiều người Hàn Quốc có sự hy sinh to lớn cho giáo dục, không chỉ giành 
cho con cái mà còn cho cả anh chị em họ.

Mặc dù là một đất nước nghèo nàn về  tài nguyên, song Hàn Quốc có một  
nguồn lực phong phú cả  về  số  lượng lẫn chất lượng và những đặc tính riêng vốn 
có của một dân tộc tương đối thuần nhất về chủng tộc, những  ảnh hưởng sâu sắc  
của văn hóa như lòng trung thành, tính hiếu học, tính tiết kiệm và tinh thần dân tộc  
cao là những đặc trưng nổi bật của người Hàn Quốc.
Chính phủ  Hàn Quốc đã có các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân 
lực ngay từ  khi đất nước giành độc lập với nhiều nội dung phong phú. Trong khi 
xuất phát điểm chỉ là một quốc gia nghèo khó, đông dân thì tỷ lệ ngân sách cho giáo 
dục theo kiểu “kim tự tháp” ở Hàn Quốc là một kinh nghiệm tốt. Bằng việc ưu tiên  
tới 89% ngân sách cho việc mở rộng nền móng ở các cấp tiểu học và trung học cơ 
sở, Hàn Quốc đã kích thích được nhu cầu đối với giáo dục bậc cao và ở  một mức  
độ lớn đã khai thác được khu vực tư nhân để đáp ứng nhu cầu này. Ngoài việc đào 
tạo giáo dục đại học  ở  trong và ngoài nước, Hàn Quốc còn khuyến khích đào tạo 
nghề. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực này góp phần quan trọng dẫn  
đến sự  thành công của đường lối công nghiệp hóa hướng về  xuất khẩu của Hàn 
Quốc. Các chính sách giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực của Hàn Quốc  
luôn đi liền với chiến lược và chính sách phát triền kinh tế 
Thực tế do khi nhận thức được sự  cần thiết và tính tất yếu khách quan của 
việc cải cách hệ thống giáo dục ­ đào tạo, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực phù  
hợp với những yêu cầu của tình hình mới, chính phủ  Hàn Quốc đã mạnh dạn tiển 
19


hành các cuộc cải cách. Qua kinh nghiệm thành công của Hàn Quốc cho thấy  giáo 
dục ­ đào tạo để  tiếp tục nâng cao vai trò của nguồn nhân lực là rất quan trọng.  
Đầu tư cho giáo dục là dạng đầu tư có lợi nhất.
1.2.3.Ấn Độ
Chính phủ Ấn Độ nhận thấy một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu để 
cải thiện mức sống dân cư vùng nông thôn và phát triển nguồn nhân lực là xúc tiến  
công nghiệp nhỏ ở vùng nông thôn trong chương trình công nghiệp hóa với một đất  

nước có hơn 900 triệu dân, trong đó 75% dân sống bằng nghề  nông. Các loại hình 
công nghiệp có quy mô như   ở  Bangalore, Mysore, Auragabad và phổ  biến  ở  vùng 
ngoại ô thành phố Hyderbad… đã nói lên sự thành công của Chính phủ Ấn độ trong 
việc phát triển doanh nghiệp nhỏ nông thôn thông qua hệ  thống tài chính tín dụng,  
các tổ  chức nghiên cứu, các dự án phát triển, các chương trình đào tạo, hỗ trợ tiếp  
thị, áp dụng công nghệ mới…
Chủ trương có tính chiến lược của Ấn độ trong phát triển nguồn nhân lực là  
đào tạo lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Mục tiêu là phổ  cập  
công nghệ thông tin cho mọi người vào năm 2008, đẩy nhanh tốc độ thâm nhập của  
máy vi tính trong nước từ  mức trung bình 1PC cho 500 người hiện nay (năm 1998)  
lên tới 1PC cho 50 người với khả năng truy nhập phổ biến Internet/Intranet vào năm  
2008, với các ứng dụng phong phú về mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội của  
đất nước. Cùng với mục tiêu công nghệ  thông tin cho mọi người vào năm 2008,  
Chính phủ   Ấn Độ  sẽ  đưa ra các chính sách nhằm tạo cơ  sở  để  phát triển nhanh 
chóng ý thức công nghệ  thông tin, nối mạng trong chính phủ, công nghệ  thông tin  
phục vụ  phát triển kinh tế, xâm nhập các  ứng dụng công nghệ  thông tin vào nông 
thôn, huấn luyện người dân sử  dụng công nghệ  thông tin như: ngân hàng từ  xa,  
khám bệnh từ xa, trung tâm thông tin từ xa, thương mại điện tử… Huấn luyện các  
chuyên gia công nghệ thông tin đạt trình độ thế giới cả về chất và lượng.
TIỂU   KẾT   CHƯƠNG   I:  Chương   1  đã   tập   trung   đưa   ra   những   phương 
hướng và một số biện pháp, phương pháp về phát triển nguồn nhân lực. Thông qua  
cách đào tạo, quản lý và phát triển nguồn nhân lực của một số nước tiêu biểu như 
Nhật Bản, Hàn Quốc…Từ đó có những giải pháp và phương thức phát triển nguồn  
nhân lực phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay Việt Nam  
20


cũng đã chuyên nghiệp hơn trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực phục vụ  cho  
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đó cũng là một trong những yếu tố quan  
trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN 
LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

2.1. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  Ở 
NƯỚC TA
­ Ngân sách nhà nước cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 
Nhờ tình hình kinh tế được cải thiện, ngân sách nhà nước dành cho giáo dục 
cũng tăng lên có thêm sự đóng góp sâu rộng của nhân dân, nên chất lựong giáo dục 
ngày càng được nâng cao. Theo Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo cho biết tổng dự  toán chi 
ngân sách cho giáo dục và đào tạo năm 2011 là 5.081,6 tỷ  đồng, tăng 2,9% so với  
năm 2010 (4937,5 tỷ  đồng) trong đó, các khoản chi sẽ  tăng là sự  nghiệp khoa học  
công nghệ tăng 8,1%, sự nghiệp bảo vệ môi trường tăng 5,3%... Với ngân sách này  
đã góp phần giải quyết kinh phí thực hiện các mục tiêu ưu tiên của nghành giáo dục  
như: xây dựng cơ sở vật chất, cải cách sách giáo khoa …
21


­ Hệ   thống  giáo dục  đào tạo Việt Nam  đã  có  những bước  phát  triển và 
chuyển biến về mọi mặt cả về cơ cấu hệ thống mạng lưới loại hình trường, cơ sở 
vật chất, quy mô đào tạo ở tất cả các bậc học và ngành đào tạo. Việt Nam bắt đầu 
giai đoạn phổ  cập THCS với mục tiêu đến năm 2010 đạt trình độ  phổ  cập THCS  
trên phạm vi toàn quốc. Hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng  và THCN đang từng  
bước củng cố    và phát triển là nguồn cung cấp nhân lực kỹ  thuật chính cho nền 
kinh tế, cho thị trường lao động ở các nghành, lĩnh vực kinh tế ­ xã hội khác nhau.
Về cơ sở đào tạo
Bảng 2.1: Số trường, cơ sở đào tạo đại học­cao đẳng
Năm
Số trường
Công lập

Dân lập

2005
277
243
34

2006
322
275
47

2007
369
305
64

2008
393
322
71

2009
403
326
77

                                                                      Nguồn: T ổng c ục th ống kê

Bảng 2.2: Về cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp

Năm
Số trường
Công lập
Dân lập

2005
284
227
57

2006
269
205
64

2007
275
203
72

2008
282
203
79

2009
282
198
84


                                                                                  Ngu ồn: T ổng c ục th ống kê
Về quy mô giáo dục
...Quy mô giáo dục đại học ­ cao đẳng  và giáo dục nghề nghiệp  tăng trong các 
năm vừa qua và tiếp tục tăng trong những năm sắp tới để đáp ứng nhu cầu nhân lực  
ngày càng tăng của các lĩnh vực kinh tế ­ xã hội.
Nâng dần quy mô tuyển sinh mới hàng năm của cả mạng lưới để đạt mục tiêu 
tuyển khoảng 420.000 sinh viên trong năm 2010; gần 600.000 sinh viên trong năm 
2015 và 1.200.000 sinh viên trong năm 2020;
Tổng quy mô đào tạo đại học, cao đẳng của cả mạng lướ i đạt khoảng 1,8 
22


triệu người vào năm 2010; 3,0 triệu người vào năm 2015 và 4,5 triệu người vào  
năm 2020. 
Quy mô đào tạo của các trường đại học, cao đẳng được xác định trên cơ  sở 
bảo đảm các điều kiện, yếu tố  ảnh hưởng chất lượng như: số lượng, chất lượng  
giảng viên, cơ  sở  vật chất phục vụ  đào tạo, phòng học, phòng thí nghiệm, thực  
hành, ký túc xá sinh viên, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào  
tạo, quản lý nhà trường..., đồng thời được cân đối phù hợp với đặc điểm của các  
trường, ngành nghề  đào tạo, bậc đào tạo và năng lực quản lý để  bảo đảm chất 
lượng đào tạo ngày càng được nâng cao. Định hướng quy mô đào tạo (số lượng sinh  
viên đã quy đổi theo hình thức đào tạo chính quy) của các nhóm trường đại học, cao 
đẳng như sau: 
­ Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố  Hồ  Chí Minh:  
khoảng 42.000 sinh viên;
­ Các trường đại học trọng điểm khác: khoảng 35.000 sinh viên;
­ Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật ­ công nghệ,  
kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực khác có gắn với kinh tế ­ kỹ thuật: khoảng  
15.000 sinh viên quy đổi;
­ Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề y tế, văn hoá ­ xã hội: 

khoảng 8.000 sinh viên;
­ Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành năng khiếu: khoảng 5.000  
sinh viên;
­ Các trường cao đẳng đa ngành, đa cấp: khoảng 8.000 sinh viên;
­ Các trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ  và trường cao đẳng 
cộng đồng: khoảng 5.000 sinh viên;
­ Các trường cao đẳng đào tạo các ngành năng khiếu: khoảng 3.000 sinh viên.
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM
2.2.1. Về số lượng lao động tiếp tục tăng lên 
Số  lượng nhân lực lớn là một điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện  
CNH ­ HĐH đất nước ta trong giai đoạn hội nhập kinh tế  quốc tế.Theo số  liệu  
thống kê trong những năm gần đây, tốc độ tăng dân số và lực lượng lao động nước  
ta khá cao và liên tục, nên bổ sung vào lao động trong đội ngũ lao động là rất lớn.
23


Năm 2009 nước ta có ¾ dân số nước ta trong độ tuổi tử 15 tuổi trở lên tham 
gia lực lượng lao động). Tỷ lệ thất nghiệp ngày càng giảm năm 2005 là 5,31%, năm 
2006 là 4,8%, năm 2007 là 4,6%, năm 2008 là 4,7%, năm 2009 là 2,6% (tương đương  
gần 1,3 triệu lao động).
Năm 2010 dân số trung bình cả  nước ước tính 86,93 triệu người, tăng 1,05%  
so với năm 2009, bao gồm dân số nam 42,97 triệu người, chiếm 49,4% tổng dân số 
cả  nước, tăng 1,09%; dân số  nữ  43,96 triệu người, chiếm 50,6%, tăng 1%. Trong 
tổng dân số cả nước năm 2010, dân số khu vực thành thị là 26,01 triệu người, chiếm 
29,9% tổng dân số, tăng 2,04% so với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 60,92  
triệu người, chiếm 70,1%, tăng 0,63%. Tỷ  lệ giới tính của dân số  năm 2010 ở  mức  
97,7 nam trên 100 nữ (Năm 2009 tỷ lệ này là 97,6/100). 
Lực lượng lao động từ  15 tuổi trở  lên năm 2010 là 50,51 triệu người, tăng  
2,68% so với năm 2009, trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,21 
triệu người, tăng 2,12%. Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao 

động tăng từ  76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010. Tỷ  lệ  lao động khu vực nông, 
lâm nghiệp và thủy sản giảm từ  51,9% năm 2009 xuống 48,2% năm 2010; khu vực  
công nghiệp và xây dựng tăng từ  21,6% lên 22,4%; khu vực dịch vụ  tăng từ  26,5% 
lên 29,4%.
Tỷ lệ thất nghiệp năm 2010 của lao động trong độ tuổi là 2,88%, trong đó khu 
vực thành thị là 4,43%, khu vực nông thôn là 2,27% (Năm 2009 các tỷ lệ tương ứng  
là: 2,9%; 4,6%; 2,25%). Tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010 của lao động trong độ tuổi là 
4,50%, trong đó khu vực thành thị là 2,04%, khu vực nông thôn là 5,47% (Năm 2009 
các tỷ  lệ  tương  ứng là: 5,61%; 3,33%; 6,51%) (Tổng điều tra dân số  nhà  ở  2009,  
NXB Thống kê 2010).
Qua những số liệu trên ta thấy số  lượng người lao động Việt Nam khá dồi  
dào. Đây là một trong những nhân tố thuận lợi nếu chúng ta biết sử dụng một cách  
hợp lý, triệt để và có hiệu quả.
  2.2.2. Về chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập thế giới, từng bước tiến tới chiếm  
lĩnh khoa học công nghệ  cao vì thế  đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có  
trình độ cao, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Đặc 
24


biệt với một số ngành đặc thù như  năng lượng nguyên tử, công nghệ  thông tin lại 
càng đòi hỏi nhân lực đạt đến trình độ quốc tế hoá. Bên cạnh đó một số ngành mũi  
nhọn như ngân hàng tài chính, du lịch cũng yêu cầu một đội ngũ đủ  khả  năng thích  
ứng với mọi biến động của thị trường trong nước và thế giới…
Hiện nay tình trạng thể lực của người Việt Nam đã được cải thiện đáng kể.  
Tuy nhiên sức khoẻ và thể trạng của lao động Việt Nam còn nhỏ bé, hạn chế nhiều 
về  thể lực, khó làm việc với dây chuyền sản xuất đòi hỏi cường độ  cao. Kỷ  luật 
lao động của lao động Việt Nam còn hạn chế ở sự phối hợp cùng nhau. Đa số chưa 
được  qua đào tạo kỷ  luật lao  động, còn mang nặng phong cách sản xuất nông  
nghiệp, tuỳ tiện về thời gian và hành vi.

Trình độ học vấn của lực lượng lao động chưa cao trình độ  này cũng không 
đều giữa các vùng, miền nhưng đang ngày càng được cải thiện. Lực lương lao động 
ở thành thị có trình độ cao hơn  lao động ở nông thôn, và lao động ở các vùng đồng  
bằng có trình độ cao hơn nhiều so với lao động ở các vùng núi và cao nguyên.Trình 
độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động cũng chưa cao, số lượng công nhân kỹ 
thuật có trình độ thấp, xảy ra tình trạng thừa thày thiếu thợ.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là chỉ tiêu thể hiện chất lượng nguồn nhân lực  
và tiềm năng to lớn của nguồn nhân lực. Do đó để nâng cao chất lượng nguồn nhân  
lực thì phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Trong tổng 
số sinh viên tuyển mới vào các trường đại học và cao đẳng thì số sinh viên vào các  
trường đại học là chủ yếu, trong đó phần lớn là vào các trường công lập. 
Năm 2009 tổng chỉ tiêu tuyển sinh ĐH­CĐ là 512800 chỉ tiêu, tăng 12% so với  
năm 2008. Năm 2010 tổng chỉ tiêu tuyển sinh ĐH­CĐ là 570000 chỉ tiêu, tăng 10%  so 
với tổng chỉ  tiêu năm 2009. Điều này cho thấy nhu c ầu đào tạo đại học là rất 
lớn, lớn hơn rất nhi ều so v ới các loại hình khác. Đây vừa là điểm tốt vừa là 
điểm không tốt. Tốt vì nó cho thấy đượ c nhu cầu đào tạo đại học, cao đẳng của 
nhân dân ngày càng tăng, làm cho số  dân có trình độ  cao ngày càng tăng. Tuy 
nhiên đây cũng lại là thách thức lớn đối với công tác giáo dục, đào tạo của đất 
nước.
  Do nền kinh tế còn yếu kém nên đầu tư cho giáo dục đào tạo còn nhiều hạn  
chế, do đó không thể  đáp  ứng tốt được nhu cầu của người dân và chất lượng đào 
25


×