TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA
KHÔNG ĐƯỜNG LACTOZA TẠI CÔNG TY LOTHAMILK
GVHD: PGS.TS.NGƯT VÕ PHƯỚC
TẤN
HVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
MSHV: 16000062
Lớp : 16CH01 – Khoá 9
Bình Dương – Năm 2017
MỤC LỤC
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài tiểu luận
Ngày nay với nhu cầu ngày càng cao trong đời sống; không chỉ bia, nước
giải khát hay cà phê, mà ngành hàng sữa, bao gồm sữa bột và sữa tươi, cũng đang
chứng minh mình là một ngành tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu ở mức 2 con
số trong các ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG). Sữa được xem là một thực
phẩm lý tưởng bởi vì trong sữa chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho con
người.
Có thể nói, thị trường sữa đang có những bước phát triển nhanh chưa từng
thấy trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước. Bình quân, ngành này tăng trưởng 17%/năm trong giai đoạn 2011 2016.
Đôi v
́ ơi tre nho va ca ng
́ ̉
̉ ̀ ̉ ươi l
̀ ơn, nhu câu uông s
́
̀
́ ữa đê bô sung cac d
̉ ̉
́ ưỡng
chât thiêt yêu co trong s
́
́ ́ ́
ưa nh
̃ ư canxi va vitamin D la rât l
̀
̀ ́ ớn. Tuy nhiên, khi hệ
tiêu hoa găp phai nh
́ ̣
̉
ưng triêu ch
̃
̣
ưng nh
́
ư trên, người ta ngai uông s
̣
́ ữa hoăc thâm
̣
̣
chi d
́ ưng hăn viêc hâp thu nguôn dinh d
̀
̉
̣
́
̀
ưỡng quan trong nay.
̣
̀ Do đó, nắm được thị
hiếu và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, tôi chọn đề tài tiểu luận:
“LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM MỚI: SỮA KHÔNG
ĐƯỜNG LACTOZA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA LOTHAMILK” làm
bài tiểu luận của mình.
2.
Mục tiêu tiểu luận
Tìm hiểu về nhu cầu sữa không đường lactoza hiện nay tại Việt Nam, công
ty cổ phần sữa Lothamilk tạo ra sản phẩm mới: “sữa không đường lactoza”
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đem đến cho người tiêu dùng sự lựa
chọn phù hợp nhất và sự biến chuyển mạnh mẽ của doanh nghiệp khi đưa ra
một sản phẩm mới.
➢ Phân tích, đánh giá thực trạng Marketing sản phẩm mới: “sữa không
đường lactoza” của công ty cổ phần sữa Lothamilk.
1
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
➢ Định hướng chiến lược cho hoạt động Marketing sản phẩm mới
➢ Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng chiến lược
Marketing cho sản phẩm mới: “sữa không đường lactoza” của công ty cổ
phần sữa Lothamilk.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu: tình hình marketing về sản phẩm sữa không
đường lactoza nói chung và thực trạng marketing sản phẩm mới của công ty cổ
phần Lothamilk.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Một số nội dung chủ yếu nhất của Lý luận
Marketing; nghiên cứu tài liệu và xem xét thực trạng Marketing sản phẩm sữa
không đường lactoza; khảo sát tình hình Marketing tại các công ty sữa khác từ
đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của công ty cổ phần sữa
Lothamilk
4.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp mô tả, thống kê, nghiên cứu là chủ yếu,
đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
Số liệu sử dụng trong bài tiểu luận là số liệu thứ cấp từ sách báo, truyền hình,
internet, và các tài liệu tham khảo liên quan.
5.
Kết cấu đề tài:
gồm 03 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về Quản trị Marketing.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần
sữa Lothamilk.
Chương III: Lập kế hoạch Marketing sản phẩm sữa không đường lactoza
cho công ty CP sữa Lothamilk.
2
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ MARKETING
1.1 Khái niệm
Marketing chính là hoạt động của các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch
nhằm tạo ra, truyền tải thông tin, phân phối và trao đổi hàng hóa có giá trị cho
khách hàng, các đối tác phân phối và cho toàn xã hội.
Một cách ngắn gọn và chính xác nhất theo GS. Philip Kotler (Giáo sư
Marketing nổi tiếng nhất thế giới – “cha đẻ” của Marketing hiện đại) cho
rằng: “Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ
thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp,
tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”
1.2 Mục tiêu của Marketing
Mang đến giá trị cho khách hàng bằng cách giúp khách hàng thỏa mãn hơn,
việc đánh giá của khách hàng về hàng hóa và dịch vụ theo hướng hàng hóa hay
dịch vụ đó có thõa mãn nhu cầu và mong đợi của họ hay không.
Giá trị mang đến cho khách hàng là giá trị bằng với lợi ích trừ cho chi phí.
Lợi ích: là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi ở mỗi sản phẩm
hay dịch vụ nhất định, có thể bao gồm lợi ích cốt lõi của sản phẩm, lợi ích từ các
dịch vụ kèm theo sản phẩm, chất lượng và khả năng nhân sự của nhà sản xuất,
uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.
3
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
Chi phí: là toàn bộ chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản
phẩm. Nó bao gồm các chi phí thời gian, sức lực và tinh thần để tìm kiếm và
chọn mua sản phẩm. Người mua đánh giá các chi phí này cùng với chi phí tiền
bạc để có một ý nhiệm đầy đủ vể tổng chi phí của khách hàng.
Sự thỏa mãn của khách hàng là trạng thái cảm nhận của một người qua
việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so
với những gì người đó kỳ vọng.
4
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
1.3 Phân loại Marketing:
Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại sau:
1.3.1 Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển:
Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu
thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp
theo của nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển
chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra
và không chú trọng đến khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu
thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc
thay thế Marketing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu.
1.3.2 Marketing hiện đại:
Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục
tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển.
Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan
trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ
đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên
các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất
nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Marketing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là
mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật
tốt nhu cầu khách hàng.
1.4 Đặc trưng của ngành sữa Việt Nam
Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi
chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá
cao trong khu vực. Giai đoạn 20062016, mức tăng trưởngng bình quân mỗi năm
của ngành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của
Trung Quốc.
5
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam
hiện tại vẫn đang ở mức thấp.
Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu
dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình
quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các
nước châu Á khác.
6
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA LOTHAMILK
2.1 Giới thiệu tổng quan về Lothamilk
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần Lothamilk tiền thân là Công ty liên doanh Bò sữa Đồng
Nai TNHH đi vào hoạt động từ năm 1997. Công ty Cổ phần Lothamilkhoạt động
theo giấy đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần. Mã số doanh nghiệp
3600361211. Đăng ký lần đầu ngày: 30 tháng 6 năm 2008. Đăng ký lần 2 ngày: 17
tháng 9 năm 2015.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh:
Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Chăn nuôi trâu, bò.
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm thủy sản.
Hoạt động của các cơ sở thể thao.
Kho bãi lưu giữ hàng hóa.
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách
hàng (phục vụ, hội họp, đám cưới... ).
Cho thuê thiết bị thể thao, vui chơi giải trí.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ:
Lothamilk với chức năng sản xuất và cung cấp cho thị trường các dòng sữa
chiết xuất từ thiên nhiên. Hiện công ty đang cung cấp 10 loại sản phẩm thuộc 03
nhóm: sữa tươi thanh trùng, sữa chua ăn, sữa chua uống thực phẩm theo tiêu
chuẩn ISO 22000:2005.
7
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
Lothamilk với lợi thế thu mua rồi tự sản xuất ra thị trường. Do đó, nhiệm
vụ của công ty phải làm như thế nào để giữ vững và phát triển các liên minh
cung cấp sữa tạo ra nguồn cung bền vững cho công ty. Đây cũng là một lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
Hiện tại, sữa tươi thanh trùng, sữa chua uống, yogurt… mang hương vị
thuần khiết như những buổi sớm cao nguyên được vận chuyển khắp miền nam
vượt bao cung đường để sát cánh cùng những người sành ăn, luôn muốn thưởng
thức những điều mới mẻ, tinh khiết và độc đáo.
Lothamilk mang trên vai mình truyền thống và kỳ vọng của thế hệ đi
trước sẽ tiếp tục viết nên giấc mơ về một cao nguyên trắng, góp phần cho sự
lớn mạnh về tầm vóc và trí tuệ của người Việt.
2.1.4 Kết quả kinh doanh:
Công ty Cổ phần Lothamilk có vốn pháp định 1,96 triệu USD (trước là
Công ty Liên doanh Bò sữa Đồng Nai). Công ty Great Water International
Corporation Limited Đài Loan (do ông Wang Tai Shan đại diện) góp 70% vốn
bằng tiền mặt và thiết bị. Công ty Cổ phần Bò sữa Đồng Nai góp 30% vốn bằng
48 ha đất với thời hạn 35 năm. Năm 2008, liên doanh này chuyển đổi mô hình
sang công ty cổ phần. Sau chuyển đổi, Công ty Cổ phần Bò sữa Đồng Nai chiếm
30% vốn điều lệ; Dofico chiếm 22%, Công ty Great Water International
Corporation Limited chiếm 48%.
Tuy những năm gần đây kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
Lothamilk không đạt như kỳ vọng do rủi ro trong đầu tư bất động sản và chứng
khoán nhưng Lothamilk – một thương hiệu sữa cho miền nam Việt Nam,
Lothamilk muốn vươn mình đứng dậy bằng một sản phẩm mới: sữa không
đường lactoza!
2.2 Phân tích môi trường Marketing: phân tích SWOT của Công ty cổ phần
Lothamilk
8
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
2.2.1 Điểm mạnh.
Thương hiệu:
+ Đi sau những ông lớn của ngành sữa, nhưng với những bước cơ bản của
mình, Lothamilk đang củng cố một chỗ đứng vững chắc trên thị trường sữa trong
nước.
+ Thương hiệu Lothamilk gắn liền với các sản phẩm sữa thanh trùng, sữa
chua ăn, và sữa chua uống với nhiều hương vị khác nhau.
Marketing hiệu quả: Các chương trình quảng cáo, PR, Marketing mang
lại hiệu quả cao.
Mạng lưới phân phối: sản phẩm được hệ thống các siêu thị, cửa hàng
phân phối có uy tính như: siêu thị Co.op Mart: là một trong những nhà bán lẻ hàng
đầu Việt Nam, Citi Mart: hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi tập trung ở các
khu trung tâm và dân cư cao cấp, Maxi Mart: siêu thị quy mô lớn, kèm thu mua
sắm với các quầy hàng cá nhân,đa dạng hàng hóa và phân bố ở khu vực trung tâm
đông dân cư, Lotte Mark: là tập đoàn bán lẻ hàng đầu Hàn Quốc với kế hoạch
phát triển dài hạn tại Việt Nam,… đây cũng là nguồn lực marketing không phải
công ty nào cũng đạt được. Dịch vụ cung ứng tối ưu – 24h sản phẩm từ nhà máy
đến người tiêu dùng
Lãnh đạo và quản lý giỏi giàu kinh nghiệm: Nguồn lực tài chính lớn, đội
ngũ quản lý có kinh nghiệm, năng động với các chuyên gia về quản lý nước
ngoài.
Nguồn nguyên liệu:
+ Công ty có thế mạnh là tự sản xuất và chế biến nên không bị động về
phần nguyên liệu.
+ Hoàn toàn là sữa tươi nguyên chất từ trang trại bò sữa của công ty, khí hậu
ôn đới quanh năm.
9
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
+ Mối quan hệ với các nguồn cung cấp nguyên liệu, máy móc, các cổ đông
chiến lược là góp phần lợi thế khi cạnh tranh trên thị trường.
Quy trình công nghệ
+ Kỹ thuật sản xuất hiện đại với công nghệ thanh trùng cao.
+ Quy trình sản xuất khép kín từ đồng cỏ đến ly sữa sạch.
+ Quản lý chất lượng từ khâu nuôi trồng đến khâu sản xuất và phân phối.
+ Không chất bảo quản.
+ Sữa được chế biến bằng máy móc và thiết bị nhập hoàn toàn từ
Machinechdel Lekkerkerker (The Netherlands)_công ty này cũng là nhà cung cấp
hệ thống làm sạch tự động CIP cho toàn nhà máy.
+ Hộp giấy được nhập khẩu 100% từ Sam Ryoong Co (Korea). Máy rót và
đóng hộp tự động: Shikoku Kakoki Co (Japan). Thiết bị thí nghiệm và kiểm tra
chất lượng sản phẩm: Dai han Scientific (Korea).
+ Bằng công nghệ chế biến, bảo quản hiện đại và chuỗi cung ứng được
quản lý khoa học, Lothamilk xin góp vào thực đơn của giới sành ăn một hương vị
mới, hương vị của cỏ khô, bắp non, của sương sớm và tình yêu thật từ cao
nguyên.
2.2.2 Điểm yếu
Thương hiệu cũng còn non trẻ trên thị trường nên cũng chưa được nhiều
người quan tâm.
Sản phẩm còn nhiều hạn chế chưa đa dạng, chưa sản xuất được sữa đặc
như vinamik hay sữa bột như nutifood, …
Chi phí vận chuyển cao.
2.2.3 Cơ hội
Với quy mô dân số trên 95 triệu dân, tốc độ tăng trưởng bình quân 1.2%/
năm thì Việt Nam là thị trường hấp dẫn thị trường tiêu thụ sữa nước có tiềm
năng tăng trưởng. Theo đánh giá của Euromonitor International, Công ty nghiên
10
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
cứu thị trường toàn cầu, năm 2014 doanh thu ngành sữa Việt Nam đạt 75.000 tỷ
đồng, tăng trưởng 20% và và năm 2015 ước đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trưởng
23%.
Euromonitor International cũng khẳng định, sữa là một trong những ngành
tiêu dùng tăng trưởng mạnh nhất của Việt Nam năm 2014, với mức 17% năm
2013.
Trong những năm tới, ngành sữa vẫn có tiềm năng lớn khi nhu cầu tiêu thụ
được dự báo tăng trưởng 9%/năm, đạt mức 27 28 lít sữa/người/năm vào năm
2020, trong khi ở thời điểm 2014 là 19 20 lít sữa/người/năm.
2.2.4 Thách thức.
Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt với các thương hiệu lớn như
Vinamilk, dutch lady, Nutifood, MeadJonhson, Abbott, Anline, Enfa,…
Đây là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Mọi sai sót về chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương hiệu.
Tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt Nam là thử thách lớn đối
với Lothamilk và các doanh nghiệp trong ngành.
11
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
12
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
CHƯƠNG III: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING SẢN PHẨM SỮA
KHÔNG ĐƯỜNG LACTOZA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
LOTHAMILK
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển
Lothamilk quyết tâm trở thành lực lượng nòng cốt, giữ vai trò chính trong
thị trường sữa Việt Nam bằng việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt
nhất cùng những dịch vụ tuyệt vời nhất đến tất cả đối tượng khách hàng thân
thương.
Lothamilk chân thành, chăm chỉ và hiếu khách,... Đó là truyền thống, là
bản sắc, là giá trị mà Lothamilk muốn mang đến.
3.2 Kế hoạch Marketing sản phẩm sữa mới không đường Lactoza cho công
ty cổ phần Lothamilk
3.2.1. Nghiên cứu thị trường
Thị trường sữa Việt Nam đang phát triển nhanh chóng trong những năm
gần đây. Tốc độ tăng trưởng của ngành năm sau cao hơn năm trước, bình quân
tăng 17%/năm trong giai đoạn 20112015
13
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
Theo Tổng Cục Thống kê, năm 2015 ngành sữa Việt Nam đã ghi nhận
mức sản lượng sản xuất sữa các loại cao nhất từ trước đến nay, với 97.3 nghìn
tấn sữa bột và 1,103.8 triệu lít sữa tươi.
Sau khi đi ngang về tăng trưởng trong các năm 2011 và 2012 thì đến năm
2013, doanh thu toàn ngành đã bắt đầu tăng mạnh, năm sau tăng cao hơn năm
trước. Cho đến năm 2015, tổng doanh thu toàn ngành ước đạt 92.000 tỷ đồng,
tăng trưởng 22,7% so với năm trước, là mức cao nhất trong lịch sử ngành.
Thực tế, tiềm năng tiêu thụ của thị trường sữa Việt Nam được đánh giá
còn rất lớn. Theo dự báo của Euromonitor International, công ty nghiên cứu thị
trường toàn cầu, trong những năm tới ngành sữa Việt Nam sẽ tiếp tục tăng
trưởng 9%/năm và đạt mức 2728 lít sữa/người/năm vào năm 2020, nhờ vào một
số yếu tố sau:
o Dân số đông: Việt Nam là quốc gia đông dân với quy mô hơn 91 triệu dân
trong năm 2015 và tốc độ tăng trưởng trung bình là 1.2%/năm;
o Thu nhập bình quân tăng: Bình quân từ năm 2008 đến năm 2014 tỷ lệ
tăng trưởng GDP/người của Việt Nam khoảng 14.8%/năm và thu nhập bình quân
14
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
đầu người bình quân tăng 17.7%/năm. Trung bình cả nước có thu nhập bình quân
đầu người tính đến năm 2014 là 2.64 triệu VNĐ/tháng;
o Mức sống đang tăng: Cùng với sự gia tăng trong thu nhập, mức sống của
người dân cũng ngày càng được nâng cao, thể hiện ở mức chi tiêu bình quân mỗi
người có xu hướng gia tăng qua các năm.
Theo dự đoán, với thu nhập tăng lên và chi tiêu ngày càng thoải mái, người
Việt sẽ uống sữa ngày càng nhiều và đạt mức 27 28 lít sữa/người/năm vào năm
2020.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm sữa nước khác nhau, có
đủ mùi hương, đủ thành phần như nha đam, dâu, kiwi,…Đa số đều tiếp cận đến
đối tượng khách hàng là trẻ nhỏ, người trưởng thành cho đến người lớn tuổi.
Bên cạnh đó cũng có một số đối tượng không thể dùng sữa được do triệu chứng
sôi bụng khó tiêu do cơ thể không dung nạp đường lactose.
Đối thủ cạnh tranh của Lothamilk là lothamilk, vinamilk, dutch lady,…
Đặc biệt, với sản phẩm sữa mới không đường lactoza này hiện đã được
Vinamilk nhà sản xuất sưa hang đâu Viêt Nam – t
̃ ̀
̀
̣
ự hào cho ra đời lần đầu tiên
tại Việt Nam san phâm m
̉
̉
ơi s
́ ưa tiêt trung không Lactoza bô sung thêm Canxi và
̃ ̣
̀
̉
Vitamin D từ tháng 11/2013, dòng sản phẩm sữa này đã được người tiêu dùng
Việt Nam biết đến và sử dụng ngày càng nhiều.
3.2.2. Phân khúc thị trường và định hướng nhóm khách hàng mục tiêu
Công ty sẽ tồn tại và phát triển thành công hơn trong một phân khúc thị
trường nhất định chứ không phải tất cả khách hàng đều là khách hàng của doanh
nghiệp. Thị trường ngày nay đầy rẫy những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián
tiếp là mối đe dọa cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, khách
hàng mục tiêu của công ty là dành cho tất cả mọi người thì sẽ không có ai là
khách hàng của doanh nghiệp.
Công ty cần có được một bức tranh rõ ràng để doanh nghiệp hướng theo.
Hãy nắm bắt và hướng theo đúng phân khúc mà doanh nghiệp lựa chọn, phải
15
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
chắc chắn rằng phân khúc đó lôi cuốn doanh nghiệp và việc tiếp xúc nó ít có trở
ngại nhất. Tất cả sẽ rất tồi tệ nếu như phân khúc thị trường mà doanh nghiệp
không thể đối thoại được với nó hay bạn phải tiêu tốn một khoản tiền rất lớn
trong lúc tiếp cận nó.
Thị trường tôi chọn là nhóm khách hàng người già và trẻ em.
Nhóm khách hàng mục tiêu là có độ tuổi từ trên 45 và dưới 10 tuổi.
3.2.3. Hình thành ý tưởng về sản phẩm
Những lựa chọn trong ý tưởng về sản phẩm như giá trị, nhu cầu và mong
muốn nào của khách hàng cần được thỏa mãn.
Việc hình thành ý tưởng về sản phẩm gắn liền với việc xây dựng thông
điệp marketing của doanh nghiệp không chỉ giúp khách hàng nhìn thấy triển vọng
của doanh nghiệp mà nó còn thuyết phục họ trở thành khách hàng của mình. Vì
thông điệp marketing phải được hổ trợ bởi tất cả các ý tưởng, nguồn lực của
doanh nghiệp và được đẩy mạnh hơn nhờ các công cụ marketing như quảng cáo.
Yếu tố hình thành về sản phẩm thể hiện triển vọng của doanh nghiệp đối
với một vấn đề nào đó, và chắc chắn rằng vấn đề đó là quyết tâm, là sự sống
còn của doanh nghiệp. Nhấn mạnh được yếu tố chỉ có doanh nghiệp của mình là
duy nhất đưa ra được sản phẩm đó bên cạnh nhấn mạnh được lợi ích khách hàng
sẽ nhận được và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.
Lợi ích của sản phẩm: Sản phẩm này giup ng
́ ươi tiêu dung hoan toan yên
̀
̀
̀
̀
tâm thưởng thưc h
́ ương vi th
̣ ơm ngon cua s
̉ ưa và h
̃
ấp thu các dưỡng chất từ sữa
ma không ngai hiên t
̀
̣
̣ ượng không sôi bung, kho tiêu do c
̣
́
ơ thê không dung nap
̉
̣
lactose. Lactose có trong sữa đã được chuyển hóa thành 2 loại đường dễ hấp thu
gồm glucose và galactose. Lactose là một loại đường chủ yếu có trong sữa và
được tiêu hóa trong ruột nhờ sự trợ giúp của men lactase. Men lactase giúp cắt đôi
phân tử đường lactose thành 2 thành phần đơn giản dễ hấp thu hơn là galactose
và glucose. Nếu không có hoặc thiếu hụt men này cơ thể bạn sẽ không dung nạp
16
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
được lactose, dẫn đến tình trạng đường lactose (không được hấp thu) bị lên men,
gây ra một loạt các triệu chứng khó chịu như đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy…
Đặc điểm: Không Lactoza giúp hạn chế hiện tượng sôi bụng, dễ tiêu hóa,
đồng thời bổ sung thêm Canxi & Vitamin D giúp phòng ngừa loãng xương. Sữa
được xử lý bằng công nghệ tiệt trùng hiện đại, hoàn toàn không sử dụng chất
bảo quản. Sản phẩm này tuy không bổ sung đường nhưng có vị ngọt nhẹ tự
nhiên nhờ công nghệ lên men tiên tiến.
3.2.4. Thiết lập mục tiêu và marketing hỗn hợp
Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
3.2.4.1 Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình
đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ
thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công
nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín
dụng.
Sản phẩm sữa tươi không đường lactoza được thiết kế hộp giấy chất
lượng cao, dung tích: 180ml, màu sắc và hình dáng đẹp mắt; hình ảnh sản phẩm
được thiết kế như sau:
17
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
SỮA TIỆT TRÙNG
KHÔNG LACTOZA
KHÔNG SÔI BỤNG
DỄ TIÊU HÓA
3.2.4.2 Price (giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy
sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố
trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá
trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường
cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu
đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm
theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển
sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết
khấu, thời kỳ thanh toán,…
Giá sản phẩm sữa Lothamilk không lactoza: 10,800 đồng/ hộp (180ml).
18
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
LOTHAMILK
4,600Đ
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
NHÀ PHÂN PHỐI
6,900Đ
BIG C
9,000Đ
KHÁCH HÀNG
10,800Đ
3.2.4.3 Place (phân phối thị trường): Đại diện cho các địa điểm mà một
sản phẩm có thể được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có
thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc
cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một
trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào: tại
các cửa hàng, chợ, hệ thống chuỗi siêu thị trên toàn quốc (CoopMark, Citimark,
Aeo mall, BigC,…), khách sạn, nhà hàng, café…cao cấp, Lothamilk là sự lựa
chọn khôn ngoan của giới sành ăn.
3.2.4.4 Promotions (xúc tiến thương mại): Hỗ trợ bán hàng là tất cả các
hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ
của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự.
Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ,
cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo,
đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh
phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành
cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp,
giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng..
19
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
Chiêu thị: dùng thử sản phẩm tại các siêu thị, và khuyến mãi giảm giá 5%
trong vòng 45 ngày đầu tiên khi sản phẩm tung ra thị trường.
3.3 Giải pháp triển khai kế hoạch
Đề ra mục tiêu marketing plan
Việc đưa ra mục tiêu Content Marketing Plan là vô cùng quan trọng, bạn có
thể đưa ra mục tiêu cụ thể dựa trên mục tiêu chiến dịch Marketing chung của
doanh nghiệp. Như mục tiêu về số khách hàng tiếp cận, số khách hàng đăng ký
hay tỷ lệ chuyển đổi. Mục tiêu của một chiến dịch Content Marketing còn được
đặt ra dựa trên tiêu chí về ngân sách phân bổ cho toàn chiến dịch nhằm đo đạc
hiệu quả cũng như tỷ lệ ROI (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư)
Mục tiêu content marketing plan cần phải cụ thể và dễ dàng đo đạc. Ví Dụ:
Một chiến dịch Video Viral cần đạt mục tiêu 100 000 lượt Share với mức kinh
phí là 20 triệu.
Xác định độc giả và thông điệp của nội dung
Đây là bước quan trọng nhất trong chiến dịch Content Marketing Plan của
bạn. Bạn cần xác định đối tượng mà bạn hướng tới là ai, từ đó thực hiện các
khảo sát, nghiên cứu về tính cách, hành vi, sở thích của họ. Khi đã xác định được
đối tượng, bạn sẽ xác định được thông điệp mà toàn bộ chiến dịch Content
Marketing Plan truyền tải. Cần chú ý là thông điệp phải hướng tới insight khách
hàng và cộng hưởng cho thương hiệu của doanh nghiệp. Thông điệp cũng cần
phải rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu.
Sáng tạo nội dung
Đây là khâu mất nhiều thời gian và chất xám nhất trong chiến dịch Content
Marketing Plan. Phương pháp sáng tạo nội dung cần dựa trên việc nghiên cứu và
phân tích các vấn đề hay chính là nỗi đau của khách hàng, gồm vấn đề cảm tính
và lý tính. Từ đó đưa ra phương án giải quyết độc đáo và khác biệt so với các đối
thủ.
20
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
Thương hiệu bột giặt Ômô là ví dụ điển hình, qua việc khảo sát đối tượng
khách hàng là các bà nội trợ luôn có nỗi lo vấn đề lấm bẩn, Ô mô đã tung ra
chiến dịch quảng cáo TVC với thông điệp “giá trị của việc lấm bẩn”, đây là ý
tưởng quảng cáo độc đáo chưa từng có so với các đối thủ từ trước đến nay.
Bước tiếp theo của sáng tạo nội dung trong chiến dịch Content Marketing
Plan là trình bày, định dạng nội dung(Copywrite). Tùy thuộc vào từng loại nội
dung và sản phẩm của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức Copywrite phù hợp.
Nếu nội dung mang tính hướng dẫn có thể để dưới dạng text như các bài
PR, blog, slide share, ebook..Nếu nội dung mang tính Viral có thể sáng tạo dưới
dạng Ảnh, Infographic… Trong đó dự báo xu hướng Video và Album ảnh sẽ là xu
hướng bùng nổ rất mạnh trong thời gian tới, đặc biệt là trên mạng xã hội
Facebook.
3.4 Kiến nghị
Một thị trường tiềm năng là khi khách hàng mong muốn một điều gì đó
chưa được đáp ứng, mức độ càng cao thì cơ hội của bạn càng lớn. Thị trường tốt
là một thị trường có nhu cầu tối đa về sản phẩm của bạn hay nói cách khác sản
phẩm của bạn đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì thấu hiểu khách hàng
là nắm được thông tin về khách hàng là bước quan trọng đầu tiên trong việc bán
hàng, ai là khách hàng của mình, mong muốn của họ như thế nào, động lực thực
sự để họ mua hàng,... là những yếu tố cần thiết của một kế hoạch marketing
hiệu quả. Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu trong thị trường
cạnh tranh. Việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là một bước quan trọng cho việc
phát triển sản phẩm của doanh nghiệp, làm cho chúng ta tạo nên được những
điểm khác biệt và vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Vậy thấu hiểu khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh hết sức
quan trọng đến sự thành công của một công ty!
21
Môn Quản trị Marketing Nâng cao
PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, Việt Nam là quốc gia đông dân, mà dân số tăng sẽ dẫn đến nhu
cầu về sữa ở khắp các lứa tuổi tăng lên. Đây là một cơ sở quan trọng đảm bảo
cho sự phát triển của không chỉ sữa mà còn nhiều ngành khác. Bên cạnh đó, cùng
với sự gia tăng trong thu nhập, mức sống của người dân cũng đang ngày càng
nâng cao, thể hiện ở mức chi tiêu bình quân mỗi người có xu hướng gia tăng liên
tục qua các năm. Chỉ trong vòng 6 năm từ 2010 – 2016, mức chi tiêu tháng của
một người Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi từ 792 nghìn đồng lên đến gần 1,9
triệu đồng. Điều đáng chú ý, trong số mình bỏ ra chi tiêu, người Việt đang sử
dụng ngày càng nhiều tiền hơn để chi cho ăn uống, mà sữa là một trong số đó.
Trong gần 1,9 triệu đồng, mỗi người Việt có thể bỏ ra tới một nửa để chi cho ăn
uống, một tỷ lệ đã cải thiện rõ rệt so với năm 2007.
Về ngành hàng sữa, đây là vốn là một sản phẩm thiết yếu nên dù trong
những năm kinh doanh ảm đạm của các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế,
các doanh nghiệp ngành này vẫn giữ tăng trưởng mạnh với mức 2 con số.
Trong những năm tới, việc dân số tăng, thu nhập người dân tăng kéo theo
chi tiêu nhiều hơn, và những quan tâm ngày một nhiều của người Việt Nam về
các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, ngành sữa được kỳ vọng sẽ còn tiếp tục duy
trì đà tăng trưởng này.
Theo dự đoán, với thu nhập tăng lên và chi tiêu ngày càng thoải mái, người
Việt sẽ uống sữa ngày càng nhiều và đạt mức 27 28 lít sữa/người/năm vào năm
2020.
Ngày nay, Marketing được coi là công cụ hữu ích và hiệu quả trong sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.Các hoạt động Marketing giúp các quyết
22