HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM HỒ ĐIỆP
ph¸t triÓn doanh nghiÖp nhá vµ võa
trªn ®Þa bµn thµnh phè H¶i Phßng
trong giai ®o¹n hiÖn nay
Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VĂN HUYỀN
HÀ NỘI 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Phạm Hồ Điệp
MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
nước trên thế giới và ở một số tỉnh, thành phố
9
9
27
40
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng
53
ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
53
địa bàn thành phố
2.3. Đánh giá chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
58
65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
84
thành phố Hải Phòng
3.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.3. Kiến nghị
84
88
110
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
114
116
121
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
VIẾT TẮT
NỘI DUNG
Cụm công nghiệp
1
CCN
2
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
CTCP
Công ty cổ phần
4
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
5
DN
Doanh nghiệp
6
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
7
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
8
DNNVV
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
9
ĐKKD
Đăng kí kinh doanh
10
GTGT
Giá trị gia tăng
11
HTX
Hợp tác xã
12
KTXH
Kinh tế xã hội
13
ISO
International Organization for Standardization
14
QLNN
Quản lý nhà nước
15
SBA
Small Business Administration
16
SMEFP
Small & Medium Enterprise Finance Program
17
SXKD
Sản xuất kinh doanh
18
UBND
Ủy ban nhân dân
19
VCCI
Vietnam Chamber Of Commerce and Industry
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
10
11
Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 1.3:
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở EU
Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản
Tiêu chuẩn về DNNVV theo giá trị tổng tài sản ở Thái
Bảng 1.4:
Lan
Một số tiêu chí xác định DN nhỏ và vừa đã được áp
12
Bảng 2.1:
dụng ở Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh phân theo
16
thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Bảng 2.2:
giai đoạn 2005 2009
Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh phân theo
55
nhóm ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Bảng 2.3:
giai đoạn 2005 2009
Dân số trung bình thành phố Hải Phòng phân theo giới
56
tính và phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2000
Bảng 2.4:
2009
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa
58
bàn thành phố Hải Phòng tại thời điểm 31/12 phân
Bảng 2.5:
theo quận, huyện
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa
59
bàn thành phố Hải Phòng tại thời điểm 31/12 phân theo
Bảng 2.6:
loại hình doanh nghiệp
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa
61
bàn thành phố Hải Phòng tại thời điểm 31/12 phân
Bảng 2.7:
theo ngành kinh tế giai đoạn 20062009
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
62
Hải Phòng phân theo quy mô lao động thời điểm
Bảng 2.8:
31/12
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
63
Hải Phòng phân theo quy mô nguồn vốn thời điểm
Bảng 2.9:
31/12
Trình độ chuyên môn của lao động trong doanh
63
64
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Bảng 2.10:
năm 2009
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2004
Bảng 2.11:
2009
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp thành phố Hải
65
Bảng 2.12:
Phòng giai đoạn 20042009 (Giá thực tế)
Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh
66
nghiệp nhỏ và vừa sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Bảng 2.13:
thành phố Hải Phòng giai đoạn 20042009
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực
68
hiện trong năm trên địa bàn thành phố Hải Phòng chia
Bảng 2.14:
theo nguồn vốn giai đoạn 20042009
Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
69
bàn thành phố Hải Phòng thời điểm 31/12 phân theo
Bảng 2.15:
khu vực kinh tế
Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp
70
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai
đoạn 20042009
71
Biểu đồ Số lượng DNNVV và DN lớn trên địa bàn thành phố
2.1:
Hải Phòng giai đoạn 2001 2009
60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của các nước trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa (SMEsSmall and medium enterprises) chiếm tới hơn 90% số lượng các
doanh nghiệp và đóng góp 4050% GDP, góp phần đáng kể vào việc phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tại khu vực APEC, số lượng doanh nghi ệp
nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60% lực lượng
lao động. Hiện nay, theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy ở Việt
Nam, trong số hơn 300.000 DN thì có tới 94% là các DNNVV, nộp 17,64%
tổng ngân sách thu từ các DN, đóng góp trên 30% GDP, giải quyết việc làm
cho trên 12 triệu lao động. Như vậy, chúng ta có thể thấy các DNNVV có
vai trò to lớn trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt
Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV, trong chính sách
phát huy các nguồn lực, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định
“Nhà nước định hướng, tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển và
hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Hỗ trợ sự phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa”. Trong những năm vừa qua, nhà nước đã có những chủ
trương, chính sách, biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích đầu tư, tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của các DNNVV.
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc
Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, với 7 quận, 8 huyện trong đó có 2 huyện
đảo (Cát Hải và Bạch Long Vỹ), có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49
ha (số liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước.
Hải Phòng có tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên quí
hiếm, với gần 1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh
2
tế cao như tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò huyết, cá heo, ngọc trai, tu
hài, bào ngư... là những hải sản được thị trường thế giới ưa chuộng. Biển,
bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của thành phố
duyên hải. Đây cũng là một thế mạnh tiềm năng của nền kinh tế địa
phương. Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nước
mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây... đặc biệt có khu rừng nguyên
sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại
thảo mộc quí hiếm. Thú quí trên đảo có khỉ mặt đỏ, khỉ mặt vàng, sơn
dương, hoẵng, rái cá, sóc đuôi đỏ, sóc bụng đỏ, mèo rừng, nhím..., đặc biệt
là khỉ voọc đầu trắng sống từng đàn, là loại thú quí hiếm trên thế giới chỉ
mới thấy ở Cát Bà. Về ranh giới hành chính thì Hải Phòng phía Đông giáp
biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình,
phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. Hải Phòng nằm ở vị trí giao thông thuận lợi
với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ,
đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Chính vì thế, Hải
Phòng là một trong bốn trọng điểm kinh tế công nghiệp lớn nhất của cả
nước, đầu mối quan trọng giao thương kinh tế quốc tế, cửa ngõ ra vào của
không chỉ các DN Hải Phòng mà cả khối DN các địa phương.
Với những lợi thế và thế mạnh như vậy, kinh tế thành phố Hải Phòng đã
phát triển nhanh trong thời gian dài, tốc độ tăng GDP bình quân 8 năm 2000
2007 đạt 11,17%, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1.300 triệu USD, tổng
nguồn vốn đầu tư khoảng 20.000 tỷ đồng, sản lượng hàng hoá thông qua
cảng đạt 20 triệu tấn, thu ngân sách nội địa trên 4.863 tỷ đồng; thu hút trên
2,2 triệu lượt khách du lịch, tỷ lệ tăng dân số ở mức dưới 1%; giải quyết
việc làm cho khoảng 4,2 vạn lượt người lao động; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới
5,5%; tỷ lệ nhân dân nông thôn được cấp nước sạch đạt 9192%; tỷ lệ chất
thải đô thị được thu gom và quản lý hợp vệ sinh trên 90%. Có được những
kết quả trên, có phần đóng góp không nhỏ của các DNNVV. Hoạt động
3
trên khắp các lĩnh vực kinh tế, các DNNVV ở Hải Phòng đã phát huy được
lợi thế, tiềm năng sẵn có như năng lực vốn, công nghệ và quản lý. Sản
xuất kinh doanh phát triển, các DN đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động,
tỉ lệ đóng góp vào thu ngân sách và GDP không nhỏ. Năm 2007, DNNVV
chiếm trên 95% tổng số 4.460 DN đang hoạt động tại Hải Phòng, đóng góp
trên 51% GDP và giải quyết trên 106 nghìn lao động và tiếp tục có xu
hướng tăng. Tuy nhiên, suy thoái và khủng hoảng kinh tế quốc tế đã ảnh
hưởng tới Việt Nam, làm cho các DN ở hầu hết các khu vực kinh tế, các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh phải đối mặt với những khó khăn hết sức
quyết liệt, trong đó có các DNNVV Hải Phòng. Các DNNVV của Hải
Phòng đang đứng trước những khó khăn như thiếu thông tin về thị trường,
thiếu lao động, thiếu vốn đầu tư, khả năng tự thiết kế mẫu mã sản phẩm
kém, vướng mắc về chính sách đất đai, quy hoạch, thủ tục hành chính, hỗ
trợ lãi suất, điều kiện kinh tế, hạ tầng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Trước
bối cảnh đó, thành phố Hải Phòng cần phải đưa ra một hệ thống các giải
pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển
DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” đã
được chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
DNNVV có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, do vậy đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về DNNVV trong những năm
gần đây. Một số công trình đã công bố như:
- Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, GS. TS
Nguyễn Đình Hương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2002). Cuốn sách
trình bày thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta
trong thời gian qua, kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
một số nước và phương hướng, giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa
4
và nhỏ ở nước ta trong thời gian tới.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, TS. Lê Xuân Bá TS. Trần Kim Hào TS. Nguyễn Hữu
Thắng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2006). Cuốn sách trình bày những
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và cơ hội, thách thức đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, thực trạng môi trường kinh doanh
đối với các doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
- Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay, TS. Phạm Thuý Hồng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2004).
Cuốn sách hệ thống hoá vấn đề lý luận phát triển chiến lược cạnh tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế; thực trạng phát triển chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; một số
giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển chiến lược cạnh tranh cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam đến năm 2005, PGS. TS. Nguyễn Cúc, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia (2004). Cuốn sách nêu lên quan điểm của Đảng và nhà
nước về chính sách hỗ trợ phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta.
- Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam, Nguyễn Hải Hữu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
(1995). Cuốn sách trình bày vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, về quá
trình hình thành, phát triển và quản lý các doanh nghiệp ở Việt Nam,
những kinh nghiệm quốc tế áp dụng ở Việt Nam.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế, Phạm Văn Hồng, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế
5
Quốc dân Hà Nội (2007). Luận án nghiên cứu phát triển DNNVV ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác động của các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ đến sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trần Thị Vân Hoa,
Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2003).
- Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam, Nguyễn Minh Tuấn, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân (2008).
- Quá trình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở
Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 19972003 Thực trạng, kinh nghiệm và giải
pháp, Mẫn Bá Đạt, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
(2009).
- Xây dựng chính sách cho thuê tài chính của Ngân hàng nông nghiệp
đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam , Tạ Thành, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2004).
- Vai trò Nhà nước đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Việt Nam, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân (2006).
- Đa dạng hoá dịch vụ tài chính cho xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam, Lê Anh Tú, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
(2007).
- Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam,
Tạ Thị Minh Nguyệt, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
(2008).
- Vai trò nhà nước trong tạo lập môi trường cạnh tranh doanh nghiệp ở
Việt Nam, Đinh Thị Thu Hạnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân (2008).
- Phát triển kinh tế tư nhân ở Hải Phòng trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN, Nguyễn Văn Thành, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
6
Đại học Kinh tế Quốc dân (2006).
- Một số vấn đề về huy động vốn tín dụng nhằm phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế, Trần Bình Thám, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (1998).
- Thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam qua việc tham gia siêu thị ảo, Trịnh Nhật Tân, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc (2007).
- Nâng cao năng lực hỗ trợ kỹ thuật của TAC đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Bùi Thị Hoàng Mai, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh
tế Quốc dân (2007).
- Nâng cao hiệu quả dịch vụ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ từ nguồn tài trợ nước ngoài, Nguyễn Thị Thu Huyền, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007).
- Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nguyễn Khắc Huy, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008).
- Kinh nghiệm lựa chọn chính sách hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Đài Loan và khả năng vận dụng vào VN, Phạm Văn Hồng,
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (1999).
- Giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam của Phòng Thương mại và công nghiệp
Việt Nam, Phan Hồng Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc
dân (2002).
- Quá trình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Hải Phòng từ
1990 đến nay: Thực trạng và Giải pháp, Hà Văn Thuỷ, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2006).
- Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực ngoài quốc
doanh ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000: Thực trạng và giải pháp, Lê
Tâm Minh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2003).
7
- Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, Bùi Trọng Nghĩa, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008).
- Phát triển dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Hải Phòng , Luận văn Thạc
sỹ kinh tế, Phan Văn Hưng, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008).
- Giải pháp tài chính tín dụng nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn Việt Nam hiện nay, Vũ Thị Xuân, Luận văn Thạc
sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2001) .
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Phan Thị Hoàng Liên, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2005).
- Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân
hàng NN&PTNT Hà Nội, Nguyễn Thị Thương Hiếu, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007).
- Nâng cao khả năng cung cấp tín dụng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, Nguyễn Mỹ Hạnh, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008).
Ngoài ra, còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, các bài
tham luận tại hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế để cập đến sự phát
triển của các DNNVV với nhiều nội dung khác nhau.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách nhìn tổng quát về
vai trò của DNNVV, kinh nghiệm về phát triển DNNVV của một số nước
trên thế giới, các giải pháp phát triển DNNVV ở nhiều khía cạnh. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về tình hình phát triển
DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, vấn đề có ý nghĩa cấp thiết đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận, qua đánh giá thực trạng
DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn đề xuất các giải pháp
và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến DNNVV. Tổng kết
kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới, một số tỉnh
thành phố ở Việt Nam. Rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành
phố Hải Phòng để thấy được những thành công, hạn chế của phát triển
DNNVV, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục phát
triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Kiến nghị với Trung ương
một số nội dung cụ thể về phát triển DNNVV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung phát triển
DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu DNNVV trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử
Phương pháp cụ thể:
9
+ Phương pháp hệ thống: Thông tin về DNNVV được thu thập từ
nhiều tài liệu khác nhau nhờ hệ thống hoá sẽ có cách nhìn toàn diện về
DNNVV, thấy được mối quan hệ hữu cơ đối với các thành tố khác của nền
kinh tế.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân chia các DNNVV theo quận,
huyện, thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, ngành kinh doanh…từ
đó tìm ra được quy luật vận động của quá trình phát triển DNNVV.
+ Một số phương pháp khác như: thống kê, điều tra mẫu, lấy ý kiến
chuyên gia…
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
Rút ra bài học cho Hải Phòng từ việc tổng kết kinh nghiệm phát
triển DNNVV của một số tỉnh thành phố ở Việt Nam và một số nước trên
thế giới.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
Chỉ rõ những hạn chế của phát triển DNNVV và xác định nguyên
nhân của những hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 20112020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần
kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
Chương 2: Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển DNNVV trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một số nước
DNNVV tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới như
một thành phần tất yếu của nền kinh tế. Việc xác định quy mô DNNVV
chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình
độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề và điều kiện phát triển
của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân loại DN trong từng
thời kỳ nhất định. Nhìn chung, trên thế giới việc xác định một DN là
DNNVV chủ yếu căn cứ vào hai nhóm tiêu chí phổ biến là tiêu chí định tính
và tiêu chí định lượng.
Nhóm các tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ
bản của các DNNVV như trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản
lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là
phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng trên thực tế thường khó xác
định. Vì thế, chúng chỉ được sử dụng để tham khảo, kiểm chứng mà ít
được sử dụng trong thực tế để xác định quy mô DN.
Nhóm các tiêu chí định lượng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như
số lao động bình quân, tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn), doanh thu hoặc
lợi nhuận của DN. Nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn không
giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ
căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
11
Các tiêu chí định lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xác
định quy mô DN. Vào những thời điểm khác nhau các tiêu chí này rất khác
nhau giữa các ngành nghề mặc dù chúng vẫn có những yếu tố chung nhất
định.
Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV.
Các tiêu chí đó thường không cố định mà thay đổi tuỳ theo ngành nghề và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ.
Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước là
việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá quy mô DN và lượng hoá các tiêu chí ấy
thông qua những tiêu chuẩn cụ thể. Một số tiêu chí chung, phổ biến nhất
thường được sử dụng trên thế giới là: Số lao động thường xuyên, vốn sản
xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng.
Tiêu chí về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố
đầu vào, còn tiêu chí về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá
quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu chí có những mặt tích cực và hạn chế
riêng. Như vậy, để phân loại DNNVV có thể dùng các yếu tố đầu vào
hoặc các yếu tố đầu ra của DN, hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố
đó.
Tại EU: Tiêu chí để xác định DNNVV được căn cứ vào 3 yếu tố
chính: số lao động được sử dụng thường xuyên, doanh thu bán hàng trong
năm tài chính và tổng tài sản.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở EU
Tiêu chí phân loại
Đơn vị tính
Số lao động tối đa
Doanh thu/ năm tối đa
Tổng tài sản/ năm tối đa
Người
Triệu EURO
Triệu EURO
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
nhỏ
50
7
5
vừa
250
40
27
Nguồn: SME definition, www. modcontractsuk. com
12
Tại Mỹ: DN được coi là DNNVV nếu có tổng giá trị tài sản dưới 5
triệu USD, lợi nhuận hàng năm dưới 2 triệu USD (trong tất cả các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ và thương mại). Bên cạnh đó, tiêu chí lao động để phân
loại quy mô DNNVV còn có sự khác biệt giữa các ngành. Cục Quản lý
doanh nghiệp nhỏ (SBA) Mỹ xác định DNNVV là "một đơn vị kinh doanh
có ít hơn 500 lao động".
+ Trong ngành sản xuất công nghiệp: DN có từ 250 lao động trở
xuống được gọi là DN nhỏ.
+ Trong ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại bán lẻ: DN có
dưới 100 lao động thì được coi là nhỏ; từ 1001.000 lao động được coi là
vừa; từ 1.000 lao động trở lên được coi là lớn và rất lớn.
Tại Nhật Bản: Luật cơ bản về DNNVV đã được sửa đổi (ban hành
ngày 3/12/1999) với nội dung thay đổi chủ yếu là tăng giới hạn vốn tối đa
cho các DNNVV trong từng lĩnh vực.
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản
Ngành
1. Sản xuất
2. Thương mại, dịch vụ (bán buôn)
3. Thương mại, dịch vụ (bán lẻ)
Số lao động tối đa
(Người)
300
100
50
Số vốn tối đa
(Triệu USD)
300
100
50
Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV Nhật Bản, JICA, MPI, 1999
Trong khái niệm về DNNVV, Nhật Bản chỉ quan tâm đến hai tiêu
thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình DN nhỏ,
Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so với khu vực
châu Á. Do đó, các nước có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực có hạn,
họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu tư nhiều hơn.
Tại Hàn Quốc: Hàn Quốc đã có những đạo luật cơ bản về DNNVV,
trong đó xác định rõ những tiêu chuẩn để được công nhận là DNNVV.
Những tiêu chuẩn đó còn phụ thuộc vào ngành hoạt động cụ thể như sau.
13
+ Trong ngành chế tạo, khai thác và xây dựng: DN có dưới 300 lao
động thường xuyên và tổng vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là
DNNVV. Trong số này DN nào có dưới 200 lao động thường xuyên được coi
là DN nhỏ.
+ Trong lĩnh vực thương mại: DN có dưới 20 lao động thường xuyên
và doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000 USD/
năm (nếu là bán buôn) được coi là DNNVV. DN có từ 620 lao động là DN
vừa, DN có số lao động dưới 5 người được coi là DN nhỏ. Các tiêu thức
này được xác định từ những năm 70, đến nay tiêu thức về lao động đã thay
đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng hàng chục lần.
Tại Trung Quốc: Tiêu chí xác định DNNVV chỉ dựa vào số lao động
mà không căn cứ vào vốn đăng ký hay bất kỳ một tiêu chí nào khác. Theo
Luật Khuyến khích phát triển DNNVV của Trung Quốc ngày 29/6/2002 thì:
DN nhỏ là những DN có từ 50100 lao động thường xuyên và DN vừa là
những DN có sử dụng từ 101 tới 500 lao động.
Tại Thái Lan: Thái Lan không có định nghĩa chính thức về DNNVV.
Các cơ quan Chính phủ khác nhau của Thái Lan sử dụng những tiêu chí
khác nhau như doanh thu, tài sản cố định, số lao động và vốn đăng ký để
định nghĩa DNNVV.
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn về DNNVV theo giá trị tổng tài sản ở Thái Lan
Đơn vị tính:Triệu baht
Ngành
DN vừa
DN nhỏ
1. Sản xuất
Dưới 200
Dưới 50
2. Thương mại dịch vụ
Dưới 200
Dưới 50
3. Bán buôn
Dưới 100
Dưới 50
4. Bán lẻ
Dưới 60
Dưới 30
Nguồn: Chính sách DNNVV ở Thái Lan: Triển vọng và những thách
thứcViện Nghiên cứu Dân số và Xã hội Thái Lan, 2000.
14
Cho tới giữa năm 2000, Bộ Công nghiệp và Hiệp hội Công nghiệp
Thái Lan sử dụng thêm tiêu chuẩn số lao động dưới 200 người để xác định
DNNVV. Trong khi đó, Tập đoàn Tài chính Công nghiệp Thái Lan (IFCT)
lại coi các DNNVV là những DN có tài sản cố định dưới 1.000 triệu baht.
Tại Đài Loan: Định nghĩa DNNVV của Đài Loan được quy định
trong từng ngành nghề cụ thể:
+ Trong các ngành chế tạo, xây dựng và khai mỏ, các DNNVV là các
DN có vốn hoạt động dưới 80 triệu tân đài tệ (khoảng 2,3 triệu USD) hoặc
số người lao động thường xuyên dưới 200 người.
+ Đối với các ngành còn lại, các DNNVV là các DN có doanh thu hàng
năm dưới 100 triệu NT$ (khoảng 2,9 triệu USD), hoặc số người lao động
thường xuyên dưới 50 người.
Tại Singapore: Tiêu chí phân loại DNNVV là những DN có số lao
động dưới 100 người và vốn đầu tư dưới 1,2 triệu đô la Singapore.
Tại Malaixia: Tiêu chí phân loại DNNVV là những DN có số lao
động dưới 200 người và vốn đầu tư dưới 2,5 triệu Ringhít.
Các nước khác như Philippin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động và
giá trị tài sản cố định; Inđônêxia lấy tiêu thức vốn bình quân cho một lao
động.
1.1.1.2. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
Ở Việt Nam, trước đây do chưa có tiêu chí chung thống nhất xác định
DNNVV nên một số cơ quan nhà nước, tổ chức hỗ trợ DNNVV đã đưa ra
tiêu thức riêng để xác định DNNVV phục vụ công tác của mình. Năm 1998,
Thủ tướng Chính phủ có Công văn số 681/CPKTN ngày 20/6/1998 quy
định tiêu chí tạm thời về DNNVV. Theo Công văn này, các DN có vốn điều
lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người là
15
các DNNVV. Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong công văn 681/CPKTN
chỉ là quy ước hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ DNNVV ,
là cơ sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính thức của nhà nước
thực thi chính sách đối với khu vực DNNVV. Việc các tổ chức phi chính
phủ, các tổ chức tài chính không có chức năng thực thi các các chính sách
Nhà nước đối với DNNVV áp dụng các tiêu chí khác nhau là được, vì các
cơ quan đó có mục tiêu, đối tượng hỗ trợ khác nhau. Việc đưa ra các tiêu
thức xác định DNNVV mới chỉ có tính ước lệ, bản thân các tiêu chí đó chưa
đủ xác định thế nào là khu vực DNNVV ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiều
các quan điểm khác nhau về việc các đối tượng, các chủ thể kinh doanh
được coi là thuộc về hoặc không thuộc về khu vực DNNVV. Do đó, mỗi
một tổ chức đưa ra một quan niệm khác nhau về DNNVV nhằm định
hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ hoạt động của tổ chức mình.
Từ những phân tích khái niệm chung về DNVNN, các tiêu chí và
giới hạn tiêu chí, tiêu chí đượ c sử dụng trong phân loại DNNVV trên thế
giới kết hợp với điều kiện cụ thể, những đặc điểm riêng biệt về quan
điểm phát triển kinh tế nhi ều thành phần và các chính sách, quy định phát
triển kinh tế của nước ta, khái niệm DNNVV đượ c quy định rõ trong
Nghị định số 90/2001/NĐCP. Theo Nghị định 90/2001/NĐCP ngày 23
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ”, tại Điều 3, chương I thì định nghĩa DNNVV là “cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người” . Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể
của ngành, địa phương, hai tiêu chí trên có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời hoặc một trong hai ch ỉ tiêu trên.
16
Theo Nghị định này, đối tượng được xác định là DNNVV bao gồm các
DN thành lập và hoạt động theo Luật DN và Luật DN nhà nước; Các hợp
tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã; Các hộ kinh doanh cá
thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐCP của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh. Như vậy, theo định nghĩa này, tất cả các DN thuộc mọi thành
phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn một trong hai tiêu thức lao
động hoặc vốn đưa ra trong Nghị định này đều được coi là DNNVV.
Các tiêu chí phân loại này tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, việc dùng hai tiêu chí lao động bình
quân hàng năm và vốn đăng ký kinh doanh còn quá chung chung. Theo tác
giả luận văn nếu sử dụng chỉ tiêu bình quân lao động nên dựa vào số lao
động làm việc từ 6 tháng trở lên.
Yếu tố vốn đăng ký cũng cần xem xét. Thực tế cho thấy số vốn
đăng ký của các DN khi thành lập DN khác xa so với số vốn thực tế đưa
vào kinh doanh. Số lượng lao động của các DN thay đổi hàng năm tuỳ
thuộc vào kết quả kinh doanh c ủa t ừng DN. Trong khi đó, vốn đăng ký
của các DN là cố định khi đăng ký kinh doanh và thực tế số DN thay đổi
vốn đăng ký là không nhiều và không thường xuyên. Do đó nếu lấy tiêu
chí vốn đăng ký để xác định DNNVV sẽ không đảm bảo phản ánh đúng
thực trạng quy mô của DN. Trong khi đó, chỉ tiêu doanh số cho thấy
chính xác hơn quy mô DN, về thực trạng hoạt động kinh doanh của các
DN thay vì chỉ là các DN có đăng ký. Luận văn cho rằng chỉ tiêu doanh số
hàng năm của các DN sẽ phản ánh chính xác hơn quy mô của DN trong
từng giai đoạn thay vì tiêu chí vốn đăng ký.
Mặt khác, ở góc độ thống kê về DNNVV, việc sử dụng cả hai chỉ tiêu
lao động và vốn đăng ký đã tạo ra sự khác biệt đáng kể về số liệu thống
kê các DNNVV. Theo tiêu chí lao động, khoảng 95,8% các DN Việt Nam
17
là DNNVV. Trong khi đó nếu theo số vốn đăng ký kinh doanh thì chỉ có
87,5% là các DNNVV. Như vậy đã tạo ra sự khác biệt về số liệu thống
kê các DNNVV theo từng tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, không phải vì
thế mà chỉ sử dụng một chỉ tiêu lao động hoặc một chỉ tiêu vốn đăng
ký/doanh số để xác định DNNVV. Việc sử dụng cả hai tiêu chí lao động
và vốn/doanh thu sẽ khuy ến khích các DN vừa sử dụng nhiều lao động
lại vừa tập trung tích tụ vốn để phát triển. Sử dụng một tiêu chí lao
động để xác định DNNVV, đồng nghĩa với việc tất cả các DN dù có vốn
kinh doanh/doanh số lớn hay nh ỏ đều đượ c hưở ng các chính sách ưu đãi
của Chính phủ dành cho các DNNVV. Điều đó sẽ không hạn chế các DN
đầu tư vốn lớn kinh doanh trong lúc vẫn muốn hưởng ưu đãi từ các
chính sách dành cho DNNVV. T ương t ự nh ư v ậy, n ếu s ử d ụng tiêu chí
vốn kinh doanh/doanh s ố thì các DN sử dụng nhiều lao động cũng vẫn
được hưởng lợi từ các chính sách phát triển DNNVV. Vì vậy, việc xác
định DNNVV cần dựa trên cả hai tiêu chí là doanh số và số lao động
thườ ng xuyên trung bình hàng năm của các DN.
Bảng 1.4: Một số tiêu chí xác định DN nhỏ và vừa đã được áp dụng
ở Việt Nam
Cơ quan, tổ chức đưa
ra tiêu chí
Vốn
Doanh thu
Vốn cố định dưới 10 tỷ
Dưới 20 tỷ
đồng, vốn lưu động dưới
đồng/năm
8 tỷ đồng
Liên Bộ Lao Động & Tài Vốn pháp định dưới
Dưới 1 tỷ
chính
1 tỷ đồng
đồng/năm
Dự án VIE/US/95/004
(Hỗ trợ DNNVV ở Việt
Nam của UNIDO)
+ Doanh nghiệp nhỏ
Vốn đăng ký dưới 0,1
triệu USD
+ Doanh nghiệp vừa
Vốn đăng ký dưới 0,4
triệu USD
Ngân Hàng công
Thương Việt Nam
Lao động
Dưới 500 người
Dưới 100 người
Dưới 30 người
Từ 30 đến 500
người
18
Quỹ hỗ trợ DNNVV
(Chương trình Việt
Nam EU)
Vốn điều lệ từ 50.000
đến 300.000 USD
Từ 10 đến 500
người
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.1.2. Đặc điểm của loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DNNVV là các DN có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt động
trong các ngành thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như
các loại hình DN khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định trong quá
trình hình thành và phát triển. Những đặc điểm này sẽ ảnh hưởng lớn đến
quá trình phát triển của DN cũng như cách thức tác động của Nhà nước đối
với quá trình này. So với các DN lớn, DNNVV có những đặc điểm sau:
Một là, DNNVV dễ khởi nghiệp
Phần lớn DNNVV có thể dễ dàng được khởi nghiệp từ khi có ý
tưởng. Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lượng vốn ít, số lao động không
nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện làm việc đơn giản đã có
thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh. Loại hình DN
này có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có như nhà cửa, nhân lực cho
SXKD và hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề truyền thống, trong các
lĩnh vực về thương mại, dịch vụ, công nghiệp nên suất đầu tư thấp, có khả
năng thu hồi vốn nhanh và gần như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư
lớn ngay trong giai đoạn đầu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là
một khó khăn lớn đối với các DN, nhưng do tốc độ quay vòng vốn nhanh
nên DNNVV có thể huy động vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác
nhau như bạn bè, người thân để nhanh chóng biến ý tưởng kinh doanh
thành hiện thực. Đây là điều kiện thuận lợi để tạo ra cơ hội đầu tư đối với
nhiều người, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân trong nước dù ở
điều kiện văn hoá, giáo dục khác nhau đều có thể tìm đến cơ hội lập
nghiệp và có việc làm.