Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đồ án: Phân tích chương trình marketing cho sản phẩm xe máy Air blade 125cc và Wave alpha 100cc của công ty honda Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 77 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA QUẢN TRỊ ­ TÀI CHÍNH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
TÊN ĐỒ ÁN: PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH MARKETING 
CHO SẢN PHẨM XE MÁY AIR BLADE 125CC VÀ WAVE 
ALPHA 100CC CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM

                       Họ và tên người thực hiện : Nguyễn Thị Mai Phương
Lớp       

: QKD55 ­ DH1

Mã sinh viên

: 58218

Giáo viên hướng dẫn

: Đỗ Thanh Tùng

Hải Phòng – 2016

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 1


Mục lục


LỜI MỞ ĐẦU
             Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế 
thị trường luôn hướng tới tối đa hóa lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại 
và đứng vững trên thị trường đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực 
hiện nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Muốn giải quyết các vấn đề này các doanh  
nghiệp phải nghiên cứu kỹ  nhu cầu của thị trường để  từ  đó xác định hướng sản 
xuất phát triển cho phù hợp đồng thời doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị 
trường. Đặc biệt trong điều kiện của nền kinh tế bước vào hội nhập khu vực và 
thế giới, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải chủ động tham gia 
cạnh tranh quyết liệt ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Để làm được điều đó, 
các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả  năng nhận 
thức lý thuyết thực hành Marketing vào kinh doanh. 
            Marketing thúc đẩy công việc kinh doanh luôn tiến triển, gia tăng lượng  
khách hàng, duy trì mức tăng trưởng của doanh nghiệp, là cách thức để  đưa một  
sản phẩm tiếp cận thị trường. Đầu tư cho Marketing là cách đầu tư cho hiện tại và 
tương lai của doanh nghiệp, thành bại phần nhiều dựa vào sự lựa chọn này. Thực  
hiện chương trình Marketing giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn được mục tiêu từ 
đó tiến hành chỉ đạo phối hợp các hoạt động hiệu quả  hơn, giúp cho nhà quản trị 
suy nghĩ có hệ thống.

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 2


   Để  giúp cho các sinh viên có sự  so sánh, đánh giá giữa lý thuyết học  ở 
trường với thực tế hoạt động marketing ở các doanh nghiệp thì việc tìm hiểu, thu  
thập, tổng hợp, đánh giá và phương án hình thành hoạt động đó là việc làm hết sức  
quan trọng đối với mỗi sinh viên. Trong quá trình nghiên cứu học tập, việc làm  
thiết kế môn học chính là phần thực hành tốt để giúp cho các sinh viên có thể tiếp  

cận gần hơn với thực tế Marketing đang diễn ra.Do vậy,khi được giao nhiệm vụ 
em đã chọn đề tài của đồ án môn học là: “Phân tích tiệc thực hiện chương trình  
marketing cho sản phẩm xe Honda Air Blade 125cc và Wave Alpha 100cc của  
công ty Honda Việt Nam” để có được cái nhìn sâu sắc và thực tế hơn về lĩnh vực  
marketing.
Em hoàn thành được bài viết này là được sự  hướng dẫn tận tình của thầy  
giáo: Đỗ Thanh Tùng và bản thân đã cố gắng tìm hiểu nhưng do trình độ hiểu biết  
còn hạn chế, hơn nữa đây là lần đầu tiên em tìm hiều chuyên sâu về  một đề  tài 
nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự chỉ bảo góp ý của thầy 
cô.
 

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm Marketing
* Theo Philip Kotler: “Marketing là dạng hoạt động của con người nhằm thỏa  
mãn nhu cầu và mong muốn của họ thong qua trao đổi”.
1.1.2 Khái niệm quản trị Marketing
Quản trị marketing là việc phân tích, lập kế  hoạch, thực hiện, kiểm tra việc  
thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố việc có lợi cho người  
mua được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định của tổ chứ như: mở 
rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi nhuận…
1.1.3 Những khái niệm cơ bản
1.1.3.1 Nhu cầu
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.  

Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp nó bao gồm cả  những nhu cầu  
sinh lí cơ  bản về  ăn uống, mặc, sưởi  ấm và an toàn tính mạng…. lần những nhu  
cầu về sự than thiết gần gũi uy tín và tình cảm gắn bó cũng như những nhu cầu cá  
nhân về tri thức và tự thể hiện mình.
1.1.3.2 Mong muốn.
  Mong muốn là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu  
cầu sâu xa hơn đó.   

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 4


1.1.3.3 Yêu cầu.
 Yêu cầu là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán.
  
1.1.3.4 Hàng hóa.
  Hàng hóa là tất cả  những gì có thể  thỏa mãn mong muốn hay nhu cầu và  
được cung  ứng cho thị  trường nhằm mục đích thu hút sự  chú ý mua sử  dụng hay 
tiêu dùng.
1.1.3.5 Trao đổi.
 Trao đổi là hành vi nhận từ một người nào đó thứ mà mình muốn và đưa lại  
cho người đó một thứ gì đó. 
1.2 Tiến trình quản trị Marketing theo Philip Kotler
1.2.1 Phân tích môi trường
Môi trường hợp tác: Các bên có liên quan trong việc thực hiện mục tiêu 
của tổ chức: nhà cung cấp, những người bán lại, những người tiêu dùng cuối cùng, 
các phòng ban trong tổ chức,các nhóm, các nhân viên trong phòng Marketing.
Môi trường cạnh tranh: Là các bên đang cạnh tranh với tổ chức về quyền 
lực và doanh số.

Môi trường kinh tế: Thị trường cần có sức mua của công chúng. Sức mua  
hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào: thu nhập thực tế, giá cả, lượng tiền  
tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền được.
Môi trường công nghệ  kĩ thuật: người làm marketing cần theo dõi xu 
hướng sau đây của khoa học công nghệ: sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ,  
việc gia tăng ngân sách cho nghiên cứu và phát triển, những cơ hội đổi mới vô hạn, 
sự can thiệp của nhà nước đối với chất lượng và tính an toàn của sản phẩm.
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 5


Môi trường văn hóa xã hội: là một hệ  thống quan niệm, giá trị  niềm tin, 
truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào  
đó được chia sẻ  một cách tập thể. Những yếu tố  này thay đổi chậm, nhưng khi 
thay đổi tì thường xuất hiện nhu cầu về sản phẩm mới.
Môi trường chính trị  pháp luật: bao gồm hệ  thống luật và các văn bản 
dưới luật, các chính sách của nhà nước, cơ  chế  điều hành của chính phủ, hoạt  
động của các nhóm bảo vệ quyền lợi xã hội. ở Việt Nam hiện nay ban hành nhiều 
văn bản pháp luật liên quan đến sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ  của người làm 
marketing là phải nắm vững những đạo luật bảo vệ cạnh tranh, người tiêu dùng và 
xã hội trước khi ra các quyết định marketing của mình.
Môi trường nhân khẩu: là môi trường quan trọng nhất khi nghiên cứu 
marketing vì con người tạo ra nhu cầu. các yếu tố  của môi trường nhân khẩu là: 
quy mô và tốc độ  tăng dân số, cơ cấu tuổi trong dân cư, quy mô hộ  gia đình, qua  
trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư, trình độ văn hóa giáo dục.
Các nguy cơ của môi trường tự nhiên: nạn khan hiếm nguồn nguyên vật 
liệu thô và sự  gia tăng chi phí năng lượng ngày càng trở  nên nghiêm trọng; Nạn ô  
nhiễm môi trường gia tăng; Sự can thiệp của nhà nước vào quá trình sự dụng hợp  
lý và tái sản xuất các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

1.2.2 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.2.2.1.

Xác định cơ may thị trường: Có 2 cách để đạt được mục tiêu của tổ 

chức:
 Quản lý tốt các công việc hiện tại
 Tìm ra các công việc mới phải làm
1.2.2.2. Phân tích các thị trường mua
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 6


 Khái niệm thị trường mua: 
Theo quan điểm kinh tế: thị trường gồm tất cả những người mua và  
người bán trao đổi với nhau các hàng óa hay dịch vụ.
Theo quan điểm Marketing: là một tập hợp những người đang mua và 
những người sẽ mua một hàng hóa dịch vụ nào đó.
 Quá trình quyết định mua của nguười mua ở thị trường mua tiêu dùng
Nhận biết nhu cầu sản phẩm
Tìm hiểu khả năng thay thế
Đánh giá các phương án
Quyết định mua
Cảm giác sau khi mua
 Những quyết định ở thị trường doanh nghiệp:  Các loại quyết định mua: có 3  
loại quyết định cư bản mua lại tiếp không có bất kì sự điều chỉnh nào, mua 
lại có điều chỉnh, mua mới.
1.2.2.3. Phân tích các ngành, các đối thủ cạnh tranh
 Một số vấn đề về chiến lược marketing cạnh tranh

tranh hình thái sản phẩm, cạnh tranh giữa các nhãn hiệu.
Phân tích mục tiêu chiến lược của đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ của công ty:cạnh tranh nhu cầu, cạnh tranh giữa các loại 
sản phẩm, cạnh Phân tích mắt mạnh mặt yếu của đối thủ cạnh tranh

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 7


Dự  đoán phản  ứng của đối thủ: đối thủ  cạnh tranh điềm tĩnh, kén 
chọn, hung dữ, khôn ngoan
 Lựa chọn đối thủ cạnh tranh để tấn công, né tránh
Chọn đối thủ mạnh hay yếu để tấn công
Chọn đối thủ gần hay xa để tấn công
Chọn đối thủ tốt hay xấu để tấn công
1.2.2.4. Đo lường và dự báo nhu cầu của thị trường
 Khái niệm những số đo nhu cầu của thị trường
Thị  trường tiềm năng: là tập hợp người tiêu dùng có nhu cầu về  sản  
phẩm
Thị trường có khả năng: là thị trường tiềm năng gồm những người đủ 
khả năng mua sản phẩm
Thị trường có thể có và đủ  điều kiện: là thị  trường có khả  năng, loại 
trừ những người ở những nơi nếu mang sản phẩm tới dùng thì không 
đủ điều kiện sử dụng và những người không được phép sử dụng sản  
phẩm.
 Dự đoán nhu cầu tương lai: trình tự gồm 3 bước:
Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế
Dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành mà trong đó có tổ chức tham gia
Dự báo tình hình kinh doanh của tổ chức


Nguyễn Thị Mai Phương

Page 8


1.2.2.5. Phân đoạn thị trường: chia thị trường không đồng nhất thành những 
phần thị trường đồng nhất sao cho nhóm khách hàng mục tiêu có sản phẩm  
phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ. Từ  đó tổ  chức có chính sách  
marketing thích ứng với từng đoạn thị trường đó.
1.2.2.6. Định vị sản phẩm
 Tạo ra đặc điểm khác biệt: Đối với phần hữu hình; Đối với dịch vụ  kèm  
theo; Đối với nhân sự; Về hình ảnh. 
 Xây dựng chiến lược định vị:
Vị thế của sản phẩm là mức độ sản phẩm được người tiêu dùng nhìn nhận 
ở  tầm cỡ  nào, tức là vị  trí của sản phẩm chiếm được trong tâm trí khách 
hàng mục tiêu so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ  cạnh tranh như 
thế nào.
1.2.3 Hoạc định chiến lược marketing
1.2.3.1 Tầm quan trọng của hoạch định và khái niệm hoạch định chiến lược  
marketing
 Tầm quan trọng của hoạch định: hoạch định là chức năng cơ  bản của nhà 
quản trị. Hoạch định giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu, chỉ đạo,  
phối hợp các hoạt động có hiệu quả hơn. Hoạch định giúp cho nhà quản trị 
suy nghĩ có hệ  thống, mang lại nhiều chuyển biến tốt đẹp hơn cho doanh  
nghiệp.
 Khái   niệm   hoạch   định   chiến   lược   marketing:   hoạch   định   chiến   lược 
marketing là một khâu quan trọng trong tiến trình quản trị marketing, nhằm  
duy trì phát triển sự  thích nghi chiến lược giữa một bên là các mục tiêu, 


Nguyễn Thị Mai Phương

Page 9


nguồn lực, khả  năng và sở  trường của doanh nghiệp, với 1 bên là các cơ 
may marketing đầy biến động.
1.2.3.2   Phương   pháp   hoach   định   chiến   lược   marketing   theo   Berkowits   và 
Kerin
 Các câu hỏi cần trả lời khi hoạch định chiến lược marketing:
Chúng ta đã  ở  đâu? Chúng ta iện đang  ở  đâu và chúng ta đang theo đuổi  
những kế hoach hiện tại nào?
Chúng ta muốn đi tới đâu?
Chúng ta phân bổ tài nguyên ra sao để đến được nơi chúng ta muốn đến?
Làm thế nào để chúng ta chuyển kế hoạch thành hành động?
 Các bước chính trong tiến trình hoạch định chiến lược marketing:
Bước 1: Phân tích tình huống
Bước 2: Thiết lập mục tiêu
Bước 3: Lập chương trình marketing
Bước 4: Triển khai 1 ngân sách đảm bảo thu nhập sẽ cao hơn phí tổn để 
có lời.
1.2.3.3 Phương pháp hoạch định chiến lược marketing theo philip kotler
 Để có được nhiệm vụ kinh doanh tổng quát cần trả lời các câu hỏi cơ bản:  
doanh nghiệp của ta là ai? Ai là khách hàng? Cái gì là giá trị dành cho khách 
hàng? Doanh nghiệp của ta sẽ  như thế  nào? Doanh nghiệp của ta cần phải  
như thế nào?
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 10



­ Hoạch định chiến lược tầm xí nghiệp: với mỗi xí nghiệp các bước trong  
tiến trình hoạch định chiến lược như sau:
Nhiệm vụ kinh doanh tổng quát
Phân tích môi trường bên ngoài: tìm ra cơ hội và mối đe dọa
Phân tích môi trường bên trong: cần đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu 
cho sản phẩm theo đinhk kì. Có thể lập biểu mẫu để đánh giá.
Các mục tiêu và giải pháp
Xây dựng chiến lược marketing
Chương trình hành động: cần trả  lời các câu hỏi: cái gì sẽ  được thực 
hiện? Khi nào thực hiện? Ai thực hiện? Tổn phí là bao nhiêu?
Thực hiện
Thông tin kiểm tra và phản hồi
1.2.4 Thực hiện các chương trình marketing
1.2.4.1 Quan hệ giữa hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược
Khái niệm về  thực hiện chiến lược: là một tiến trình chuyển các chiến  
lược và kế  hoạch marketing thành những hoạt động marketing cụ  thể nhằm hoàn 
thành những mục tieu marketing. Một ciến lược marketing xuất sắc sẽ tr ở thành ít 
giá trị nếu công ty thất bại trong việc thực hiện đúng chiến lược ấy.
1.2.4.2Tiến trình thực hiện marketing
 Triển khai các chương trình hành động
 Xây dựng cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 11


 Phát triển nguồn tài nguyên nhân sự
 Thiết kế các hệ thông quyết định và kích thích động viên
 Thiết lập bầu không khí quản trị tốt và phong cách phù hợp

1.2.5 Kiểm tra marketing
Khái niệm: kiểm tra marketing là một trong số  chức năng của quản trị 
marketing. Kiểm tra marketing nhằm phát hienj những sai lệch giữa thực hiện với  
kế  hoạch; xác định những nguyên nhân gây ra sai lệch, trên cơ  sở  đó đưa ra các  
giải pháp điều cỉnh nhằm đạt được mục tiêu kỳ vọng vủa tổ chức.
Kiểm tra kế hoạch năm: gồm 4 bước :
 Các nhà lãnh đạo phải nêu rõ mục tiêu từng tháng, từng quý trong kế hoạch  
năm: chúng ta muốn đạt được gì?
 Các cấp quản trị phải theo dõi kết quả đạt được trên thương trường: điều gì 
đang xảy ra?
 Xác định những nguyên nhân gây sai lệch trong quá trình thực hiện: vì sao có 
sự sai lệch?
 Điều chỉnh để đạt được mục tiêu mong muốn: đưa ra các quyết định và hành 
động cần có – thay đổi chương trình hành động hay thay đổi chỉ tiêu?
Kiểm tra khả  năng sinh lời: kiểm tra khả  năng sinh lời được tiến hành 
theo từng sản phẩm, ở từng khu vực, với từng nhóm khách hàng, ở từng cửa 
hàng, thậm chí đến từng mét vuông diện tích bán hàng. Để  kiểm tra doanh 
lợi, có thể  dùng 1 hệ  thống chỉ  tiêu kinh tế  kĩ thuật. quan trọng nhất là tỉ 
suất lời trên vốn đầu tư –ROI ( ROI=f)

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 12


Kiểm tra hiệu suất:  Kiểm tra hiệu suất của: lực lượng bán hàng, quảng 
cáo,kích thích tiêu thụ, phân phối
Kiểm tra chiến lược: Khái niệm giám định marketing: là sự  khảo sát toàn 
diện có hệ thống, độc lập, theo định kì về môi trường, mục tiêu chiến lược 
và các hoạt động marketing của 1 công ty hay 1 đơn vị kinh doanh

1.3. Phân tích chương trình Marketing cho 1 sản phẩm.
1.3.1 Chiến lược sản phẩm.
1.3.1.1 Khái niệm
Hàng hóa là tất cả  nững gì có thể  thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn  
và được chào bán trên thị trường với mục tiêu thu hút sự chú ý mua, sử  dụng hay  
tiêu dùng.
Chiến lược sản phẩm là một nghệ  thuật kết hợp các nguồn lực của doanh  
nghiệp nhằm tạo ra lợi thế  cạnh tranh và cách thức cạnh tranh dài hạn cho từng  
sản phẩm trong môi trường biến đổi cạnh tranh.
1.3.1.2 Các mức độ
Lợi ích cốt lõi: Điểm xuất phát cơ bản nhất của sản phẩm. Chính là lợi ích  
cơ bản mà khách hàng thực sự mua.
Sản phẩm mong đợi: Là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người  
mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó
Sản phẩm hoàn thiện: Là một sản phẩm mong đợi nhưng nó được bổ  sung  
thêm lợi ích và dịch vụ  làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ  cạnh 
tranh cùng loại.

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 13


1.3.1.3 Các quyết định về danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả  những loại sản phẩm mà một 
người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua.
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ  có chiều dài, chiều rộng, chiều  
sâu nhất định.
Chiều rộng danh mục sản phẩm thể  hiện công ty có bao nhiêu loại 
sản phẩm khác nhau

Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong một loại sản  
phẩm.
Chiều sâu danh mục sản phẩm biểu hiện có bao nhiêu phương án cho 
một sản phẩm
1.3.1.4. Phân loại sản phẩm và gợi ý chiến lược marketing
Theo độ bền hay tính hữu hình
Sản phẩm không lâu bền: Là những sản phẩm hữu hình bị tiêu hao sau một 
hay vài lần sử dụng. Do bị tiêu hao nhanh nên người dùng phải mua thường xuyên.  
Gợi ý chiến lược marketing: phải đảm bảo có thể kiếm được chúng ở nhiều nơi,  
tính phụ giá thấp, quảng cáo mạnh để khách hàng dùng thử và tạo sở thích.
Sản phẩm lâu bền: Là những sản phẩm hữu hình thường được sử  dụng 
nhiều lần. Gợi ý chiến lược marketing đòi hỏi bán trực tiếp và dịch vụ nhiều hơn.  
Người bán phải đảm bảo nhiều hơn và như vậy họ thu lời nhiều hơn.
Dịch vụ: Là những hoạt động, lợi ích, sự  thỏa mãn, được đưa ra để  bán. 
Dịch vụ  là vô hình, không thể  tách rời quá trình sản xuất và quá trình lưu thông  
phân phối, không thể  lưu giữ, dễ  thay đổi. Gợi ý chiến lược marketing cần phải  
kiểm tra chất lượng nhiều hơn. Người cung  ứng phải có tín nhiệm cao hơn và có 
khả năng thích ứng cao hơn.
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 14


Theo mục đích sử dụng
Sản phẩm dùng ngay: Là những thứ người ta mua sắm thường xuyên ngay lập  
tức, mất ít công sức khi mua. Sản phẩm dùng ngay được chia ra các loại:
Sản phẩm thiết yếu là thứ mà người tiêu dùng mua thường xuyên.
Sản phẩm ngẫu hứng là thứ mà người mua không sự kiến trước, những thứ này 
thường được bày bán ở khắp nơi.
Sản phẩm khẩn cấp là thứ  người mua mua khi có nhu cầu cấp bách. Gợi ý  

chiến lược marketing là cần phải trưng bày chúng  ở  nhiều cửa hàng bán lẻ  để 
tranh thủ cơ hội bán hàng.
Sản phẩm mua có đắn đo: Là những thứ  mà trong quá trình lựa chọn và mua 
hàng người mua thường so sánh  ở  mức độ  thích hợp, chất lượng, giá cả, kiểu 
dáng. Gợi ý chiến lược marketing là người bán phải có rất nhiều chủng loại 
khác nhau để đáp ứng những thị hiếu cá nhân, cần có nhân viên bán hàng được 
huấn luyện tốt để cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng.
Sản phẩm đặc hiệu: Là những thứ  có những đặc điểm độc đáo hay nhãn hiệu 
đặc biệt mà có một nhóm đông người mua thường có thói quen bỏ ra nhiều công 
sức để  tìm mua. Gợi ý chiến lược marketing là người kinh doanh không cần  
chọn địa điểm thuận tiện mà họ phải làm như thế nào để cho người mua tương  
lai biết địa điểm bán.
Sản phẩm không thiết yếu: Là thứ  người tiêu dùng không biết đến hoặc biết 
nhưng không nghĩ đến chuyện mua. Gợi ý chiến lược marketing là phải mất  
nhiều công sức cho quảng cáo và bán hàng trực tiếp.
Sản phẩm vật tư: Có 3 nhóm cơ bản là vật liệu và phụ tùng; hạng mục cơ bản; 
vật tư phụ và dịch vụ.
1.3.1.5 Quyết định về nhãn hiệu
Khái niệm nhãn hiệu( thương hiệu)

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 15


Theo hiệp hội Marketing Mỹ: Nhãn hiệu là tên,thuật ngữ, ký hiệu, biểu 
tượng hay kiểu dáng hoặc theo một sự kết hợp các yếu tố đó nhằm xác định hàng 
hóa hay dịch vụ  của một người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng 
với những thứ của các đối thủ cạnh tranh.
Các cấp độ ý nghĩa của nhãn hiệu:

Gợi lên trong ý nghĩ những thuộc tính nhất định
Các thuộc tính cần được chuyển thành những lợi ích thực dụng hay tình cảm
Nói lên một điều gì đó về giá trị của nhà sản xuất
Có thể thể hiện một nền văn hóa nhất định.
Nhãn hiệu có thể phác họa một nhân cách nhất định của nhà sản xuất
Gợi ý nhân cách của những người mua hay sử dụng sản phẩm
Định lượng uy tín của nhãn hiệu
Một nhãn hiệu mạnh là nhãn hiệu có uy tín cao. Uy tín càng cao thì sự trung 
thành với nhãn hiệu của người tiêu dùng càng cao; mức độ  biết đến tên, chất  
lượng được nhận định cao hơn; sự  gắn bó với nhãn hiệu càng mạnh; Và các tài 
sản khác như bằng sang chế, tên thương mại, và các quan hệ theo kênh marketing  
có giá trị cao hơn. Nhãn hiệu là tài sản riêng của công ty, sản phẩm của công ty có  
thể  nhanh chóng bị  lạc hậu còn nhãn hiệu nếu thành công thì có thể  còn mãi mãi  
với thời gian. Vì là tài sản nên trong chừng mực nào đó nó có thể  được bán hay  
mua với giá nào đó. Quyết định gắn nhãn hiệu cho sản phẩm.
Ngày nay, hầu hết các sản phẩm đề  có tên hiệu. Từ các loại hàng hóa cao  
cấp giá trị lớn đến các loại hàng hóa là sản phẩm của nông nghiệp. Mặt khác, một 
số hàng tiêu dùng lại trở về không lập nhãn hiệu, nó chỉ được đóng gói mà không  
có gì xác định người sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí về bao bì và làm nhãn hiệu. 
Quyết định về chất lượng tên hiệu
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 16


Chất lượng là một trong những công cụ định vị chủ yếu của nhà marketing.  
Chất lượng thể hiện tính bền, tính tin cậy, tính an toàn, dễ sử dụng, dễ sửa chữa
Có bốn mức chất lượng: thấp, trung bình, cao và hảo hạng. Trong bốn mức  
chất lượng này, nên tập trung vào chất lượng cao.
 Quyết định tên nhãn hiệu

Tên nhãn hiệu cá biệt. Không ảnh hưởng tới uy tín công ty. Cho phép  
công ty tìm kiếm những tên hay nhất cho từng sản phẩm mới, tên mới tạo sự thích  
thú mới, niềm tin mới.
Tên nhãn hiệu chung cho tất cả các sản phẩm. Chi phí cho phát triển ít  
hơn vì chỉ có một tên nhãn hiệu, không phải chi phí nhiều cho quảng cáo để tạo ra  
sự thừa nhận tên nhãn hiệu. Hơn nữa nếu nhà sản xuất có danh tiếng thì việc tiêu 
thụ sẽ mạnh.
Tên nhãn hiệu riêng cho tất cả  các sản phẩm. Không  ảnh hưởng tới  
uy tín của công ty, thường được sử dụng khi công ty đưa ra những sản phẩm có 
chất lượng khác nhau trong cùng một lớp sản phẩm.
Tên thương mại của công ty kết hợp với tên cá biệt của sản phẩm. 
Tên công ty là để  hợp pháp hóa, tên cá biệt là để  cá biệt hóa sản phẩm mới. Khi  
công ty có uy tín nổi tiếng thì có nhiều thuận lợi. Sản phẩm chất lượng thấp sẽ 
ảnh hưởng đến uy tín của công ty
1.3.1.6  Những quyết định về bao bì 
Khái niệm
     Tất cả  các vật liệu để  gói bọc hàng hóa bên trong với mục đích giữu 
nguyên được chất lượng, số lượng hàng hóa và là nơi dùng để quảng cáo thêm thì 
gọi là bao gói.
Bao bì là một công cụ marketing quan trọng
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 17


    Bao bì mô tả được công dụng, lợi ích của sản phẩm, tạo niềm tin và ấn 
tượng tốt đẹp đối với sản phẩm của khách hàng. Người tiêu dùng sẵn sang mua 
sản phẩm khi có bao bì tiện lợi, kiểu dáng đẹp, với một mức độ  tin cậy và uy tín 
của một bao bì.Bao bì giúp người tiêu dùng nhận ra sản phẩm hoặc tổ chức.
Quyết định triển khai bao bì cho sản phẩm mới

   Việc triển khai một bao bì cho sản phẩm có hiệu quả phải liên quan đến 
nhiều quyết định đúng.
Quyết định nhiệm vụ của bao bì: bảo vệ hàng hóa, an toàn trong vận chuyển, bổ 
sung cho quảng cáo.
Quyết định: kích cỡ, hình dạng, chất liệu, màu sắc, chữ nghĩa và dấu hiệu trên  
bao bì. Những quyết định này phải đảm bảo hài hòa để  làm nổi bật giá trị  bổ 
sung của sản phẩm và hỗ trợ cho việc định vị sản phẩm, chiến lược marketing. 
Quyết định này phải nhất quán với quảng cáo, định giá, phân phối và các chiến 
lược marketing khác. 
Quyết định thử nghiệm bao bì: 
Thử nghiệm kỹ thuật để đảm bảo chắc chắn bao bì chịu được những điều 
kiện môi trường bình thường.
Thử nghiệm hình thức để đảm bảo chắc chắn chữ viết dễ đọc và màu sắc 
hài hòa.
Thử nghiệm kinh doanh để đảm bảo rằng các nhà kinh doanh đều thấy hao  
bì hấp dẫn và dễ bảo quản.
Thử nghiệm với người tiêu dùng để đảm bảo người tiêu dùng ưng ý.
Quyết định về những bộ phận chống làm giả
Quyết định lập nhãn trên bao bì

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 18


Nhãn trên bao bì phải mô tả  được những điều cơ  bản trên sản phẩm: tên 
nhãn hiệu, dấu hiệu nhãn hiệu sản phẩm, người sản xuất, nơi sản xuất, tên sản 
phẩm, thành phần cấu tạo, cách sử  dụng, ngày sản xuất, ngày hết hạn sử  dụng,  
những điều lưu ý khi sử dụng,...
Nhãn cho phép nhận biết được sản phẩm. Nhãn chỉ  rõ phẩm cấp của sản  

phẩm. Nhãn có thể quảng cáo cho sản phẩm nhờ những hình vẽ hấp dẫn của nó
Theo thời gian nhãn có thể trở nên lỗi thời cần làm mới
Những quyết định về dịch vụ khách hàng
 Dịch vụ khách hàng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm.  
Khi có dịch vụ  khách hàng thì phải làm thật tốt với chất lượng cao. Khi đó nó là  
công cụ cạnh tranh hiệu quả trên thị trường
1.3.2 Chiến lược giá cả
1.3.2.1 Khái niệm
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền 
phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, 
một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. 
1.3.2.2 Các phương pháp định giá
Khái niệm: Giá là một trong 4 biến số  quan trọng của marketing mix. Giá 
đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu  
thụ. Đối với công ty giá có vị  trí quyết định cạnh tranh trên thị  trường. Việc định 
giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó  ảnh hưởng trực  
tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
Các phương pháp định giá:

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 19


Phương pháp chi phí bình quân cộng lãi: là phương pháp đơn giản nhất bằng  
cách cộng thêm một khoản tăng vào giá thành của hàng hóa.
Phương pháp phân tích điều kiện hoàn vốn và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu. 
Phương pháp dựa trên giá trị cảm nhận của hàng hóa.
Phương pháp căn cứ vào mức giá hiện hành của hàng hóa: xuất pháp từ giá 
của đối thủ cạnh tranh và ít quan tâm hơn đến các chỉ tiêu chi phí của mình 

hay nhu cầu. Có thể  định giá cao hơn hoặc thấp hơn so với đối thủ  cạnh 
tranh
Phương pháp dựa trên cơ sở đấu thầu kín: được áp dụng cho những trường 
hợp các doanh nghiệp đang dành nhau nhận thầu trong quá trình đấu thầu.
1.3.3 Chiến lược kênh phân phối
1.3.3.1 Khái niệm
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và 
phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới 
người tiêu dùng.
1.3.3.2 Chiến lược phân phối
Marketing chọn lọc: công ty tìm kiếm một số  người bán lẻ  bán sản phẩm 
của nó ở một khu vực cụ thể. Sử dụng cho sản phẩm mua có suy nghĩ và cho công  
ty đang tìm cách thu hút trung gian.
Marketing phân biệt: chỉ có một người bán lẻ được bán sản phẩm của công  
ty  ở  một khu vực địa lý cụ  thể  ( bán hàng độc quyền). Người sản xuất dễ  kiểm 
soát người bán lẻ và dễ định giá bán, quảng cáo và dịch vụ khác.

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 20


Marketing không phân biệt: các công ty cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ 
của mình tới nhiều người bán lẻ càng tốt. Sử dụng cho sản phẩm thông thường và 
sản phẩm chữa bệnh.
1.3.4 Chiến lược chiêu thị cổ động
1.3.4.1 Quảng cáo
Truyền hình:  ưu điểm kết hợp hình với tiếng cử  động tác động tình cảm 
thu hút mạnh mẽ  sự  chú ý bao quát rộng. Nhược điểm giá quá đắt, quá nhiều 
quảng cáo tiếp xúc lướt qua, công chúng được ít lựa chọn.

Báo chí: ưu điểm mềm dẻo, kịp thời phạm vi phạm vi rộng khắp toàn bộ 
thị trường đông đảo mọi người chấp nhận. Độ tin cao. Nhược điểm thời gian tồn 
tại ngắn, chất lượng tái hiện kém, công chúng ít đọc lại.
Quảng cáo ngoài trời: mềm dẻo, tần xuất lặp lại cao, giá thành thấp, ít 
cạnh tranh.      
1.3.4.2 Khuyến mại
Khuyến mại là cố gắng mời chào để khách hàng mua hàng của bạn nhiều 
hơn và để được khách hàng sẽ tiếp tục đến với doanh nghiệp của bạn những lần 
tiếp theo.

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 21


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu chung

2.1.1 Lịch sử hình thành tập đoàn Honda
Công   ty   động   cơ   Honda   được   thành   lập   ngày 24   tháng   9 năm 1948   bởi 
Soichiro Honda, ban đầu chỉ  là cơ  sở  sản xuất pít­tông. Công ty đã gắn động cơ 
vào xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả và rẻ tiền. Sau Thế chiến 2, cơ 
sở  sản xuất pít­tông Honda gần như  bị  phá hủy. Soichiro Honda lập một công ty 
mới mà tiếng Nhật gọi là "Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda". Công 
ty Honda Hoa Kỳ được thành lập năm 1958. Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới  
xe tay ga. Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến 
thập niên 1970 công ty trở  thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế  giới và từ  đó 
đến nay chưa bao giờ để mất danh hiệu này.
Honda là tập đoàn quan trọng hàng đầu thế giới, số 1 về sản xuất mô tô và  
đứng thứ 7 về sản xuất ô tô. Hiện nay, Tập đoàn Honda – trụ sở chính tại Tokyo,  

Nhật Bản, có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước trên thế  giới với gần 100.000  
công nhân. Trung bình mỗi năm Honda cho xuất xưởng 5,5 triệu xe máy và 2,3 
triệu   xe   ôtô.   Ngoài   ra,   tập   đoàn   còn   cung   cấp   hơn   3   triệu   sản   phẩm   hàng  
công nghiệp khác như máy nông nghiệp, động cơ tàu thuỷ.
Năm  1937, Honda thành  lập công ty Tokai Seiki Heavy Industry Co. Ltd.  
chuyên sản xuất séc ­ măng cho động cơ ô tô.
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 22


Ngày 24/9/1948, Honda thành lập công ty Honda Motor Co. Ltd cùng với  
Takeo Fujisawa với tổng số vốn 1 triệu Yên, liên kết cả công ty ban đầu của mình. 
Chỉ mấy năm sau, động cơ của Honda đã chiếm được 60% thị phần ở Nhật. 
Năm 1949, Honda cho ra xưởng chiếc xe máy đầu tiên của hãng, đồng thời  
cũng là chiếc xe máy đầu tiên được chế  tạo và lắp ráp hoàn toàn  ở  Nhật Bản, 
đương nhiên với cái tên "Dream". Năm 1955, Honda dẫn đầu thị trường Nhật Bản. 
Năm 1963, Honda chế  tạo chiếc ô tô đầu tiên và là chiếc ô tô đua thể  thao S500,  
mở  ra thời kỳ  mới. Từ  đó là quá trình Honda vượt qua ranh giới nước Nhật để 
vươn ra thế  giới, có thể  cả  những sản phẩm mới thuộc diện đỉnh cao của khoa  
học và công nghệ như máy bay hay người máy công nghiệp.
2.1.2 Công ty Honda Việt Nam
Như chúng ta đã biết, nhãn hiệu Honda ở Việt Nam được hiểu đồng nghĩa 
là xe gắn máy bởi độ  bền, chất lượng xe cũng như  mọi đặc điểm khác đều đã 
được kiểm chứng từ  lâu qua thực tế  sử  dụng. Nắm bắt được tình hình đó, ngay  
sau khi Đảng và Nhà nước áp dụng chính sách mở  cửa nền kinh tế, tập  đoàn 
Honda Nhật Bản đã đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam chính thức từ năm 1993 
do ông Minoru Kato làm Tổng giám đốc nhằm mục tiêu nghiên cứu và tiếp cận thị 
trường phục vụ cho quá trình kinh doanh sau này. Sau một quãng thời gian dài cân 
nhắc và tìm kiếm đối tác, Công ty Honda Việt nam, tên giao dịch đối ngoại "Honda 

Vietnam   Company   Ltd."   chính   thức   được   thành   lập   theo   giấy   phép   đầu   tư   số 
1521/GP do Bộ  kế  hoạch và Đầu tư  cấp vào ngày 22 tháng 3 năm 1996 gồm ba 
bên:
 ­Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam (VEAM), trụ 
sở đặt tại số 2 phố Triệu Quốc Đạt, Hà Nội 
­Công ty Honda Motor Ltd., trụ  sở  đặt tại 1­1,2 Chome, Minamiaoyama,  
Minato­Ku, Tokyo 107, Nhật Bản 
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 23


­Công ty Asian Honda Motor. Ltd., trụ  sở   đặt tại tầng 14, toà nhà Thai  
Obayashi, Rajdamri road, Bangkok 10330, Thái Lan 
­Trụ  sở  chính của Công ty đặt tại xã Phúc Thắng, huyện Mê Linh, tỉnh 
Vĩnh Phúc. Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. 
­Tổng vốn đầu tư  theo giấy phép là 104.003.000 USD và vốn pháp định là 
31.200.000 USD, trong đó:
­ Bên Việt nam góp 9.360.000 USD bằng quyền sử dụng 20 ha đất trong 40 
năm tại xã Phúc Thắng, chiếm 30%, Honda Motor góp 13.104.000 USD chiếm 
42%, Asian Honda góp 8.736.000 USD chiếm 28%.
 Ngành nghề  kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp xe gắn máy nhãn hiệu Honda,  
phụ tùng xe gắn máy và cung cấp các dịch vụ bảo hành sửa chữa xe gắn máy. Thời 
hạn hoạt động trong 40 năm
Nguyên tắc kinh doanh: 
­ Thông điệp của Honda “Tôi yêu Việt Nam”.
­ Honda nỗ lực cung cấp các sản phẩm có chất lượng toàn cầu với giá cả 
hợp lí, vì sự hài long cao nhất của khách hàng Việt Nam
­ Honda đã mở  rộng năng lực sản xuất, phát triển đào tạo, chuyển giao 
công nghệ, thực hiện nội địa hóa, xuất khẩu và các hoạt động khác để  đáp  ứng  

nhu cầu của khách hàng, đóng góp cho sự phát triển nền công nghiệp của đất nước
­ Honda cũng tích cực tham gia vào nhiều các hoạt động xã hội như hỗ trợ 
học sinh sinh viên, tổ chúc các chương trình văn hóa và đào tạo lái xe an toàn
­ Sản phẩm của Honda nhấn mạnh vào sự  bền bỉ, kiểu dáng đa dạng, giá 
cả hợp lí và thân thiện với môi trường

Nguyễn Thị Mai Phương

Page 24


2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty:

Hình 
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Honda Việt Nam
2.2 Phân tích tình hình kinh doanh
2.2.1 Giới thiệu về sản phẩm của công ty
           Thương hiệu của tập đoàn xe gắn máy này đã in sâu trong lòng người việt 
nam đến nỗi từ    “Xe Honda” đã được dùng để  chỉ  đến xe gắn máy. Đã có sản 
phẩm từ trước khi có mặt tại Việt Nam nên Honda có được rất nhiều lợi thế trong 
việc tạo dựng thương hiệu. Thêm nữa tập đoàn Honda là tập đoàn xe máy đầu tiên 
Nguyễn Thị Mai Phương

Page 25


×