Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đề tài Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.39 KB, 107 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài ....................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................3
7. Kết cấu nội dung .......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ............................................................................................4
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..........................................4
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu....................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu..................................................................................4
1.1.1.2 Phân loại doanh thu ...................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm doanh thu..........................................................................................5
1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu ..........................................................................6
1.1.4 Nguyên tắc xác định, thời điểm ghi nhận doanh thu, chứng từ và tài khoản sử
dụng ...........................................................................................................................7
1.1.4.1 Nguyên tắc xác định doanh thu .................................................................7
1.1.4.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu...................................................................8
1.1.4.3 Chứng từ sử dụng ......................................................................................8
1.1.4.4 Tài khoản sử dụng .....................................................................................9
1.1.5 Nguyên tắc và sơ đồ hạch toán doanh thu......................................................11
1.1.5.1 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............11
1.1.5.2 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................13
1.1.6 Trường hợp không hạch toán vào doanh thu..................................................13
1.1.7 Một số lưu ý cần thiết khi hạch toán vào doanh thu ......................................14
1.2 Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................14
1.2.1 Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ....................14
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán.........................................................................................15



1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ...16
1.2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán..................................................................................17
1.2.3.2 Thực hiện kiểm toán. ...............................................................................29
1.2.3.3 Hoàn thành kiểm toán..............................................................................36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...............................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN &
KẾ TOÁN BIÊN HÒA (BHAAC) ...............................................................................38
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa
(BHAAC) ....................................................................................................................38
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................38
2.1.2 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động .................................................................39
2.1.2.1 Nguyên tắc hoạt động. .............................................................................39
2.1.2.2 Mục tiêu hoạt động. .................................................................................39
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ..............................................................40
2.1.3.1 Chức năng của công ty ............................................................................40
2.1.3.2 Nhiệm vụ của công ty ....................................................................................40
2.1.4 Quy mô của công ty........................................................................................42
2.1.4.1 Quy mô vốn .............................................................................................42
2.1.4.2 Quy mô lao động .....................................................................................44
2.1.5 Khách hàng của công ty .................................................................................45
2.1.6 Cơ cấu tổ chức................................................................................................45
2.1.7 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh ................................................................49
2.1.8 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ..........................................51
2.1.8.1 Thuận lợi..................................................................................................51
2.1.8.2 Khó khăn..................................................................................................51
2.1.8.3 Phương hướng phát triển .........................................................................52
2.1.9 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán
Biên Hòa..................................................................................................................52

2.1.9.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty ...................................................52
2.1.9.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán ............................................53
2.1.9.3 Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................54


2.2 Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH
Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa ...............................................................................55
2.2.1 Quy trình kiểm toán chung.............................................................................55
2.2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán..................................................................................55
2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán.......................................................................................62
2.2.1.3 Hoàn thành kiểm toán..............................................................................62
2.2.2 Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty
TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa ...............................................................63
2.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ .................................................................................................................63
2.2.2.2 Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ...............64
2.2.3 Minh họa thực tế quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được công ty TNHH Kiểm Toán và Kế Toán Biên Hòa áp dụng
tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Cao.......................................................................68
2.2.3.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công Nghệ Cao ...........................68
2.2.3.2 Những tài liệu doanh nghiệp cần chuẩn bị cho kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.....................................................................................70
2.2.3.3 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.....................................70
2.2.3.4 Xác định mức trọng yếu ..........................................................................72
2.2.3.5 Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu ............................................74
2.2.3.6 Nội dung, thời gian và phạm vi kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ...........................................................................................................76
2.2.3.7 Thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..............76
2.2.3.8 Kết thúc kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .................92
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ..............................................................................................92

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN BIÊN HÒA (BHAAC) .........93
3.1 Nhận xét ................................................................................................................93
3.1.1 Ưu điểm ..........................................................................................................93
3.1.1.1 Tình hình chung tại công ty.....................................................................93
3.1.1.2 Quy trình kiểm toán chung ......................................................................94
3.1.1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ...94


3.1.2 Nhược điểm ....................................................................................................94
3.1.2.1 Tình hình chung tại công ty.....................................................................94
3.1.2.2 Quy trình kiểm toán chung ......................................................................95
3.1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
.............................................................................................................................95
3.2 Kiến nghị...............................................................................................................96
3.2.1 Tình hình chung tại công ty............................................................................96
3.2.2 Quy trình kiểm toán chung.............................................................................96
3.2.3 Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...............................................................................................99
KẾT LUẬN .................................................................................................................100
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


BẢNG
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán ........................................................................................15
Bảng 1.2: Xác định rủi ro phát hiện ...............................................................................27
Bảng 1.3: Các thử nghiệm chi tiết..................................................................................35
Bảng 2.1: Doanh thu thuần và lợi nhuận trong 3 năm 2008,2009,2010 ........................49
Bảng 2.2: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nước trong 3 năm 2008,2009,1010 .....50

Bảng 2.3: Xác định mức trọng yếu ................................................................................61
Bảng 2.4: Xác định mức trọng yếu công ty Cổ phần Công Nghệ Cao ..........................72
Bảng 2.5: Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu công ty Cổ phần Công Nghệ Cao
.........................................................................................................................................75
Bảng 2.6: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
công ty Cổ phần Công Nghệ Cao ...................................................................................77
Bảng 2.7: Số liệu tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty Cổ phần
Công Nghệ Cao...............................................................................................................79
Bảng 2.8: Phân tích số liệu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty Cổ phần
Công Nghệ Cao...............................................................................................................81
Bảng 2.9: Đối chiếu doanh thu theo từng lĩnh vực, từng tháng. So sánh doanh thu trên
sổ cái với tờ khai thuế hàng tháng công ty Cổ phần Công Nghệ Cao ............................84
Bảng 2.10: Biểu phân tích chữ T doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty Cổ
phần Công Nghệ Cao......................................................................................................89
Bảng 2.11: Kiểm tra 36 mẫu các nghiệp vụ có giá trị lớn hơn KCM 301,590,000 đồng
công ty Cổ phần Công Nghệ Cao ...................................................................................89
Bảng 2.12: Kiểm tra 4 mẫu các nghiệp vụ đặc biệt của Nợ TK 5112 công ty Cổ phần
Công Nghệ Cao...............................................................................................................90
Bảng 2.13: Kiểm tra 17 mẫu các nghiệp vụ có giá trị nhỏ hơn KCM 301,590,000 đồng
công ty Cổ phần Công Nghệ Cao ...................................................................................91
Bảng 3.1: Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ..................................................97


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của công ty............................................................................43
Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn của công ty .....................................................................43
Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn của công ty .............................................................44
Biểu đồ 2.4: Doanh thu thuần của công ty trong 3 năm 2008,2009,2010 .....................49
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2008,2009,2010................................50
Biểu đồ 2.6: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nước của công ty trong 3 năm

2008,2009,2010 ..............................................................................................................51

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ....................................13
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ....................16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty...........................................................................46
Sơ đồ 2.2: Hình thức ghi sổ theo nhật ký chung ............................................................53


1

1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, Việt Nam đã và đang trở thành điểm lý
tưởng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh các ngành dịch vụ phát triển
nhanh chóng hiện nay như: Ngân hàng, tài chính, chứng khoán thì ngành kiểm toán là
một trong những ngành còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, thời gian gần đây hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống
kinh tế. Đây cũng là một xu hướng tất yếu trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế, cũng như trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra đời của các công ty cổ
phần. Vì vậy, không thể phủ nhận sự đóng góp tích cực của ngành kiểm toán, nhằm
đảm bảo độ tin cậy của BCTC ở các doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Kiểm toán BCTC là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập. Trong
BCTC, KTV sẽ đưa ra những ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý BCTC của
một doanh nghiệp. Trong các khoản mục trên BCTC thì khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những điểm trọng yếu trên Báo cáo KQHĐKD
của doanh nghiệp, là một trong những khoản mục nhận được nhiều sự quan tâm nhất
của người sử dụng BCTC. Khoản mục này phản ánh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn trách nhiệm của mình trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và đưa ra các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích
sự phát triển của doanh nghiệp đó.

Vì vậy, quy trình kiểm toán khoản mục này trên thực tế đã được thiết kế và thực
hiện như thế nào?, có phù hợp và mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán hay chưa?. Đó
cũng chính là nội dung mà em muốn nghiên cứu và được trình bày qua đề tài: “QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN BIÊN HÒA”.
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài:
Trong bối cảnh như hiện nay, để quyết định đầu tư vào bất kỳ một dự án nào của
doanh nghiệp thì các nhà đầu tư rất quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của


2

doanh nghiệp đó. Báo cáo KQHĐKD cho biết về kết quả kinh doanh của niên độ, từ
đó giúp người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận của một doanh
nghiệp. Để đảm bảo rằng các con số được thể hiện trên BCTC nói chung và Báo cáo
KQHĐKD nói riêng là trung thực, hợp lý và phù hợp để đưa ra quyết định đầu tư. Vì
vậy, mà ngành kiểm toán đã ra đời.
Do đó, đề tài “Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” rất
được nhiều người quan tâm và nghiên cứu ở các công ty khác nhau với các phương
pháp nghiên cứu cũng khác nhau. Tuy nhiên, trong thời gian này chưa có ai nghiên
cứu đề tài trên tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa. Đó cũng là lý do
tại sao em quyết định chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa” làm bài báo cáo
nghiên cứu khoa học của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Tìm hiểu sơ lược về đơn vị thực tập tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán
Biên Hòa nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về thủ tục làm việc tại công ty.
- Đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ được áp dụng tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa.
- Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng kiểm toán của công
ty nói chung và đối với kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về “Quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa”.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Khách hàng của công ty TNHH Kiểm Toán & Kế
Toán Biên Hòa.


3

+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 04 năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu, các chuẩn mực có liên quan.
- Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán các năm trước tại công ty.
- Trực tiếp tham gia vào quy trình kiểm toán với vai trò là một trợ lý kiểm toán.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong công ty
TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
Nhằm đánh giá chất lượng về quy trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa. Từ
đó, đưa ra được những nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán khoản mục này,
nhằm giúp công ty tìm ra những giải pháp có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách
hàng.
7. Kết cấu nội dung:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương lớn như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ. (dự kiến từ ngày 20/01/2011 đến ngày 17/02/2011).
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa (BHAAC). (dự
kiến từ ngày 17/02/2011 đến ngày 17/03/2011).
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị đối với quy trình kiểm toán tại công ty
TNHH Kiểm Toán & Kế Toán Biên Hòa (BHAAC). (dự kiến từ ngày 17/03/2011
đến ngày 17/04/2011)


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu: [1]
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không được coi là doanh thu.
1.1.1.2 Phân loại doanh thu:
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất
thường.
# Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Bán hàng: Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào hoặc bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong

một hay nhiều kỳ kế toán như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố
định theo phương thức cho thuê hoạt động.

Vậy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng…Bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
# Doanh thu nội bộ:
Là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty tính theo giá bán
nội bộ.


5

# Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu bao gồm:
● Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các
khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: Lãi cho vay, lãi
tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, lãi trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu,
chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ…
● Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho thuê tài sản, cho
người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả,
phần mềm máy vi tính…).
● Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ
cổ phiếu và góp vốn…
● Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua hoặc bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
● Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác…
● Thu nhập từ chuyển nhượng hoặc cho thuê cơ sở hạ tầng.
● Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác.

● Lãi tỷ giá hối đoái.
● Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
● Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn.
● Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
# Doanh thu từ các hoạt động bất thường:
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: Thu từ việc
bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết…Các khoản
phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ
khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
1.1.2 Đặc điểm doanh thu: [2]
Doanh thu là khoản mục chủ yếu được trình bày trên Báo cáo KQHĐKD bao
gồm như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đó là những chỉ tiêu đầu tiên và
cũng là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của một doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.


6

# Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Đây là chỉ tiêu gộp của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu nội
bộ khi thể hiện trên Báo cáo KQHĐKD.
# Các khoản giảm trừ doanh thu:
Bao gồm các khoản như sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng như: Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…với khối lượng lớn. Khoản
giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng đã mua, cũng có thể phát sinh
trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian
nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một

phần sản phẩm hay hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy, giảm giá hàng bán và chiết
khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: Đều là giảm giá cho người mua, song lại
phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
- Thuế XK, thuế TTĐB và thuế GTGT: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế XK,
thuế TTĐB hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp cho ngân sách Nhà
Nước theo số doanh thu trong kỳ báo cáo.
# Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã
trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo
cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu: [6]
# Đối với doanh thu bán hàng để được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn tất cả năm điều kiện sau:
● Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.


7

● Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
● Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
● Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
● Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

# Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ để được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
● Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
● Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
● Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
● Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
► Như vậy, khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ
nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi nhận
doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận doanh thu
được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
1.1.4 Nguyên tắc xác định, thời điểm ghi nhận doanh thu, chứng từ và tài
khoản sử dụng:
1.1.4.1 Nguyên tắc xác định doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo
KQHĐKD, nó phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra nguồn vốn cho doanh
nghiệp. Đồng thời, liên quan mật thiết đến việc xác định kết quả kinh doanh và lợi
nhuận của doanh nghiệp đó. Do đó, kế toán xác định doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như sau:
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn và khả năng thu được lợi ích kinh tế.


8

1.1.4.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu: [2]

● Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
● Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
● Nếu doanh nghiệp chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
● Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã được xử lý xong.
1.1.4.3 Chứng từ sử dụng: [2]
Cần lập hóa đơn để người mua làm căn cứ ghi sổ và chứng từ đi đường, người
bán làm căn cứ ghi nhận doanh thu và sổ sách kế toán của mình.



9

● Hóa đơn GTGT: Cần phải phản ánh giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản
phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có), thuế GTGT. Tổng giá thanh toán đã có thuế
GTGT.
● Hóa đơn bán hàng thông thường: Cần phải phản ánh giá bán đã có thuế
GTGT, các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có). Tổng giá thanh toán đã có
thuế GTGT.
● Sổ chi tiết bán hàng: Phản ánh chi tiết từng đối tượng khách hàng để kiểm
soát.
● Phiếu xuất kho: Phản ánh số lượng sản phẩm hay hàng hóa xuất ra.
● Phiếu thu, phiếu chi: Để ghi nhận các khoản thu chi tiền mặt.
● Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
● Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi…
● Các chứng từ khác liên quan (nếu có).
1.1.4.4 Tài khoản sử dụng: [1]
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực
hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ có thể thu được tiền ngay, cũng có thể chưa thu được tiền (do các
thỏa thuận về thanh toán hàng bán), sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.


10

Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
XK, thuế GTGT theo phương pháp và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trực tiếp) tính trên doanh thu bán


đã thực hiện trong kỳ kế toán.

hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và đã được xác định là tiêu thụ trong
kỳ kế toán.
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại
kết chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có năm tài khoản
cấp hai như sau:
● Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
● Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
● Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
● Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
● Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
# Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa:
Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định
là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các

ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực…


11

# Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm:
Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm,
bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài
khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông
nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp…
# Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài
khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải,
bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm
toán…
# Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá:
Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi
doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà Nước.
# Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và
doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
1.1.5 Nguyên tắc và sơ đồ hạch toán doanh thu:
1.1.5.1 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ: [2]
● Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh
thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn GTGT”.
● Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải nộp

theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có
tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông thường”.
● Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc
thuế XK thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế TTĐB hoặc thuế XK).
● Nếu doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong


12

kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
● Nếu doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư,
hàng hóa nhận gia công.
● Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.
● Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh
thu chưa thực hiện, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
● Đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xác định trên cơ
sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
● Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà Nước, được Nhà Nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà Nước chính thức thông báo hoặc thực tế

trợ cấp, trợ giá.
● Doanh thu còn bao gồm các khoản phụ thu theo quy định của Nhà Nước đối
với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được Nhà Nước cho phép và giá trị
của các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ của doanh
nghiệp.
● Doanh thu được trình bày trên Báo cáo KQHĐKD bao gồm: Tổng doanh thu,
các khoản khấu trừ doanh thu và doanh thu thuần.


13

1.1.5.2 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
3332,3333,3331

511

Thuế TTĐB, xuất khẩu,
GTGT (trực tiếp) phải nộp
521,531,532

111,112,131
Doanh thu bán hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ
3331

Kết chuyển các khoản

Thuế GTGT

giảm trừ doanh thu


phải nộp

911

3387

111,112

Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh Doanh thu chưa
thu của kỳ kế toán

thực hiện

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: Một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ) [1]
1.1.6 Trường hợp không hạch toán vào doanh thu: [2]
● Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.
● Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
● Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các thành viên trong
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ).
● Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
● Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán, dịch vụ hoàn thành đã cấp cho
khách hàng nhưng chưa được sự chấp nhận thanh toán của người mua.
● Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác

định là tiêu thụ).
● Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.


14

1.1.7 Một số lưu ý cần thiết khi hạch toán vào doanh thu: [6]
● Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
● Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của Chế độ kế toán hiện hành. Khi
không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản
doanh thu.
● Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết
theo từng thứ doanh thu như: Doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu
bán sản phẩm, hàng hoá... Nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả
kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập Báo cáo
KQHĐKD của doanh nghiệp.
● Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì
phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh
thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQHĐKD của
kỳ kế toán.
● Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định KQHĐKD. Toàn

bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có
số dư cuối kỳ.
1.2 Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.2.1 Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
● Đặc điểm nổi bật của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có
mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục trên Bảng CĐKT. Do đó, phần lớn nội dung
của khoản mục này được kiểm tra ngay trong quá trình kiểm toán của các khoản mục
khác trong Bảng CĐKT. Cụ thể là khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và


15

cung cấp dịch vụ trong kỳ gắn liền với kiểm toán tiền và nợ phải thu. Vì vậy, sau khi
đối chiếu và kiểm tra có thể phát hiện ra gian lận và sai sót ở khoản mục này.
● Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên
BCTC vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn
đến BCTC bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau: [4]
- Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi
nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.
- Doanh thu có quan hệ mật thiết với kết quả lãi (lỗ), nên những sai lệch về doanh
thu thường dẫn đến lãi (lỗ) bị trình bày không trung thực và không hợp lý.
- Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên
chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế GTGT đầu ra nên
cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh thuế.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán:
Mục tiêu kiểm toán là giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được

hướng tới và thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán
Cơ sở dẫn liệu
Phát sinh
Đầy đủ

Mục tiêu kiểm toán
- Các khoản doanh thu được ghi nhận phải thật sự phát sinh
và thuộc về đơn vị
- Mọi nghiệp vụ bán hàng và các khoản điều chỉnh đều phải
được ghi nhận.

- Doanh thu được ghi nhận đúng với số tiền trên hoá đơn bán
hàng.
Ghi chép chính
- Mọi nghiệp vụ bán hàng và các khoản điều chỉnh đã được
xác
ghi vào sổ nhật ký, sổ cái, được chuyển sổ đúng kỳ, đúng số
tiền, khớp đúng sổ chi tiết bán hàng và sổ cái.
Đánh giá
Trình bày và
công bố

- Doanh thu được phản ánh đúng số tiền.
- Mọi nghiệp vụ bán hàng và các khoản điều chỉnh phải được
thể hiện và phân loại đúng trên BCTC.

(Nguồn: Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) [4]



16

1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ:
Quy trình kiểm toán quy định trình tự các bước kiểm toán nhằm giúp KTV tập
hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết. Để đạt điều này, kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng không nằm ngoài quy trình chung của
một cuộc kiểm toán BCTC.
* Sơ đồ quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ:

Tiền
kế
hoạch

- Tiếp nhận khách hàng
- Phân công KTV
- Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
- Hợp đồng kiểm toán
- Phân tích sơ bộ BCTC

Chuẩn
bị
kiểm
toán

Lập
kế
hoạch


Thực hiện
kiểm toán

Hoàn

- Tìm hiểu về khách hàng
- Thu thập thông tin về khách hàng
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Xác lập mức trọng yếu và đánh giá
rủi ro kiểm toán
- Xây dựng kế hoạch và chương trình
kiểm toán

Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán

thành kiểm
toán

Phát hành Báo cáo kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: Quy trình kiểm toán BCTC) [4]


17


1.2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán:
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và có vị trí quan trọng trong kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mục đích của bước này là lập
được kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán một cách phù hợp, khoa học và hiệu
quả. Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm
toán” đoạn 08 quy định: “KTV cần phải lập kế hoạch kiểm toán một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, nhằm
phát hiện gian lận, rủi ro, những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán hoàn
thành đúng thời hạn dự kiến”. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được chia làm hai
giai đoạn như sau:
# Tiền kế hoạch: [4]
* Tiếp nhận khách hàng:
Là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về khách hàng nhằm giúp KTV
tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá rủi ro và khả năng phục vụ cũng như các vấn
đề khác như: Thời gian thực hiện, phí kiểm toán... Dựa vào đó, nếu chấp nhận được
KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết với khách hàng.
● Đối với khách hàng mới:
Trước hết, KTV cần tìm hiểu lý do tại sao được mời kiểm toán đối với khách
hàng tiềm năng, thu thập thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình
trạng tài chính…Bên cạnh đó, KTV cần phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi mà
BCTC của khách hàng sẽ được sử dụng rộng rãi, nhất là đối với các công ty Cổ phần
có niêm yết trên thị trường chứng khoán, những công ty có nhiều công nợ…Ngoài ra,
KTV cũng cần thu thập thông tin từ các ngân hàng dữ liệu, từ báo chí, sách báo
chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan như ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên
có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng hoặc có thể liên lạc với KTV tiền
nhiệm (nếu là khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán
khác) nhưng phải có sự chấp thuận của đơn vị khách hàng.…
► Tóm lại, KTV không nên nhận lời kiểm toán khi tính độc lập không được đảm
bảo hoặc xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng…Còn nếu nhận lời, họ cần
biết chắc rằng sẽ không vi phạm luật pháp và đạo đức nghề nghiệp.



18

● Đối với khách hàng cũ:
Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán KTV cần phải cập nhật thông tin về
khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào xảy ra khiến KTV phải ngừng cung cấp
các dịch vụ kiểm toán cho khách hàng hay không? KTV có thể ngừng cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn
đề như: Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố,
tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những vụ kiện tụng. Từ những thông tin thu thập
được, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho
khách hàng.
Sau khi tiếp nhận khách hàng, KTV cần nhận diện các lý do kiểm toán của công
ty khách hàng. Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách
hàng là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích của họ sử dụng để làm gì. Để
biết được điều đó, KTV cần phải phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách hàng (đối
với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán trước đó (đối với
khách hàng cũ). Trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán sau này, KTV sẽ thu thập
thêm thông tin để hiểu biết thêm lý do kiểm toán của công ty khách hàng qua các kênh
thông tin khác như: Yêu cầu của luật pháp, các phương tiện thông tin đại chúng…
* Phân công KTV:
Nhân tố quyết định cho sự thành công của cuộc kiểm toán là trình độ, khả năng
chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm của KTV. Con người luôn là yếu tố được quan
tâm đặc biệt để đảm bảo dịch vụ của công ty kiểm toán độc lập cung cấp đạt chất
lượng cao. Do vậy, đội ngũ KTV của kiểm toán độc lập được trang bị đầy đủ các kinh
nghiệm cần thiết để đáp ứng phù hợp với yêu cầu của từng công việc cụ thể và đặc biệt
với yêu cầu của các đơn vị mời kiểm toán.
Ngoài ra, đội ngũ trợ lý kiểm toán của kiểm toán độc lập cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc kiểm toán BCTC. Công ty kiểm toán sẽ phân công các KTV và một số

trợ lý KTV cùng Giám đốc và trưởng đoàn kiểm toán của công ty tham gia tích cực
vào công việc cụ thể trong lĩnh vực kiểm toán BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán số
220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” đoạn 12 yêu cầu: “Công việc kiểm
toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và
có đầy đủ kỹ năng chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”.


19

Đối với các khách hàng lâu năm, một mặt doanh nghiệp kiểm toán nên hạn chế
việc thường xuyên thay đổi KTV, nhằm giúp cho họ nắm vững được những nét đặc
thù trong kinh doanh, duy trì được mối quan hệ mật thiết giữa hai bên…Mặt khác,
doanh nghiệp kiểm toán phải có những chính sách luân chuyển KTV để tránh việc quá
quen thuộc với khách hàng, dễ dẫn đến sức ỳ về tâm lý và kiểm tra theo lối mòn, hoặc
mất đi tính khách quan, độc lập…
* Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng:
Với các thông tin thu thập được, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ về thực
trạng tài chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và đánh giá
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của họ để quyết định xem có nhận lời kiểm toán hay
không?
Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV sẽ trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với
khách hàng về một số vấn đề, chẳng hạn như:
● Mục đích và phạm vi kiểm toán như: Kiểm toán để xin vay tiền ngân hàng,
kiểm toán để cổ phần hóa...
● Các dịch vụ khác mà KTV có thể phục vụ khách hàng như: Góp ý để cải thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ, tư vấn pháp lý…
● Vấn đề khách hàng cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện để phục vụ cho
cuộc kiểm toán.
●Việc sử dụng nhân viên của khách hàng để tiết kiệm thời gian và phí kiểm toán.
● Vấn đề kiểm tra số dư đầu kỳ đối với các khách hàng mới.

● Phí kiểm toán.
* Hợp đồng kiểm toán:
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán sau khi
đã quyết định chấp nhận kiểm toán khách hàng và xem xét các vấn đề nêu trên. Chính
là sự thỏa thuận của công ty kiểm toán và công ty khách hàng về việc thực hiện kiểm
toán và các dịch vụ liên quan khác.
Sau khi chấp nhận kiểm toán và có những thoả thuận về các vấn đề có liên quan,
hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 “Hợp đồng kiểm toán” đoạn 06 quy
định: “Hợp đồng kiểm toán phải có các điều khoản chung của hợp đồng kinh tế theo


×