Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu luận: Quản trị rủi ro trong thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ ­ MARKETING

Bộ mơn
QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN HỢP 
ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU
Giảng viên: Ngơ Thị Hải Xn

Nhóm sinh viên thực hiện:

Lê Thục Anh
Phạm Thị Lan Anh
Nguyễn Ánh Thiên Vy


QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU

Nhóm sinh viên thực hiện: Lê Thục Anh
Phạm Thị Lan Anh
Nguyễn Ánh Thiên Vy



Mục lục
I.     
II.         
III.       



IV.       RỦI RO TRONG Q TRÌNH TỔ CHỨCTHỰC HIỆN
V.         HỢP ĐỒNG MUA BÁN XUẤT NHẬP KHẨU

VI.     
VII.      Rủi ro xảy ra ngày một nhiều trong kinh doanh XNK mà chủ yếu là xuất 
hiện trong q trình thực hiện hợp đồng đã để lại nhiều hậu quả cho nền kinh tế cũng 
như các doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới lên xuống thất thường,  
tỷ giá thường xun  biến động, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, bão lũ, hạn hán hồnh  
hành  ở  nhiều nơi, các vụ  lừa đảo kinh tế  xảy ra liên tiếp, sự  cố  tai nạn hàng hải, 
cướp biển gia tăng, tranh chấp trong q trình thực hiện hợp đồng ngày một nhiều,  
tình trạng non kém về  nghiệp vụ  vẫn là phổ  biến  ở  các doanh nghiệp kinh doanh  
XNK, tất cả đã cộng hưởng cùng tác động tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh của doanh  
nghiệp.
I.

Rủi ro trong việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng ngoại thương

A.a.1.

A.a.1.a)
hàng.

Rủi ro phát sinh trong việc giao hàng
Rủi  ro  đối với  người  Mua  do người Bán vi  phạm nghĩa  vụ  giao 

VIII.     Rủi  ro  trong việc giao hàng  của hợp đồng  thường được  biểu hiện  dưới 
hình  thức  giảm  số  lượng, thiếu  hụt về  trọng lượng,  thể  tích, mất hoặc giảm  giá trị 
thương mại, quy cách phẩm chất của hàng hóa khơng đúng với quy định trong hợp đồng.
IX.        Trong hợp đồng mua bán ngoại thương, nghĩa vụ  giao hàng của người  

bán được quy định trong các điều khoản có liên quan như: tên hàng, số  lượng, chất 
lượng, thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng, điều khoản bao bì... Việc người bán vi  
phạm một trong các điều khoản trên được coi là vi phạm nghĩa vụ giao hàng.
A.a.1.b)
Rủi ro do người Bán vi phạm nghĩa vụ cung cấp chứng từ liên quan  
đến hàng hố.
X.         Trong  mua bán ngoại thương, chứng từ đóng một vai trị hết sức quan  
trọng.Người bán cón ghĩa vụ  phải giao bộ  chứng từ  chon gười mua đúng thời hạn  
quy định trong L/C. Việc người bán khơng giao hoặc giao chậm chứng từ sẽ bị coi là 
5


hành vi vi phạm hợp đồng làm  ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua. Khi đó 
tranh chấp phát sinh là điều khó tránh khỏi.Nhìn chung, việc người bán khơng giao 
chứng từ cho người mua một là vi  phạm cơ bản của người bán vì nó làm cho người 
mua khơng thể nhận được hàng theo hợp đồng. Người bán cịn bị coi là vi phạm hợp  
đồng nếu việc gửi chứng từ  hàng hố chậm, đặc biệt là vận đơn, hay gửi thiếu 
chứng từ hay nội dung chứng từ khơng hợp lệ như trong L/C hoặc hợp đồng quy định 
bởi vì điều này sẽ gây trở ngại cho người mua trong việc nhận hàng và sử dụng hàng 
hố gây thiệt hại cho người mua và vì thế dẫn đến tranh chấp giữa các bên.
A.a.2.

Rủi ro do sự biến động của giá cả.

XI.        Hoạt động XNK chịu ảnh hưởng rất lớn bởi biến động giá cả hàng hóa 
trên thị trường thế giới, trong đó quan hệ cung cầu có tác động rất lơn. Thực tiễn cho 
thấy chỉ cần có biến đổi nhỏ về cung cầu là có thể gây ra những biến đổi to lớn về 
giá cả.
A.a.3.


Rủi ro phát sinh từ sự biến động về tỷ giá hối đối.

XII.              Phẩn lớn  các  doanh  nghiệp xuất nhập  khẩu vẫn chủ  yếu thanh tốn 

bằng USD (chiếm 70%), đổng EURO chiếm 15%. Trong bối cảnh tỷ giá giữa VNĐ và  
USD được nhà nước điều chỉnh và quản lý với chính sách khá ổn định, tưởng chừng  
như khơng bị ảnh hường trước sự mất giá cùa đồng USD hay các đổng tiền khác. Thế 
nhưng rủi ro tỳ  giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro thường xun, 
thường trực mà các doanh nghiệp gặp phải. Sự thay đổi tỷ giá làm thay đổi giá trị  kỳ 
vọng của các khoản thu, chi ngoại tệ trong tương lai, khiến cho hoạt động xuất nhập  
khẩu bị ảnh hưởng đáng kể,
XIII.            Tỷ giá giữa các đồng ngoại tệ mạnh trong những năm gần đây biến động 

liên tục theo diễn biến của tình hình kinh tế thế giới, ảnh hưởng đến thanh tốn hợp  
đổng ngoại thương của các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp v ẫn 
tự tính tốn để dự phịng rủi ro này hơn là sử dụng bất kỳ một c ơng cụ chun nghiệp 
nào của thị trường tiền tệ. Cách làm của các doanh nghiệp thường căn cứ theo nhu cầu  
thanh tốn để  chuyển  đổi và lựa chọn đồng tiền...Bản thân hệ  thống các ngân hàng 
6


thương mại cũng chưa cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong lĩnh vực này hoặc mới triển  
khai và tiếp cận, chính vì vậy các ngân hàng chưa tư  vấn và thuyết phục được các  
doanh nghiệp sử dựng các cơng cụ nghiệp vụ.
II. Rủi ro trong việc thanh tốn tiền hàng
XIV.     Thanh tốn là nghiệp vụ  quan trọng và phức tạp trong q trình thực 
hiện hợp đồng XNK. Do đó, rủi ro phát sinh trong nghiệp vụ  này là thường xun  
xảy ra.Rùi ro trong thanh tốn là những mất mát thiệt hại xảy ra do khơng thu hồi 
được vốn một cách đầy đù và đúng hạn hoặc phải chịu các chì phí phát sinh khơng 
đáng có. Một trong những lo ngại nhất của người mua là thanh tốn rồi nhưng khơng 

nhận được hàng hóa như cam kết, lo ngại nhất của người bán là giao hàng rồi nhưng  
khơng thu được tiền đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm quyđịnh.
XV.             Ngày nay, cùng với sự  phát triển của thương mại quốc tế, sự phát triển  

cùa hệ thống ngân hàng với sự hỗ trợ tích cực của các thành tựu khoa học kỹ thuật và  
cách mạng tin học,  các phương tiện thanh tốn quốc tế  ngày càng đa dạng và phong 
phú. Tuy nhiên, với mỗi phương thức thanh tốn lựa chọn, các doanh nghiệp vẫn có  
thể gặp những rủi ro.
Rủi ro thường gặp trong phương thức nhờ thu
XVI.            Phương thức nhờ  thu là phương thức thanh tốn trong đó người bán sau  

khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khác hàng, uỷ thác ngân  
hàng phục vụ thu hộ mình số tiền thanh tốn từ người mua trên cơ sở hối phiếu lập ra.
XVII.           Có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
XVIII.         Nhờ  thu trơn là phương thức trong dó người bán uỷ  thác cho ngân hàng 

thu hộ tiền của người mua cãn cứ vào hối phiếu do mình lập ra cịn chứng từ gửi hàng  
thì gửi thẳng cho người mua khơng thỏng qua ngân hàng.
XIX.            Phương thức nhờ  thu trơn rất ít được sử  dụng trong thanh tốn quốc tế, 

nhất là đối vối các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vì nó khơng đảm bảo quyền lợi 
cho người bán, viêc nhận hàng của người mua tách rời khâu thanh tốn do đó tiềm ẩn  
rùi ro rất cao đối với người bán. Đó là việc người mua có thể  đã  nhận hàng nhưng 
7


khơng thanh tốn hoặc chậm thanh tốn. Đổi với người mua, nếu hối phiếu đến sớm 
hơn chứng từ, người mua phải trả tiền  ngay trong khi khơng biết việc giao hàng của 
người bán có đúng hợp đồng hay khơng.
XX.             Phương thức nhờ  thu kèm theo chứng từ  là phương thức trong dó người 


bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua khơng những căn cứ vào hối phiếu 
mà cịn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo điều kiện là nếu người mua chấp nhận  
trả  tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ  chứng từ  cho người mua để  nhân hàng.  
Nhờ thu kèm chứng từ có hai loại, một là D/P (Documents Against Payment ­ nhờ thu 
trả  ngay) người mua phải trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ  chứng từ  cho 
họ. Hai là phương thức D/A (Documents Against Acceptance ­ nhờ thu trả chậm), thay 
vì hành động trả tiền bằng hành động chấp nhận trả tiền của người mua. Trường hợp  
này dùng cho việc bán chịu ngắn ngày của người bán cho người mua.
XXI.            Các rủi ro thường gặp trong phương thức nhờ thu:

Người mua từ chối khơng nhận hàng, khơng nhận chứng từ, khơng thanh tốn.
Khi tranh chấp hoặc có  rủi  ro xảy ra, người bán khơng có cơ  sở  pháp lý để 
khiếu nại người mua khi người mua từ  chối nhận hàng và thanh tốn vì ngân 
hàng chỉ đóng vai trị trung gian khống chế chứng từ.
Người bán gánh chịu chi phí khi hàng chuyển về nước.
Rủi ro đối với phưong tiện chuyển tiền T/T
XXII.           Có   hai   loại   điện   chuyển   tiền   là

 điện   chuyển  tiền   trả   trước   và  điện 

chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau.
XXIII.         Điện tiền trả  trước là hình thức người nhập khẩu trả  tiền trước cho 

người xuất khẩu rồi sau đó người xuất khẩu mới tiến hành giao hàng. Do vậy, rủi ro  
gần như  khơng có đối với người xuất khẩu nhưng lại rất mạo hiểm dối với người  
nhập khẩu. Người nhập khẩu có thể  khơng nhận được hàng, nhận thiếu số  lượng 
hàng, hàng có chất lượng kém...
XXIV.         Điện chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau: Ph ương th ức này địi hỏi người 


xuất khẩu phải giao hàng cho người nhập khẩu trước, sau đó người nh ập khẩu mới 
8


chuyển tiền để thanh tốn. Do vậy, rủi ro  đối vổi các nhà xuất khẩu là rất lớn, thường  
là các rủi ro như  hàng đã được giao nhưng khơng nh ận được tiền thanh tốn khi mà 
nhà nhập khẩu mất khả  năng chi trả  hoặc cố  tình khơng thanh tốn hoặc thanh tốn 
khơng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng do người nhập khẩu trì hỗn hoặc gặp  
khó khăn về tài chính. Người nhập khẩu từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường đang 
giảm và vì thế sẽ khơng thực hiện việc thanh tốn.
Rủi ro đối với phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C).
XXV.           Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả  thuận trong đó ngân hàng 

mở thư tín dụng theo u cầu của người mua (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả 
một số  tiền nhất định cho người thứ  ba (người hưởng lợi số  tiền của thư  tín dụng) 
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người  
này xuất trình cho ngân hàng một số chứng từ thanh tốn phù hợp với những quy định 
trong thư tín dụng.
XXVI.         Chứng từ  là vấn đề  cơ  bản của phương thức thanh tốn bằng tín dụng.  

Ngân hàng chỉ liên quan đến chứng từ và khơng lièn quan đến xác nhận hàng hố được 
giao, ngân hàng khơng chịu trách nhiệm xác minh tính chân thực của chứng từ và khơng  
chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng hàng được giao.
XXVII.        Phương thức thanh tốn  tín dụng chứng từ  là phương thức thanh tốn 

đảm bảo quyền  lợi cho nhà nhập khẩu cao nhất so với các phương thức thanh tốn 
khác đã đề  cập. Tuy nhiên, L/C khơng phải là phương thức tuyệt đối an tồn cho cả 
người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Rủi ro đối với người nhập khẩu
XXVIII.      Ngân hàng tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi dựa trên các chứng từ 


xuất trình mà khơng dựa vào việc kiểm tra hàng hố. Ngân hàng kh ơng chịu trách 
nhiệm về tính xác thực của các chứng từ, khơng chịu trách nhiệm vé số lượng và chất  
lượng hàng được giao. Do vậy, nếu có sự giả  mạo trong viêc xuất trình chứng từ  giả 
để  nhận được thanh tốn thì người mua phải bồi hồn lại số  tiền cho ngân hàng phát  
hành thư tín dụng đã trả cho người hưởng lợi.
9


XXIX.         Rủi ro xảy ra trong trường hợp người bán xuất trình các chứng từ  phù 

hợp với quy định cùa L/C và nhận được thanh tốn từ ngân hàng nhưng hàng hóa khơng 
được giao đúng như hợp đồng, vì ngân hàng khơng liên quan đến việc kiểm tra hàng 
hố.
XXX.           Khi cần thiết có sự  thay đổi về  các điều khoản trong hợp đồng, người  

mua phải sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như  vậy, thời gian giao hàng có thể  bị 
chậm trễ hơn, khơng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của người mua kịp thời và phải chịu 
chi phí do sửa đổi L/C.
XXXI.         Trong một số  trường hợp, hàng đã giao đến nơi đến nhưng người mua  

vẫn chưa nhận được chứng từ thanh tốn, như vây họ cũng khơng nhận hàng được.
Rủi ro đối với người xuất khẩu
XXXII.        Rủi ro do tín dụng giả, khơng kiểm tra thư tín dụng cẩn thận.
XXXIII.      Người mua cố  tình mở  thư  tín dụng khác với nội dung thoả  thuận hoặc  

đưa thêm vào các điều khoản mà chưa thoả  thuận trước như  quy định thời gian giao  
hàng q gấp khơng thể đáp ứng đuợc.
XXXIV.      Các chứng từ quy định phải xuất trình q khó khăn hoặc khơng thể thực 


hiện đuợc.
XXXV.        Quy định số cước vận tải người xuất khẩu khơng thể chấp nhận được.
XXXVI.      Thời hạn hiệu lực L/C q ngắn khơng đủ  cho người xuất khẩu tập  

hợpđủ chứng từ để xuất trình
XXXVII.     Loại thư tín dụng khơng đúng như thoả thuận.
XXXVIII.    Chứng từ khơng phù hợp với hợp đồng tín dụng thư u cầu.
XXXIX.      Ngân hàng phát hành L/C khơng thực hiên đúng cam kết của mình trong 

thanh tốn đối với người bán hay ngân hàng phát hành L/C mất khả năng thanh tốn.
III. Rủi ro trong q trình chun chở, giao nhận hàng hố XNK.
XL.              Rủi ro trong phương thức vận chuy ển hàng hố thường xảy ra do hàng 
hố phải chuyển từ nước này sang nước khác, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, lũ lụt 
là một ẩn số đối với sự an tồn của các phương thức vận chuyển, dù là bằng đường 
thuỷ, đường khơng hay đường bộ. Thơng thường đối với những loại rủi ro này, chủ 
10


hàng thường sử  dụng biện pháp là mua bảo hiểm cho hàng hố để  hạn chế  tổn thất 
khi rủi ro xảy ra.  Rủi ro trong    phương thức vận tải đường biển vì trong giai đoạn 
hiện nay hàng hố hữu hình vận tải bằng đường biển là chủ yếu (vận tải đường biển 
đảm nhận trên 80% khối lượng hàng hóa trên thị trường thế giới).
XLI.               Vận chuyển bằng đường biển có thể  xảy ra tình trạng tàu bị  delay. Nếu 

thời gian delay q lâu và tùy thuộc vào mặt hàng mà có thể  dẫn đến nhiều thiệt hại  
cho nhà nhập khẩu như  khơng nhận được hạn đúng thời gian, đối với các mặt hàng  
được bảo quản bằng container lạnh thì có thể bị hư hỏng, khơng cịn giá trị sử dụng.
XLII.           Ngồi những rủi ro do các yếu tố thiên tai, tai nạn bất ngờ cịn do yếu tố 

chủ  quan, nhất là trong sử  dụng vận đơn đường biển B/L và quy  ước các điều kiện  

trong vận đơn đường biển. Vận đơn dường biển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với 
bn bán quốc tế. B/L chính là bằng chứng cùa hợp đồng chun chở đã ký kết, là biên 
lai xác nhận quyền sở hữu hàng hố đổng thời liên quan tới nhiều lĩnh vực như  vận 
tải, giao nhận, thanh tốn, bào hiểm, khiếu nại.... Những lỗi thường gặp khi sử dụng  
B/L là:
­

Tiêu đề của vận đơn và càng xếp hàng khơng xác định cụ thể trên vận đơn.

­

Tranh chấp về cách thể hiện vận đơn đường biển gốc và copy.

­

Tranh chấp về  thanh tốn và giao hàng khơng xuất trình vân đơn đường biển  

gốc.
­

Tranh chấp về điều khoản cước đã trả.

­

Tranh chấp về cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn.

­

Tranh chấp liên quan đến ngày ký vận đơn.


­

Tranh chấp về người ký vận đơn và người chịu trách nhiệm về hàng hố

­

Nội dung trên B/L khơng đúng như tên người gửi hàng, người nhận hàng bị  sai, 

số container và số seal khơng đúng,… do khơng được kiểm tra kĩ.
XLIII.          Ngồi ra rủi ro trong vận tải  đường biển xảy ra bởi một số ngun nhân 

như:
XLIV.          Chủ  tàu  khơng có trách nhiệm, người  điều khiển tàu chủ  quan, khơng 

11


chấp hành các quy định an tồn hàng hải...gây tai nạn làm hư hỏng mất mát hàng hóa.
­

Tàu cũ, tàu già, trang thiết bị lạc hậu khơng đảm bảo u cầu chở hàng.

­

Các phương tiện hỗ  trợ  tại các cảng đi, cảng đến, cảng trung chuyển khơng 

đảm bảo điểu kiện an tồn về kỹ thuật.
XLV.    Rủi ro, tai nạn sự cố trên biển gây thiệt hại cho tất cả  các bên có liên  
quan bao gồm: chủ hàng (người bán, người mua), hãng bảo hiểm và chủ  tàu. Rủi ro  
trong q trình chun chở  hàng hóa XNK làm tăng chi phí kinh doanh và thậm chí 

trong nhiều trường hợp xáo trộn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
XLVI.          Tóm lại, rủi ro trong q trình vận tài, một mặt do những nhân tố  bất  

khả  kháng như  các yếu tố  thời tiết, thiên tai...mặt khác cũng giống rủi ro  trong lựa 
chọn phương thức thanh tốn đó là rủi ro liên quan đến vấn đề  nghiệp vụ. Các doanh 
nghiệp Việt Nam thường xuất FOB và nhập CIF nên th tàu và mua bảo hiểm ít xảy 
ra. Tuy nhiên, vẫn xảy ra nhiều trường hợp đáng tiếc.
XLVII.     Rủi ro trong q trình giao nhận hàng hóa thường xảy ra đối với doanh nghiệp 

do một số ngun nhân chính sau:
­

Thiếu thơng tin về  hãng tàu, lịch trình, địa điểm, chi nhánh, chuyển tải, khơng 

chủ động trong việc chuẩn bị giao hoặc nhận hàng.
­

Khơng nắm vững các khái niệm về  thời gian xếp dỡ, thời gian tàu đến cảng 

xếp, dỡ hàng, do đó khơng chù dộng giao nhận...
­

Khơng nắm vững các kỹ  thuật hỗ  trợ  giao nhận hàng trên phương tiện vận tải 

để đảm bảo số lượng và chất lượng được giao, khơng sử dụng điều kiện dung sai.
XLVIII.   • Chưa thơng thạo các thủ  tục hải quan, khơng chuẩn bị  đầy đủ  chứng từ  cần  

thiết để tiến hành kiểm hố, thơng quan.
­


Khơng thơng báo đã giao hàng cho bạn hàng biết theo quy định của hợp đồng.

­

Khơng chủ  động trong việc th tàu, nên các doanh nghiệp Việt Nam thường  

gặp rủi ro trong q trình giao nhận vì các doanh nghiệp Việt Nam thường mua  CIF, 
bán FOB.
XLIX.                Rủi ro trong q trình giao nhận  ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện hồn 

chỉnh một hợp  đồng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Bởi giao nhận là một trong 
12


những điều kiện để giúp doanh nghiệp có những chứng từ cần thiết  để thanh tốn tiền 
hàng, trong đó vận tải đơn là một chứng từ  chứng minh việc giao hàng của doanh  
nghiệp.
IV. Rủi ro trong q trình mua bảo hiểm
L. Rủi ro trong q trình mua bảo hiểm thường xảy ra khi:
Chứng từ  xuất trình khơng đúng như u cầu cùa bộ  chứng từ, ví dụ  như  trong 
L/C u cầu xuất trình đơn bảo hiểm nhưng lại xuất trình giấy chứng nhận bào hiểm.
Các rủi ro bảo hiểm khơng phải là loại quy ước trong tín dụng thư.
Đồng tiền bảo hiểm khơng đúng với quy định trong tín dụng thư (trừ trường hợp  
có điều khoản liên quan quy định trong tín dụng thư).
Số tiền bảo hiểm thấp hơn u cầu trong tín dụng thư
Hiệu lực hợp đổng bảo hiểm khơng bắt đầu vào đúng ngày trên chứng từ  vận 
tải thường là sau ngày giao hàng ghi trẽn chứng từ vân tải.
Khơng đánh giá đúng mức độ của rủi ro đối với hàng hố dẫn đến việc mua bán 
khơng đúng loại bào hiểm cần thiết.
V. Rủi ro do chính trị, pháp lý

Rủi ro về chính trị  được hiểu như  là những chính sách của chính phủ áp dụng 
làm giới hạn cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư, cụ  thể  là khả  năng các cơ  quan 
của chính phủ tạo nên sự thay đổi trong mơi trường kinh doanh của quốc gia tác động  
đến lợi nhuận và những mục tiêu khác của cơng ty kinh doanh. Sự biến động chính trị 
trên trường thế giới cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, nếu như 
chúng ta khơng nhìn nhận yếu tố  này một cách tổng thể thì sẽ  khơng tránh được các 
rủi ro. Đối với mơi trường kinh doanh trong nước, nhờ có cải cách  về  hành chính và 
chính sách mới đáp ứng u cầu hội nhập, Việt Nam đã được tổ  chức tư  vấn về  các  
rủi ro chính trị và quốc tế đánh giá cao, là nơi an tồn nhất khu vực Châu Á ­ Thái Bình 
Dương.
Rủi ro pháp lý là rủi ro liên quan đến vấn đề  pháp lý, thường đưa đến tranh  
chấp kiện tụng kéo dài có thể  gây  ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh  
nghiệp.
13


Các chứng từ mà mỗi nước u cầu khác nhau tùy theo luật mà quốc gia đó quy 
định. Và luật của mỗi quốc giá quy định về chất lượng và quy cách của mỗi mặt hàng  
khác nhau. Nếu khơng đạt u cầu theo luật mà quốc gia sở tại ban hành thì dẫn đến  
lơ hàng bị  cấm nhập khẩu và trả  về. Nhà nhập khẩu phải chịu mọi chi phí để  vận  
chuyển hàng về hay phí tiêu hủy lơ hàng đó.
Các rủi ro trong chiến tranh cản trở thương mại.
VI. Rủi ro do thiếu thơng tin, lừa đảo, gian lận thương mại
Sự  bùng nổ  thơng tin ngày nay với sụ  hỗ  trợ  đắc lực  của cách mạng tin học, 
cơng nghệ  mã số  hố, sự  ra đời các mạng thơng tin vệ  tinh như  Internet, Intranet,  
Extranet, Bridge Tellerate.,. đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động giao dịch,  
thơng tin kinh doanh trở  nên trơi chảy hơn, nhanh chóng hơn và hiệu quả  hơn. Đây 
cũng chính là một cơng cụ hữu hiệu thúc đẩy q trình hội nhập và tạo nên thành cơng 
cùa  nhiều  doanh  nghiệp.  Tuy  nhiên,  trong  hoạt  đơng  XNK,  nếu  các  doanh  nghiệp  
khơng tìm hiểu kỹ  các đối tác, nắm vững thơng lệ  và tập qn quốc tế  cũng như 

chun mơn kỹ thuật nghiệp vụ để giá làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu, 
chi ngoại tệ trong tương lai, khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng  đáng 
kể.
VII.
LI.

Rủi ro khác
Rủi ro do thiếu vốn

LII.              Đây là rủi ro thường gặp ở các doanh nghiệp Việt Nam. Để tham gia một 

cách tích cực và có hiệu quả  vào thương mại quốc tế, các doanh nghiệp phải khơng 
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng do thiếu vốn, doanh nghiệp Việt  
nam khơng đủ khả năng đổi mới cơng nghệ, mở rộng quy mơ sản xuất tối ưu, khơng  
đủ sức cạnh tranh, chiếm giữ thị trường dẫn tới thị phần cùa doanh nghiệp ngày càng  
bị  thu hẹp. Việc thiếu vốn cịn làm cho q trình thực hiện các hợp đồng xuất nhập 
khẩu khơng đảm bảo.
LIII.

Rủi ro do thiếu thơng tin

LIV.             Trong  thời đại bùng nổ  cùa khoa học cơng nghệ, sự  lên ngơi của cơng  

nghệ  tin học, cách mạng thơng tin và mở  ra thương mại điện tử  đã góp phần khơng 
14


nhỏ vào sự thành cơng cùa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp khơng chủ 
động thu thập và xử  lý cũng như  đánh giá và tận dụng thơng tin thì sẽ  gây khó khăn 
trong việc ra quyết định kinh doanh và có thể gây ra những tổn thất rất lớn. Rủi ro do 

thiếu thõng tin thường xây ra dưới các hình thức như sau:
­

Thiếu thơng tin vể đối tác, dẫn đến bị lừa trong quan hệ kinh doanh.

­

Thiếu thơng tin về thị trường, các biến động cùa thị trường.

­

Thiếu thơng tin về cơng nghệ sản xuất các sản phẩm trên thị trường thế giới,

­

Thiếu kiến thức về thị trường mà doanh nghiệp tác nghiệp.
LV.

Rủi ro do thiếu trình độ chun mơn nghiệp vụ

LVI.             Rủi ro do thiếu trình độ  chun mơn nghiệp vụ  là rủi ro hình thành do 

nhũng sai sót mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ trong các khâu của hoạt động xuất nhập 
khẩu.
LVII.

Rủi ro trong q trình xin giấy phép xuất nhập khẩu:

LVIII.   Đối với nhà xuất khẩu:
LIX.     Đối với mỗi loại mặt hàng khác nhau thì u cầu những giấy phép xuất 

khẩu khác nhau hoặc khơng cần xin giấy phép xuất khẩu. Và thủ  tục xin giấy phép  
cũng như luật Việt Nam liên tục thay đổi. Doanh nghiệp Việt Nam lại ít chịu khó cập  
nhật thơng tin về sự thay đổi của luật dẫn đến khi hải quan u cầu xuất trình giấy  
phép thì khơng có dẫn đến lơ hàng khơng được xuất khẩu và giao hàng khơng đúng 
thời gian quy định.
LX.      Đối với nhà nhập khẩu:
LXI.     Tương tự như vậy đối với các mặt hàng nhập khẩu khác nhau u cầu  
những giấy phép nhập khẩu khác nhau hoặc khơng cần xin giấy phép nhập khẩu. 
Nếu nhà nhập khẩu khơng biết rõ về  mặt hàng của mình để  xin giấy phép thì sẽ 
khơng được cơ quan hải quan cho nhận hàng và tốn nhiều chi phí lưu kho bãi.
LXII.             Các vấn đề nhạy cảm trong xã hội:
LXIII.            Khi xảy ra các vấn đề  nhạy cảm ví dụ  như  tình trạng nhập hàng lậu, 

chất cấm tăng cao trong xã hội dẫn đến nước đó sẽ  cảnh giác trong việc nhập khẩu  
15


hàng hóa, các lơ hàng xuất hay nhập sẽ bị kiểm tra, kiểm hóa gắt gao hơn có thể dẫn 
đến hàng hóa bị tổn thất, hư hao.
LXIV.            Phân loại và định dạng rủi ro là bước quan trọng để  giúp doanh nghiệp  

lựa chọn đúng các biện pháp phịng tránh, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hơn 
trong kinh doanh.
LXV.

Rủi ro từ mơi trường tự nhiên.

LXVI.   Trong những năm cuối cùng của thế kỷ 20, tình hình thời tiết biến động  
thất thường  ở  nhiều nơi trên thế  giới trong đó có Việt Nam. Sự  tàn phá thiên nhiên 
của con người đã bị trả giá bằng sự nóng lên của trái đất, bằng bão lũ, ngập úng, hạn 

hán, cháy rừng, động đất, núi lửa... Các hiện tượng thiên nhiên bất thường xảy ra  
ngày càng nhiều, mức độ thiệt hại ngày càng lớn.
LXVII.  Khoảng cách địa lý cũng là một trong các yếu tố  có tính chất tự  nhiên  
phát sinh rủi ro. Trong q trình thực hiện hợp đồng XNK, hàng hóa thường được di 
chuyển qua biên giới quốc gia. Khoảng cách địa lý càng lớn, nguy cơ rủi ro càng cao 
và ngược lại. Chun chở hàng hóa giữa các quốc gia chủ yếu được thực hiện bằng 
đường  biển  (chiếm   khoảng  80%).   Trong  quá   trình   chuyên  chở   bằng  đường  biển  
mn vàn rủi ro rình rập, đe dọa người kinh doanh XNK và sẵn sàng giáng những tai 
họa lên đầu họ.

16



×