TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
sản xuất TLG Việt Nam
2. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Tú Anh
3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phan Đình Quyết – Bộ môn: Quản trị chiến
lược
4. Thời gian thực hiện:
5. Mục tiêu đề tài
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh
tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, từ
đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG
Việt Nam đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Nội dung chính
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công
ty CP sản xuất TLG Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần
sản xuất TLG Việt Nam
.
7. Kết quả đạt được
Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh.
Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản
xuất TLG Việt Nam.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phan
Đình Quyết đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh,
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Bà Trần Thị Liên Phó Giám Đốc Công
ty cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam”, là một đề tài mới. Trong quá trình thực hiện
nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và do còn
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện và đạt
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2018
Sinh Viên
Vũ Thị Tú Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
: Cổ phần
NLCT : Năng lực cạnh tranh
DN
: Doanh nghiệp
VN
: Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động
của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá trình lâu dài,
phức tạp và thường xuyên, liên tục là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các cơ hội kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đòi
hỏi các tổ chức, doanh nghiệp phải nhận thức đúng cạnh tranh và giành
thắng lợi trong kinh doanh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong
quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính xác tiêu chí phấn đấu
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và trong nước như vũ bão.
Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế mà đặc biệt là việc gia nhập
WTO, mọi thành tựu khoa học công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi
vào sản xuất hàng hóa, dịch vụ, năng suất lao động trong sản xuất tăng
nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa trong cơ chế thị
trường các doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh, luôn cố gắng , nỗ lực tìm
cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản
phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Sản phẩm hàng
hóa có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hóa
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và điều quan trọng không thể thiếu đó là giá
bán phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Mặt khác, trong các doanh
nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt
tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận
cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải đảm bảo mà đầu vào
cũng phải được ổn định. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp phải được
mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và
tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm đưa ra được giá bán phù hợp, có như vậy mới tồn tại và phát triển
được. Chính vì lý do đó mà vấn đề chiếm lĩnh thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh luôn có tầm quan trọng và có tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Thực tiễn tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất các loại sơn tường và
các loại bột trét tường chiếm phần trăm không hề nhỏ và có xu hướng ngày
càng tăng nhất là trong thị trường hiện nay. Do đó, sự phát triển của những
doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế Việt Nam. Đứng trên thực tế đó, việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm Sơn ở Việt Nam trở thành một yêu cầu cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay. Công ty cổ phâǹ san̉ xuât́ TLG Việt Nam là công ty
chuyên sâu về sản xuất sơn tường và các loại bột trét tường, công ty có tiêǹ
thân la công ty TNHH S
̀
ơn NOKIVA được thành lập vào năm 2005 và là một
trong những công ty được sự tin dùng của người tiêu dùng. Trong sự biến
động của thi trường với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty trong cùng
lĩnh vực sản xuất nên tình hình sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường
của công ty gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng vững trên thị
trường cả công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài
để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các sản phẩm, phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín vị thế của công ty trên thị trường. Xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ sản xuất TLG Việt Nam” được chọn để nghiên cứu nhằm định hướng
cho chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm của doanh nghiệp
và đua ra các giải pháp đồng bộ hóa để thực hiện.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cạnh tranh trong nền kinh tế là một vấn đề đã được nhiều tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu. Trong bộ “tư bản” và những tác phẩm và những tác phẩm trước
đó, C.Mác đã nói đến cơ sở sự ra đời và tồn tại sự cạnh tranh, các tiêu thức phân
loại, những mặt tiêu cục và tích cực của cạnh tranh. Vấn đề này cũng được Lê
Nin nhắc đến khi phân tích giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Liên quan đến đề tài này, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập,
điển hình như:
Adam J.H, từ điển rút gọn về kinh doanh, nxb Longman York Press.
Dictionary of Trade Policy (1997), University of Adelaide.
Do Roge Percerou (1991), Quản lý xí nghiệp và sức cạnh tranh.
….
2.2. Tình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề này được nhắc đến nhiều khi Việt Nam chuyển đổi
nền kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đã có một số
cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên tạp chí về vấn đề này.
GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Đại học thương mại, đã có bài đăng trên tạp chí khoa
học thương mại số 4+5 (2004) về “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” . Bài viết đã đưa ra các tiêu
chí, chỉ tiêu, và phương pháp xác định nâng lực cạnh tranh của DN thương mại.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học
Thương Mại “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu”. Đề tài tập trung nghiên
cứu, xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong
hoạt động xuất khẩu. Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của DN may mặc trong giai đoạn 2015, tầm nhìn 2010. Từ đó
rút ra những bài học bổ ích cho việc định ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sách chuyên khảo của TS. Nguyễn Vĩnh Thanh.
Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội (2005) “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” tạo lập những cơ
sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đáp ứng đòi hỏi các quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế thị trường
Các công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích các vấn đề:
Lý luận cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Các quan điểm và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh
nghiệp và ngành trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam” là đề tài mới chưa có ai nghiên cứu, vì vậy tôi
lựa chon đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới (từ năm 2017 đến 2020)
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hai là: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt
Nam
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản
xuất TLG Việt Nam
Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài
được thu thập trong vòng 3 năm từ 2014 đến năm 2016
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam tại thị trường trong nước trong điều
kiện hội nhập kinh tế.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài này, đi sâu nghiên
cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam về
sản phẩm chính là sơn và các loại bột trét tường nội thất và ngoài thất, thiết
kế, hoàn thiện màu sơn tường cho các công trình xây dựng, thiết lập hệ
thống chống thấm cho các công trình xây dựng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được vận dụng
trong nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo. Để thực
hiện tổng quan các công trình nghiên cứu tiên nghiệm nhằm tìm ra khoảng
trống nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu cũng
được vận dụng để bổ sung thông tin cho các kết quả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được tiến
hành sau khi mô hình nghiên cứu và các thang đo đã được xây dựng từ mô
hình lý thuyết. Sau đó, bảng hỏi được thiết kế và đưa vào khảo sát thử
nghiệm qua hai hình thức: phỏng vấn chuyên gia và phát phiếu điều tra quy
mô nhỏ. Khảo sát thử nghiệm nhằm mục đích đánh giá sơ bộ về độ tin cậy
và tính hiệu lực của thang đo, cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung
thang đo cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
Dựa trên kết quả khảo sát thử nghiệm, các điều chỉnh thang đo có thể được tiến
hành nếu cần thiết. Khảo sát định lượng chính thức được tiến hành với thang đo
chuẩn trên quy mô mẫu lớn. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng các sản phẩm
về sơn, nhân viên của công ty sản xuất TLG Việt Nam. Các dữ liệu sơ cấp thu
thập được sẽ được phân tích để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và giả
thuyết nghiên cứu.
5.2.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê: Là phương pháp sử dụng rộng rãi khi xử lý qua các
thời kỳ để có được những nhận định về tình hình. Khoa học thống kê là khoa
học về thu thập, phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó tìm ra
bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội.
Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các kết quả thu thập được từ phiếu
điều
tra, phỏng vấn, tiến hành tổng hợp kết quả điều tra, biểu thị kết quả trên
phần mềm Excel… Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ lệ phần trăm, tỉ lệ tăng
trưởng, vẽ biểu đồ, sơ đồ và so sánh giữa các năm với nhau
Phương pháp phân tích: Dựa trên kết quả số phiếu điều tra để đưa ra bảng
biểu đồ so sánh cũng như để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty CP
sản xuất TLG Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP sản xuất
TLG Việt Nam
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối
lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia”. Cạnh tranh này sinh ra khi hai bên
hay nhiều bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì: “Cạnh tranh là việc giành
giật từ đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp
phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới là hơn
đối thủ cạnh tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh
tranh”. (Micheal Porter, 1996).
Trong giáo trình “Quản trị chiến lược” của Nguyễn Bách Khoa, nhà xuất bản
giáo dục, năm 1999 trường Đại học Thương Mại: “Cạnh tranh có vai trò rất quan
trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó
buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải
tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển”.
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thựa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh là vừa là cơ hội vừa là thách thức dể doanh nghiệp khẳng định mình.
Nhận xét: Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà
sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ,…) nhằm lấy những vị thế tạo nên lợi ích thế
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế,
thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực
Năng lực cơ bản của doanh nghiệp là các khả năng hiện hữu mà giúp gia tăng
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có năng lực tốt thì sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cao hơn so
với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm tất
cả các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, chính là khả nâng hoạt động của
doanh nghiệp trong môi trường.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sựu tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực
của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và
dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
(CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kện kinh cạnh tranh
quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng
lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Như vậy: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai tác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuật ngày càng cao
và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”
1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép
doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt
trội và đáp ứng khác hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. (Nguồn: Bài giảng
Quản trị chiến lược – Trường Đại học Thương Mại)
Theo Micheal E. Porter đã viết trong quyển Lợi thế cạnh tranh (Competitive
Advantage, 2008) rằng mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để
có thể thành công trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh
so với các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh tranh biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn
thấp hơn, có những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào
một phân khúc thị trường nào đó để phát triển.
Theo tác giả, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh
nghiệp, tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng
cao năng lực cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp luận
xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được
đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương Mại thì năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội
lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh
của sản phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp
và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa
trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn
chính sau:
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty
Năng lực cạnh tranh nguồn
Năng lực cạnh tranh thị trường
Năng lực tài chính
Thị phần, thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo
Chính sách sản phẩm
Năng lực nguồn nhân lực
Chính sách định giá
Quy mô sản xuất kinh doanh
Mạng lưới phân phối
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ xúc tiến thương mại
Hiệu suất R & D
Uy tín và thương hiệu
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại)
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực
cạnh tranh thị phần:
Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm:
Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu
đầu tiên, từ mua thành phẩm về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí chi phí cho nhân
công… tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một trong những chỉ tiêu không thể
thiếu trong các hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua
chỉ tiêu này công ty sẽ đánh giá thực hiện được hoạt động kinh doanh nói chung của
một doanh nghiệp và trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo: Khi tham gia hoạt động kinh tế thị trường và nhất
là trong thời đại kinh tế toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp cần có những vũ khí
để tồn tại và phát triển trên thương trường, nơi mà sự cạnh tranh vốn không kém
phần khốc liệt.
Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ
mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu
bộ phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hưc hữu hiệu. Việc
thiếu hữu hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực.
Vai trò của quản trị và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đáng giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng là
vấn đề không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bấ kỳ doanh nghiệp
nào. Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người lại là yếu tố không thể
thiếu khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân
lực thường qua các tiêu chí như: trình đô lực lượng lao động, số lượng lao động,
năng suất công việc, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự.
Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được các
khoản lợi tực tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối
lượng lớn. Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi
phí do sản xuất đại trà các sản phẩm đã được tiêu chuấnn hóa, do giá chiết khấu
với khối lượng vật tư, nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại
trà giúp hạ thấp chi phí quảng cao trên từng sản phẩm. Do đó, quy mô sản xuất là
một tiêu chí rất quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có hệ thống trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh
nghiệp nhất định sẽ được bảo toàn quay về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về
chất lượng hoàng hóa.
Hiệu suất R & D: hiệu suất R & D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác
nhất thể hiện năng lực R & D của doanh nghiệp. Hiệu suất R & D của doanh
nghiệp càng cao chứng ỏ hoạt động R & D của doanh nghiệp càng hiệu quả và
ngược lại.
Các năng lực cạnh tranh thị trường gồm:
Thị phần thị trường: Thị phần đực hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp
được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu ày ta có thể đánh giá mức hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường
lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất va ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế
trên thị trường và ngược lại. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá
sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing –
mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo
điều kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy, chính sách sản phẩm bao gồm các yếu
tố về chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã,…
Yếu tố đầu tiên phải nói đến là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi
và là linh hồn của sản phẩm. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem
xét cả hai khía cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân
sách và phụ thuộc nhiều vào yếu tố nội lực của công ty.
Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm.
Giá bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vây, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh
tranh về giá àm công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang
giá thị trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiện phải căn
cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh
tranh, nhu cầu thị trường, mục tiêu của công ty,… Viêc quyết định mức giá có ảnh
hưởng rất lớn đến vị thế cạnh tranh cả doanh nghiệp góp phần tạo nên năng lực
cạnh tranh cho sản phẩm.
Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm doanh nghiệp,
nó ảnh hưởng đến các chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp
tạo ra lợi thế cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp doanh nghiệp
tăng thị phần đồng thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình
như cung cấp thông tin đến khách hàng và phản hồi lại thông tin từ phía khách hàng.
Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức như: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân,
bán hàng trực tuyến, PR,… Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm
đến sự nhất quán trong thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh
nghiệp đề ra. Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú húc quan trọng, góp
phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị trường. Nhiều doanh
nghiệp coi đẩy mạnh các chương trình xúc tiến là biện pháp tốt nhất để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
Uy tín, thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy
tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng
lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận,… Nhưng
để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị
trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền
đề để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là: nguồn vốn, con người trong doanh
nghiệp.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp, có
rất nhiều công trình nghiên cứu thành công cả trong và ngoài nước. trong thời gian
qua, có nhiều học giả nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Những công trình nghiên cứu nổi bật về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
là của các học giả nổi tiếng như Crouch & Ritie, Aulinan Poon, Mc Porter,… Trong
đó phải để đến công trình nghiên cứu của tác giả Micheal Porter – một giáo sư
người Mỹ của Đại học Harvard. Ông đã chủ trì thực hiện “Báo cáo năng lực cạnh
tranh của Việt Nam năm 2010”. Ông đã khẳng định “Cạnh tranh để trở thành giỏi
nhất. Cạnh tranh để trở thành độc nhất vô nhị... Không có công ty tốt nhất bởi cái
tốt nhất tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng. Vì thế, chiến lược của công ty
sẽ không phải là trở thành tốt nhất, mà phải trở thành độc nhất vô nhị, là khác
biệt”.
Đối với các công trình trong nước có một số đề tài như:
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Thụy Việt” khóa luận của sinh viên Cao Thị Phương Thảo – K45 A2 năm 2013.
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan
đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích năng
lực cạnh tranh của công ty trên thị trường tiềm năng của mình.
Phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần vật
liệu xây dựng Thụy Việt như: trình độ quản lý, nguồn lực của doanh nghiệp, năng
lực cạnh tranh của sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh như thương hiệu và thị
phần, chi phí sản xuất, tỷ xuất lợi nhuận.
Và khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như: Giải pháp về tài chính, giải
pháp về nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty, tăng cường các hoạt động xúc
tiến thương mại.
Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng công
trình thủy Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Quang Phi – K45A1
năm 2013
Kết quả đạt được: Khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề
liên quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đã phân tích
được thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần xây dựng
công trình thủy Hà Nội qua các chỉ tiêu: Thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận,
chi phí và tỷ suất chi phí.
Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả năng
cạnh tranh trên thị trường xây dựng: Giải pháp nâng cao năng lực liên doanh liên
kết, giải pháp nâng cao uy tín thương hiệu, giải pháp hoàn thiệu sử dụng các công
cụ cạnh tranh của công ty, giải pháp hoàn thiện chính sách giá cả.
Như vậy với đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều các để nghiên
cứu, nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp doanh nghiệp ngày càng đứng
vững trên thị trường kinh doanh.
Nhìn chung, những khóa luận nghiên cứu cùng đề tài nâng cao năng lực cạnh
tranh của những công trình nghiên trước đã đưa ra những giải pháp tốt nhằm giúp
doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đề
tài này hoàn toàn không phải là đề tài mới, nhưng nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam ” thì cho
đến này chưa có công trình nghiên cứu nào. Em tin rằng nghiên cứu của mình sẽ
đóng góp phần nào tính thực tiễn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh
nghiệp.
1.3. Phân định nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.3.1. Mô hình nghiên cứu
Với đề tài này để xác định nội dung nghiên cứu chúng ta xây dựng được mô
hình nghiên cứu như sau:
1.2.1. Nội dung nghiên cứu
1.2.1.1.
Xác định đối thủ cạnh tranh
Xác định rõ ràng sản phẩm và thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Từ đó
để xác định các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp. Tìm hiểu các thông
tin liên quan tới đối thủ cạnh tranh về chiến lược cạnh tranh, sản phẩm, điểm
mạnh và điểm yếu của họ để phục vụ cho quá trình đánh giá đối thủ cạnh tranh.
1.2.1.2.
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ta phân năng lực
cạnh tranh bao gồm: năng lực cạnh trnah nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường
Năng lực cạnh tranh nguồn ( NLCT phi Marketing):
Khả năng tài chính của doanh nghiệp : Đây là yếu tố rất quan
trọng, nó quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp tới các hoạt động đầu tư ngắn hạn, các chi phí cho hoạt động sản
xuất, quảng cáo, bán hàng,… Để đánh giá năng lực cạnh tranh tài chính của
doanh nghiệp thường chú ý tới các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tài sản,
nguồn vốn.
Năng lực quản trị lãnh đạo: Năng lực lãnh đạo của nhà quản
trị liên quan tới phong cách lãnh đạo, việc thiết lập bộ mãy tổ chứ trong
doanh nghiệp, việc sử dụng các phần mềm quản lý trong quản lý bộ máy tổ
chức.
Nguồn nhân lực: là yếu tố quan trọng trong quyết định năng
lực cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, các doanh nghiệp thường đặt vấn đề
nhân lực lên hàng đầu, bởi vì nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên không bị
cạn kiệt, tuy nhiên không phải cứ có nguồn nhân lực dồi dào thì năng lực
cạnh tranh cao mà nó còn thể hiện ở chất lượng nguồn lực như thế nào. Để
đánh giá nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, khóa
luận chỉ đánh giá ở hai chỉ tiêu đó là số lượng lao động và chất lượng lao
động hiện nay ở Công ty.
Năng lực R & D: Ngày nay nhu cầu của người tiêu dung ngày
càng cao, chính vì vậy hoạt động R & D tại các doanh nghiệp được đánh giá
khá quan trọng. Nghiên cứu sản phẩm mới với đặc tính mới, nghiên cứu tiết
kế bao bì, mẫu mã sản phẩm thu hút người tiêu dùng là những hoạt động
chính của hoạt động R & D. Tuy nhiên nếu tất cả các doanh nghiệp đều thúc
đẩy hoạt động này thì doanh nghiệp của chúng ta cần phải tìm ra điều mới
mẻ để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng về sản phẩm của Công ty.
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật : Quy mô sản
xuất càng lớn thể hiện doanh nghiệp đó có năng lực tài chính vững vàng, khả
năng sản xuất cao, có thể đáp ứng lượng lớn sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
của khách hàng. Cơ sở vật chất thiết bị tốt, hiện đại thì quá trình sản xuất
sản phẩm không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra được đảm bảo chất
lượng tốt. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp không ngừng nâng cao cải tiến chất
lượng cơ sở vật chất nhằm tăng năng suất lao động.
Năng lực cạnh tranh thị trường( NLCT Marketing)
Chất lượng sản phẩm: là yếu tố hàng đầu của đại bộ phận
người tiêu dung khi lựa chọn sản phẩm. DO vậy nếu doanh nghiệp nào đáp
ứng tối đa được nhu cầu của họ thì sẽ giành được thị phần cao hơn. Chất
lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu đối với doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu khách quan cho bất kỳ
doanh nghiệp nào, bởi vì nó giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận, đồng
thời còn giúp doanh nghiệp tạo được vị thế, uy tín thương hiệu trên thịt
trường.
Định giá sản phẩm: giá sản phẩm là yếu tố quan trọng trong
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cùng một sản phẩm có chất
lượng như nhau nhưng sản phẩm nào có giá thấp hơn thì sẽ thắng trong cạnh
tranh và ngược lại sẽ bị đào thải khỏi thị trường bởi người tiêu dùng. Chính
vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách giá phù hợp, linh hoạt nhằm thu hút
sự quan tâm của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần sử
dụng kênh phân phói một cách hiệu quả nhất để nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Chính sách phân phối: Doanh nghiệp cần xây dựng mạng lưới
phân phối rộng khắp, đó chính là cách đưa sản phẩm tới khách hàng một
cách nhanh nhất đồng thời còn là cách để quảng bá sản phẩm của Công ty.
Các kênh phân phối của Công ty cần trao đổi thông tin với nhau, đưa những
phản hồi chính xác từ phía khách hàng.
Hoạt động quảng cáo và xúc tiến: hoạt động này có vai trò
quan trọng trong công tác bán hàng, mang sản phẩm tới khách hàng. Mỗi
doanh nghiệp chương trình quảng cáo riêng, doanh nghiệp nào tạo ấn tượng
với khách hàng thì sẽ được khách hàng chú ý tới sản phẩm hơn là đối thủ
cạnh tranh. Chính vì vậy, đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới năng
lực cạnh trnah của mối doanh nghiệp.
Uy tín và thương hiệu sản phẩm: Uy tín và thương hiệu có vai
trò khá quan trọng. Nó được thể hiện trên thị trường thông qua số lượng
khách và lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. Đó là tài sản
vô hình của Công ty, nếu mất uy tín chắc chắc công ty sẽ không cạnh tranh
được trên thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp: là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh
tranh cảu doanh nghiệp, thị phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực
cạnh tranh và ngược lại. Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một
thời kì nhất định thì cũng chưa có kết luận được khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp một cách chính xác. Cần phải xem xét kahr năng duy trì và mở rộng thị
trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự biến đổi thị phần trong từng thời kì
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.3.2.3.
Đánh giá năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
DSCTN =
DSCTN: Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
: Điểm bình quân tham số i của tập mẫu đánh giá
: Hệ số độ k quan trọng của tham số i
Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTSS =
: Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp