Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề  tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  phần 
sản xuất TLG Việt Nam
2. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Tú Anh
3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phan Đình Quyết – Bộ môn: Quản trị chiến 
lược
4. Thời gian thực hiện: 
5. Mục tiêu đề tài
­

Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh  
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh  
tranh.

­

Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực  
trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, từ 
đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

­

Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách 
quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  phần sản xuất TLG  
Việt Nam đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Nội dung chính
    Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
    Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công 
ty CP sản xuất TLG Việt Nam
    Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  Phần  
sản xuất TLG Việt Nam



.
7. Kết quả đạt được
­ Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh  
doanh.
Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của 


những hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam 
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản 
xuất TLG Việt Nam.


LỜI CẢM ƠN

Để  hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy Phan 
Đình Quyết đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm  ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị  kinh doanh, 
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học 
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng 
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để  em bước vào  
đời một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Bà Trần Thị Liên­ Phó Giám Đốc Công  
ty cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo 
và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Đề  tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty  
Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam”, là một đề  tài mới. Trong quá trình thực hiện 
nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã rất cố  gắng nhưng do thời gian có hạn và do còn 
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế  nên không thể  tránh khỏi những thiếu sót, kính 
mong các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện và đạt 

kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2018
Sinh Viên
Vũ Thị Tú Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP 

: Cổ phần

NLCT  : Năng lực cạnh tranh
DN

 : Doanh nghiệp

VN

: Việt Nam



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh là kết quả  tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động  
của nhiều nhân tố  bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá trình lâu dài,  
phức tạp và thường xuyên, liên tục là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các cơ hội kinh  
doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đòi 

hỏi các  tổ  chức,  doanh nghiệp phải nhận thức   đúng cạnh tranh và giành 
thắng lợi trong kinh doanh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong  
quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính xác tiêu chí phấn đấu 
của các doanh nghiệp Việt Nam.

       Với sự  phát triển của nền kinh tế  thế  giới và trong nước như  vũ bão.  
Việt Nam tham gia vào các tổ  chức kinh tế  mà đặc biệt là việc gia nhập 
WTO, mọi thành tựu khoa học công nghệ  thông tin được áp dụng rộng rãi 
vào  sản  xuất  hàng hóa,  dịch vụ,  năng suất  lao  động  trong sản  xuất tăng 
nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh giữa các  
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và  khốc  liệt. Hơn nữa  trong cơ  chế  thị 
trường các doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh, luôn cố  gắng , nỗ  lực tìm 
cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản 
phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Sản phẩm hàng  
hóa có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hóa  
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và điều quan trọng không thể thiếu đó là giá 
bán phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Mặt khác, trong các doanh  
nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu là sự  phấn đấu và là cái đích cần đạt 
tới. Như  vậy, để  doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận 
cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải đảm bảo mà đầu vào  
cũng phải được  ổn định. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp phải được 
mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và 
tìm mọi biện pháp để  tiết kiệm chi phí, hạ  giá thành, nâng cao chất lượng  
sản phẩm đưa ra được giá bán phù hợp, có như vậy mới tồn tại và phát triển  
được. Chính vì lý do đó mà vấn đề chiếm lĩnh thị trường, nâng cao năng lực 
cạnh tranh luôn có tầm quan trọng và có tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
    Thực tiễn tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất các loại  sơn tường và 
các loại bột trét tường chiếm phần trăm không hề nhỏ và có xu hướng ngày 



càng tăng nhất là trong thị  trường hiện nay. Do đó, sự  phát triển của những 
doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sự tăng trưởng và phát triển của 
nền kinh tế  Việt Nam. Đứng trên thực tế  đó, việc nâng cao năng lực cạnh 
tranh của sản phẩm Sơn  ở Việt Nam trở thành một yêu cầu cấp thiết trong 
giai   đoạn   hiện   nay.  Công   ty   cổ   phâǹ   san̉   xuât́ TLG   Việt   Nam   là   công   ty 
chuyên sâu về sản xuất sơn tường và các loại bột trét tường, công ty có tiêǹ  
thân la công ty TNHH S
̀
ơn NOKIVA được thành lập vào năm 2005 và là một 
trong những công ty được sự  tin dùng của người tiêu dùng. Trong sự  biến 
động của thi trường với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty trong cùng 
lĩnh vực sản xuất nên tình hình sản xuất kinh doanh và mở  rộng thị  trường  
của công ty gặp nhiều khó khăn và trở  ngại. Để  có thể  đứng vững trên thị 
trường cả công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài 
để  nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ  các sản phẩm, phát triển hoạt động 
sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín vị thế của công ty trên thị trường. Xuất  
phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công 
ty cổ  sản xuất TLG Việt Nam” được chọn để nghiên cứu nhằm định hướng 
cho chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm của doanh nghiệp  
và đua ra các giải pháp đồng bộ hóa để thực hiện.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cạnh tranh trong nền kinh tế là một vấn đề đã được nhiều tác giả trong và ngoài 
nước nghiên cứu. Trong bộ “tư bản” và những tác phẩm và những tác phẩm trước  
đó, C.Mác đã nói đến cơ sở sự ra đời và tồn tại sự cạnh tranh, các tiêu thức phân 
loại, những mặt tiêu cục và tích cực của cạnh tranh. Vấn đề  này cũng được Lê  
Nin nhắc đến khi phân tích giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. 
Liên quan đến đề  tài này, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề  cập,  

điển hình như:
­ Adam J.H, từ điển rút gọn về kinh doanh, nxb Longman York Press.
­ Dictionary of Trade Policy (1997), University of Adelaide.
­ Do Roge Percerou (1991), Quản lý xí nghiệp và sức cạnh tranh.
­ ….
2.2. Tình nghiên cứu trong nước 


Ở Việt Nam, vấn đề này được nhắc đến nhiều khi Việt Nam chuyển đổi  
nền kinh tế  sang cơ  chế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa. Đã có một số 
cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên tạp chí về  vấn đề  này.  
GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Đại học thương mại, đã có bài đăng trên tạp chí khoa 
học thương mại số  4+5 (2004) về  “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh  
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” . Bài viết đã đưa ra các tiêu 
chí, chỉ  tiêu, và phương pháp xác định nâng lực cạnh tranh của DN thương mại. 
Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp bộ  của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học  
Thương Mại  “Một số  giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh  
nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu”. Đề  tài tập trung nghiên 
cứu, xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong  
hoạt động xuất khẩu. Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao  
năng lực cạnh tranh của DN may mặc trong giai đoạn 2015, tầm nhìn 2010. Từ đó  
rút ra những bài học bổ  ích cho việc định ra các giải pháp chủ  yếu để  nâng cao  
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sách chuyên khảo của TS. Nguyễn Vĩnh Thanh.  
Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội (2005) “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh  
nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”  tạo lập những cơ 
sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh 
của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đáp  ứng đòi hỏi các quá trình hội 
nhập kinh tế khu vực và quốc tế thị trường  
Các công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích các vấn đề:
­ Lý luận cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

­ Các quan điểm và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh  
nghiệp và ngành trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, đề  tài  “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  
phần sản xuất TLG Việt Nam”  là đề  tài mới chưa có ai nghiên cứu, vì vậy tôi  
lựa chon đề tài này.

3. Mục tiêu nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ 
phần sản xuất TLG Việt Nam, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế 
và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ  ra định hướng và giải pháp nhằm nâng 
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới (từ năm 2017 đến 2020)
Nhiệm vụ nghiên cứu: 
Một là: Hệ  thống hóa những cơ  sở  lý luận chung về  năng lực cạnh tranh của  
doanh nghiệp.
Hai là: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ  phần sản xuất TLG Việt  
Nam 
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng 
cao năng lực cạnh tranh của Công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề  tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ  phần sản 
xuất TLG Việt Nam
­

Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài 
được thu thập trong vòng 3 năm từ 2014 đến năm 2016

­


Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công  
ty cổ  phần sản xuất TLG Việt Nam tại thị  trường trong nước trong  điều 
kiện hội nhập kinh tế. 

­

Phạm vi về  nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi đề  tài này, đi sâu nghiên 
cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ  phần sản xuất TLG Việt Nam về 
sản phẩm chính là sơn và các loại bột trét tường nội thất và ngoài thất, thiết 
kế, hoàn thiện màu sơn tường cho các công trình xây dựng, thiết lập hệ 
thống chống thấm cho các công trình xây dựng.

5. Phương pháp nghiên cứu 
5.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong khuôn khổ  của đề  tài nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử 
dụng bao gồm: 
­

Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được vận dụng 
trong nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo. Để thực 


hiện tổng quan các công trình nghiên cứu tiên nghiệm nhằm tìm ra khoảng  
trống nghiên cứu, đề  xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả  thuyết  
nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu cũng 
được vận dụng để bổ sung thông tin cho các kết quả nghiên cứu.
­


Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được tiến 
hành sau khi mô hình nghiên cứu và các thang đo đã được xây dựng từ  mô 
hình lý  thuyết. Sau  đó, bảng hỏi được thiết kế  và đưa vào khảo sát thử 
nghiệm qua hai hình thức: phỏng vấn chuyên gia và phát phiếu điều tra quy 
mô nhỏ. Khảo sát thử nghiệm nhằm mục đích đánh giá sơ  bộ  về độ  tin cậy 
và tính hiệu lực của thang đo, cũng như  chuẩn hóa thuật ngữ  và bổ  sung  
thang đo cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam. 

Dựa trên kết quả  khảo sát thử  nghiệm, các điều chỉnh thang đo có thể  được tiến  
hành nếu cần thiết. Khảo sát định lượng chính thức được tiến hành với thang đo 
chuẩn trên quy mô mẫu lớn. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng các sản phẩm 
về  sơn, nhân viên của công ty sản xuất TLG Việt Nam. Các dữ  liệu sơ  cấp thu  
thập được sẽ  được phân tích để  đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và giả 
thuyết nghiên cứu. 
5.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu

­

Phương pháp thống kê: Là phương pháp sử dụng rộng rãi khi xử lý qua các
thời kỳ để có được những nhận định về tình hình. Khoa học thống kê là khoa  
học về thu thập, phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để  từ đó tìm ra 
bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội.

­

Phương pháp tổng hợp:  Căn cứ  vào các kết quả  thu thập được từ  phiếu  
điều

tra, phỏng vấn, tiến hành tổng hợp kết quả  điều tra, biểu thị  kết quả  trên 
phần mềm Excel… Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ  lệ  phần trăm, tỉ  lệ  tăng 
trưởng, vẽ biểu đồ, sơ đồ và so sánh giữa các năm với nhau

­

Phương pháp phân tích: Dựa trên kết quả số phiếu điều tra để đưa ra bảng 
biểu đồ  so sánh cũng như  để  đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ 
phần sản xuất TLG Việt Nam.

6. Kết cấu đề tài


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty  CP  
sản xuất TLG Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP sản xuất  
TLG Việt Nam


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Theo từ  điển thuật ngữ  kinh tế định nghĩa: “Cạnh tranh là sự  đấu tranh đối  
lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia”. Cạnh tranh này sinh ra khi hai bên 
hay nhiều bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì:  “Cạnh tranh là việc giành  

giật từ  đối thủ về  khách hàng, thị  phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy  
nhiên, bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp  
phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới là hơn  
đối thủ cạnh tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh  
tranh”. (Micheal Porter, 1996).
Trong giáo trình “Quản trị chiến lược” của Nguyễn Bách Khoa, nhà xuất bản 
giáo dục, năm 1999 trường Đại học Thương Mại: “Cạnh tranh có vai trò rất quan  
trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ  thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó  
buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải  
tiến kỹ  thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ  chức quản lý để  nâng  
cao năng suất lao động, hiệu quả  kinh tế.  Ở  đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu  
hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển”.
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thựa nhận cạnh tranh và coi  
cạnh tranh là vừa là cơ hội vừa là thách thức dể doanh nghiệp khẳng định mình. 
Nhận xét: Cạnh tranh kinh tế  là sự  ganh đua giữa các chủ  thể  kinh tế  (nhà  
sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ,…) nhằm lấy những vị  thế  tạo nên lợi ích thế  
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ  hàng hóa, dịch vụ  hay các lợi ích về  kinh tế,  
thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực


Năng lực cơ bản của doanh nghiệp là các khả năng hiện hữu mà giúp gia tăng 
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có năng lực tốt thì sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cao hơn so  
với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm tất  
cả  các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, chính là khả  nâng hoạt động của  
doanh nghiệp trong môi trường. 
1.1.1.3.  Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu  
một cách thống nhất. Dưới đây là một số  cách tiếp cận cụ  thể  về  năng lực cạnh 

tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả  năng chống chịu trước 
sựu tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực 
của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế  về  hàng hóa và 
dịch vụ  trên thị  trường thế  giới.  Ủy ban Quốc gia về  Hợp tác Kinh tế  Quốc tế 
(CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị 
doanh nghiệp khác đánh bại về  năng lực kinh tế”. Quan niệm về  năng lực cạnh 
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức  
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức 
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu 
quả  làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kện kinh cạnh tranh 
quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về  năng 
lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và 
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế  cạnh 
tranh. Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả 
năng tạo dựng, duy trì, sử  dụng và sáng tạo mới các lợi thế  cạnh tranh của doanh 
nghiệp.


Như  vậy: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai tác, sử  dụng  
thực lực và lợi thế  bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ  
hấp dẫn người tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuật ngày càng cao  
và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”
1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của  
doanh nghiệp
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh 
Lợi thế  cạnh tranh là những thế  mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép  

doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt 
trội và đáp  ứng khác hàng vượt trội so với đối thủ  cạnh tranh. (Nguồn: Bài giảng  
Quản trị chiến lược – Trường Đại học Thương Mại)
Theo Micheal E. Porter đã viết trong quyển Lợi thế  cạnh tranh (Competitive  
Advantage, 2008) rằng mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để 
có thể thành công trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả  năng cạnh tranh 
so với các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh tranh biểu hiện  ở 3 góc độ: hoặc phí tổn 
thấp hơn, có những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào 
một phân khúc thị trường nào đó để phát triển.
Theo tác giả, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh 
nghiệp, tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ  bằng cách nâng 
cao năng lực cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp luận  
xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp”  được 
đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương Mại thì năng  
lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả  năng và nguồn nội 
lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh  
của sản phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp  
và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh 
của một doanh nghiệp người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa 


trong tương quan so sánh với các đối thủ  cạnh tranh. Cụ  thể  gồm các tiêu chuẩn 
chính sau:


Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty
Năng lực cạnh tranh nguồn
Năng lực cạnh tranh thị trường

Năng lực tài chính
Thị phần, thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo
Chính sách sản phẩm
Năng lực nguồn nhân lực
Chính sách định giá
Quy mô sản xuất kinh doanh
Mạng lưới phân phối
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ xúc tiến thương mại
Hiệu suất R & D
Uy tín và thương hiệu
 (Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại)
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy  
nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh  
của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực 
cạnh tranh thị phần:
 Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm:
Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu 
đầu tiên, từ  mua thành phẩm về  đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng, trang trí chi phí cho nhân  
công… tất cả  đều cần đến tài chính. Đây là một trong những chỉ  tiêu không thể 
thiếu trong các hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua 
chỉ tiêu này công ty sẽ đánh giá thực hiện được hoạt động kinh doanh nói chung của  
một doanh nghiệp và trong việc nâng cao vị  thế  cạnh tranh của doanh nghiệp trên 
thị trường 
Năng lực quản trị lãnh đạo: Khi tham gia hoạt động kinh tế thị trường và nhất 
là trong thời đại kinh tế toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp cần có những vũ khí  
để  tồn tại và phát triển trên thương trường, nơi mà sự  cạnh tranh vốn không kém  
phần khốc liệt.

Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ 
mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu  
bộ  phận này thì công việc sẽ  không hoạt động hoặc không hưc hữu hiệu. Việc  
thiếu hữu hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực. 
Vai trò của quản trị  và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đáng giá năng lực cạnh 
tranh của doanh nghiệp.


Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng là 
vấn đề  không thể  thiếu khi nói về  hoạt động kinh doanh của bấ  kỳ  doanh nghiệp  
nào. Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người lại là yếu tố không thể 
thiếu khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân 
lực thường qua các tiêu chí như: trình đô lực lượng lao động, số  lượng lao động,  
năng suất công việc, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự.
Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể  thu được các 
khoản lợi tực tăng thêm nhờ  sự  tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối 
lượng lớn. Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi  
phí do sản xuất đại trà các sản phẩm đã được tiêu chuấnn hóa, do giá chiết khấu 
với khối lượng vật tư, nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại 
trà giúp hạ thấp chi phí quảng cao trên từng sản phẩm. Do đó, quy mô sản xuất là  
một tiêu chí rất quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của 
mình
Cơ  sở  vật chất kĩ thuật: Trình độ  máy móc, thiết bị  và công nghệ  có  ảnh 
hưởng mạnh mẽ  tới là khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp 
có hệ thống trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh  
nghiệp nhất định sẽ  được bảo toàn quay về  chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình 
tiêu thụ  hàng hóa, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về 
chất lượng hoàng hóa.
Hiệu suất R & D: hiệu suất R & D là một chỉ  số  đáng tin cậy và chính xác  
nhất thể  hiện năng lực R & D của doanh nghiệp. Hiệu suất R & D của doanh  

nghiệp càng cao chứng  ỏ  hoạt động R & D của doanh nghiệp càng hiệu quả  và 
ngược lại. 
 Các năng lực cạnh tranh thị trường gồm:
Thị  phần thị  trường: Thị  phần đực hiểu là phần thị  trường mà doanh nghiệp 
chiếm giữ  trong tổng dung lượng thị  trường. Do  đó thị  phần của doanh nghiệp 
được xác định:
    Thị phần của doanh nghiệp   =        


Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị  trường của doanh nghiệp càng 
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu ày ta có thể đánh giá mức hoạt động của  
doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường  
lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất va ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế 
trên thị  trường và ngược lại. Bằng chỉ  tiêu thị  phần, doanh nghiệp có thể  đánh giá 
sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố  quan trọng của Marketing –  
mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả  năng bán sản phẩm và tạo  
điều kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy, chính sách sản phẩm bao gồm các yếu  
tố  về  chất lượng sản phẩm, cơ  cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã,…  
Yếu tố đầu tiên phải nói đến là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi 
và là linh hồn của sản phẩm. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem 
xét cả  hai khía cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về  thời gian, ngân  
sách và phụ thuộc nhiều vào yếu tố nội lực của công ty.
Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị  sản phẩm. 
Giá bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vây, việc nâng cao 
năng lực cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh  
tranh về  giá àm công ty có thể  áp dụng như  chính sách giá thấp, chính sách ngang 
giá thị trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiện phải căn  
cứ  vào tình hình thực tế  hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ  cạnh  
tranh, nhu cầu thị trường, mục tiêu của công ty,… Viêc quyết định mức giá có ảnh 

hưởng rất lớn đến vị  thế  cạnh tranh cả  doanh nghiệp góp phần tạo nên năng lực 
cạnh tranh cho sản phẩm.
Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan 
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả  năng tiêu thụ  của sản phẩm doanh nghiệp,  
nó  ảnh hưởng đến các chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp  
tạo ra lợi thế  cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể  giúp doanh nghiệp 
tăng thị  phần đồng thời cũng thực hiện đầy đủ  các nghĩa vụ  Marketing của mình  
như cung cấp thông tin đến khách hàng và phản hồi lại thông tin từ phía khách hàng.
Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng 


và phong phú với nhiều hình thức như: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, 
bán hàng trực tuyến, PR,… Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm  
đến sự  nhất quán trong thông điệp, cách thể  hiện và cùng hướng mục tiêu doanh 
nghiệp đề ra. Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú húc quan trọng, góp  
phần không nhỏ  vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị  trường. Nhiều doanh  
nghiệp coi đẩy mạnh các chương trình xúc tiến là biện pháp tốt nhất để  nâng cao 
năng lực cạnh tranh của mình.
Uy tín, thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan 
trọng để  đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy 
tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng 
lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị  phần và lợi nhuận,… Nhưng  
để  đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị 
trường, phải tạo được vị  thế  của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ  sở, tiền  
đề  để  tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là: nguồn vốn, con người trong doanh  
nghiệp.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của 
doanh nghiệp
Liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp, có 
rất nhiều công trình nghiên cứu thành công cả  trong và ngoài nước. trong thời gian  

qua, có nhiều học giả nghiên cứu về  cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh 
nghiệp. Những công trình nghiên cứu nổi bật về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 
là của các học giả nổi tiếng như Crouch & Ritie, Aulinan Poon, Mc Porter,… Trong  
đó phải để  đến công trình nghiên cứu của tác giả  Micheal Porter – một giáo sư 
người Mỹ của Đại học Harvard. Ông đã chủ trì thực hiện “Báo cáo năng lực cạnh  
tranh của Việt Nam năm 2010”. Ông đã khẳng định “Cạnh tranh để  trở  thành giỏi  
nhất. Cạnh tranh để trở thành độc nhất vô nhị... Không có công ty tốt nhất bởi cái  
tốt nhất tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng. Vì thế, chiến lược của công ty  
sẽ  không phải là trở  thành tốt nhất, mà phải trở  thành độc nhất vô nhị, là khác  
biệt”.


 Đối với các công trình trong nước có một số đề tài như:
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng  
Thụy Việt” khóa luận của sinh viên Cao Thị Phương Thảo – K45 A2 năm 2013.
Kết quả  đạt được: Đề  tài đã hệ  thống hóa được cơ  sở  lý thuyết có liên quan 
đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích năng  
lực cạnh tranh của công ty trên thị trường tiềm năng của mình.
Phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần vật  
liệu xây dựng Thụy Việt như: trình độ quản lý, nguồn lực của doanh nghiệp, năng  
lực cạnh tranh của sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh như  thương hiệu và thị 
phần, chi phí sản xuất, tỷ xuất lợi nhuận.
Và khóa luận đã đưa ra một số  giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 
cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như: Giải pháp về tài chính, giải 
pháp về nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty, tăng cường các hoạt động xúc 
tiến thương mại. 
Đề  tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ  phần xây dựng công  
trình thủy Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Quang Phi – K45A1  
năm 2013 

Kết quả đạt được: Khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề 
liên quan đến cạnh tranh và khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đã phân tích 
được thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  phần xây dựng 
công trình thủy Hà Nội qua các chỉ  tiêu: Thị  phần, lợi nhuận và tỷ  suất lợi nhuận, 
chi phí và tỷ suất chi phí.
Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả  năng  
cạnh tranh trên thị  trường xây dựng: Giải pháp nâng cao năng lực liên doanh liên 
kết, giải pháp nâng cao uy tín thương hiệu, giải pháp hoàn thiệu sử dụng các công  
cụ cạnh tranh của công ty, giải pháp hoàn thiện chính sách giá cả.
Như  vậy với đề  tài nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều các để  nghiên 
cứu, nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp doanh nghiệp ngày càng đứng 
vững trên thị trường kinh doanh.


Nhìn chung, những khóa luận nghiên cứu cùng đề  tài nâng cao năng lực cạnh  
tranh của những công trình nghiên trước đã đưa ra những giải pháp tốt nhằm giúp  
doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được vị  thế  của mình trên thị  trường. Đề 
tài này hoàn toàn không phải là đề  tài mới, nhưng nghiên cứu đề  tài: “Giải pháp  
nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam ” thì cho 
đến này chưa có công trình nghiên cứu nào. Em tin rằng nghiên cứu của mình sẽ 
đóng góp phần nào tính thực tiễn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh 
nghiệp.


1.3.   Phân   định   nội   dung   nghiên   cứu   năng   lực   cạnh   tranh   của   doanh 
nghiệp
1.3.1. Mô hình nghiên cứu
Với đề tài này để xác định nội dung nghiên cứu chúng ta xây dựng được mô 
hình nghiên cứu như sau:


1.2.1. Nội dung nghiên cứu
1.2.1.1.

Xác định đối thủ cạnh tranh 

Xác định rõ ràng sản phẩm và thị  trường mục tiêu của doanh nghiệp. Từ đó  
để  xác định các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp. Tìm hiểu các thông  
tin liên quan tới đối thủ  cạnh tranh về  chiến lược cạnh tranh, sản phẩm,  điểm  
mạnh và điểm yếu của họ để phục vụ cho quá trình đánh giá đối thủ cạnh tranh.
1.2.1.2.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

Để  đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ta phân năng lực 
cạnh tranh bao gồm: năng lực cạnh trnah nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường


Năng lực cạnh tranh nguồn ( NLCT phi Marketing):
Khả năng tài chính của doanh nghiệp : Đây là yếu tố rất quan 


trọng, nó quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng  
trực tiếp tới các hoạt động đầu tư  ngắn hạn, các chi phí cho hoạt động sản  
xuất, quảng cáo, bán hàng,… Để  đánh giá năng lực cạnh tranh tài chính của 
doanh nghiệp thường chú ý tới các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tài sản,  
nguồn vốn.
Năng lực quản trị lãnh đạo: Năng lực lãnh đạo của nhà quản 
trị  liên quan tới phong cách lãnh đạo, việc thiết lập bộ  mãy tổ  chứ  trong  
doanh nghiệp, việc sử dụng các phần mềm quản lý trong quản lý bộ máy tổ 
chức.

Nguồn nhân lực: là yếu tố  quan trọng trong quyết định năng 
lực cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, các doanh nghiệp thường đặt vấn đề 
nhân lực lên hàng đầu, bởi vì nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên không bị 
cạn kiệt, tuy nhiên không phải cứ  có nguồn nhân lực dồi dào thì năng lực  
cạnh tranh cao mà nó còn thể hiện ở chất lượng nguồn lực như thế nào. Để 
đánh giá nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, khóa 
luận chỉ  đánh giá  ở  hai chỉ  tiêu đó là số  lượng lao động và chất lượng lao  
động hiện nay ở Công ty.
Năng lực R & D: Ngày nay nhu cầu của người tiêu dung ngày 
càng cao, chính vì vậy hoạt động R & D tại các doanh nghiệp được đánh giá 
khá quan trọng. Nghiên cứu sản phẩm mới với đặc tính mới, nghiên cứu tiết 
kế  bao bì, mẫu mã sản phẩm thu hút người tiêu dùng là những hoạt động  
chính của hoạt động R & D. Tuy nhiên nếu tất cả các doanh nghiệp đều thúc 
đẩy hoạt động này thì doanh nghiệp của chúng ta cần phải tìm ra điều mới 
mẻ để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng về sản phẩm của Công ty.
Quy mô sản xuất và cơ  sở  vật chất kỹ  thuật : Quy mô sản 
xuất càng lớn thể hiện doanh nghiệp đó có năng lực tài chính vững vàng, khả 
năng sản xuất cao, có thể đáp ứng lượng lớn sản phẩm phục vụ cho nhu cầu  
của khách hàng. Cơ  sở  vật chất thiết bị tốt, hiện đại thì quá trình sản xuất 


sản phẩm không bị  gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra được đảm bảo chất 
lượng tốt. Đây là yếu tố   ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh 
nghiệp.   Hiện nay  các  doanh  nghiệp không  ngừng  nâng cao cải tiến  chất  
lượng cơ sở vật chất nhằm tăng năng suất lao động.


Năng lực cạnh tranh thị trường( NLCT Marketing)
Chất lượng sản phẩm: là yếu tố  hàng đầu của đại bộ  phận 


người tiêu dung khi lựa chọn sản phẩm. DO vậy nếu doanh nghiệp nào đáp 
ứng tối đa được nhu cầu của họ  thì sẽ  giành được thị  phần cao hơn. Chất 
lượng sản phẩm là công cụ  cạnh tranh rất hữu hiệu đối với doanh nghiệp.  
Vấn đề  nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu khách quan cho bất kỳ 
doanh nghiệp nào, bởi vì nó giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận, đồng  
thời còn giúp doanh nghiệp tạo  được vị  thế, uy tín thương hiệu trên thịt 
trường.
Định giá sản phẩm: giá sản phẩm là yếu tố  quan trọng trong  
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cùng một sản phẩm có chất 
lượng như nhau nhưng sản phẩm nào có giá thấp hơn thì sẽ thắng trong cạnh 
tranh và ngược lại sẽ bị đào thải khỏi thị trường bởi người tiêu dùng. Chính 
vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách giá phù hợp, linh hoạt nhằm thu hút 
sự  quan tâm của khách hàng hơn đối thủ  cạnh tranh. Doanh nghiệp cần sử 
dụng kênh phân phói một cách hiệu quả  nhất để  nâng cao năng lực cạnh 
tranh.
Chính sách phân phối: Doanh nghiệp cần xây dựng mạng lưới 
phân phối rộng khắp, đó chính là cách đưa sản phẩm tới khách hàng một 
cách nhanh nhất đồng thời còn là cách để  quảng bá sản phẩm của Công ty.  
Các kênh phân phối của Công ty cần trao đổi thông tin với nhau, đưa những 
phản hồi chính xác từ phía khách hàng.
Hoạt động quảng cáo và xúc tiến: hoạt động này có vai trò 


quan trọng trong công tác bán hàng, mang sản phẩm tới khách hàng. Mỗi 
doanh nghiệp chương trình quảng cáo riêng, doanh nghiệp nào tạo ấn tượng  
với khách hàng thì sẽ  được khách hàng chú ý tới sản phẩm hơn là đối thủ 
cạnh tranh. Chính vì vậy, đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới năng  
lực cạnh trnah của mối doanh nghiệp.
Uy tín và thương hiệu sản phẩm: Uy tín và thương hiệu có vai 
trò khá quan trọng. Nó được thể  hiện trên thị  trường thông qua số  lượng 

khách và lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. Đó là tài sản 
vô hình của Công ty, nếu mất uy tín chắc chắc công ty sẽ  không cạnh tranh 
được trên thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp: là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh 
tranh cảu doanh nghiệp, thị  phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực 
cạnh tranh và ngược lại. Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một  
thời kì nhất định thì cũng chưa có kết luận được khả năng cạnh tranh của doanh 
nghiệp một cách chính xác. Cần phải xem xét kahr năng duy trì và mở  rộng thị 
trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự  biến đổi thị  phần trong từng thời kì 
khác nhau sẽ  giúp doanh nghiệp xác định rõ năng lực  cạnh tranh của doanh  
nghiệp.
1.3.2.3.

Đánh giá năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
DSCTN  =    

 

DSCTN: Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
: Điểm bình quân tham số i của tập mẫu đánh giá
: Hệ số độ k quan trọng của tham số i
Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTSS = 
: Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp


×