MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa
thương mại và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt
là kể từ khi chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay
đổi môi trường kinh doanh của Việt Nam nó vừa là những thách thức cũng vừa
là cơ hội để Công ty phát triển. Cạnh tranh là một điều tất yếu không thể tránh
khỏi trong kinh doanh. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế vừa là một thách thức lớn đối với bất kỳ một Công ty nào. Do đó việc sử
dụng một cách tối ưu các nguồn lực và có những phương pháp quản trị nguồn
lực hiệu quả sẽ là chìa khóa thành công cho các doanh nghiệp, một trong các
vấn đề về quản trị đó là quản trị nguồn nhân lực. Sự thành công của doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách quản lý đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam tham
gia kinh doanh trên nhiều lĩnh vực du lịch. Kể từ khi thành lập doanh ngiệp đã
không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vự
thương mại của ngành du lịch Việt Nam. Khi thị trường có nhiều biến động
không ngừng đặc biệt là thị trường xăng dầu có nhiều biến động cùng với đó là
sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp, thêm vào đó là
khách hàng ngày càng có nhiều thông tin, càng có nhiều lựa chọn khi quyết định
đi du lịch qua dịch vụ hay tự mình đi “ phượt”, chính những điều đó đã gây ra
nhiều kho khăn cho Công ty , đòi hỏi Công ty phải có những chiến lược, những
bước cải tiến thay đổi để đương đầu với những khó khăn đó.
Qua quá trình tham gia thực tập tại Cổ phần Đầu tư Thương Mại Du lịch
Thân Thiện Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng và những tồn tại cần hoàn
thiện trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty em đã chọn
đề tài “ Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ phần Đầu tư
Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam” làm chuyên đề nghiên cứu của
mình.
2. Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu công tác tổ chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng của Cổ
phần Đầu tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam, những yếu tố ảnh
hưởng đến việc triển khai chăm sóc khách hàng và những hiệu quả đem lại khi
triển khai công tác.
Những tồn tại trong công tác tổ chức chăm sóc khách hàng và ảnh hưởng của
nó đến việc cũng như ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty như thế
nào?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cơ cấu tổ chức, tình hình công tác
bán hàng và chăm sóc khách hàng, nhân lực và vật lực nắm bắt được những
nguyên tắc, trình tự trong việc tổ chức chăm sóc khách hàng tại Cổ phần Đầu tư
Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam. Dựa trên cơ sở thực tế công tác
quản lý đưa ra những nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức chăm sóc khách hàng tại Công ty này.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu trong phạm vi của Cổ phần Đầu tư Thương
Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam tại địa bàn thành phố Hà Nội, với các số liệu
thu thập từ các phòng ban kinh doanh, phòng Marketing, phòng hành chính nhân
sự và phòng kế toán tài chính thuộc Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả, đó là
kết hợp giữa quan sát tình hình thực tế hoạt động của các phòng ban và cửa hàng
trưng bày bán và giới thiệu sản phẩm. Thu thập số liệu, báo cáo của phòng Tổ
chức hành chính, phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh và phòng
Marketing tiến hành phân tích tổng hợp số liệu và so sánh.
Phương pháp thảo luận trực tiếp với người làm công tác quản trị bán
hàng tại cửa hàng cũng như người quản lý ra chính sách chăm sóc khách hàng của
phòng Marketing và đúc kết phần việc cụ thể mà mình được tham gia, từ đó phân
tích và nêu lên những nhận xét của bản thân.
6. Kết cấu đề tài
Chuyên đề được kết cấu gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại Cổ phần Đầu
tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc
khách hàng của Cổ phần Đầu tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam.
Dù đã cố gắng tìm hiểu, kết hợp thực tế và những kiến thức đã học trong
nhà trường nhưng do thời gian thực tập ngắn do đó bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều sự góp ý để em
hoàn thiện hơn kiến thức của mình phục vụ cho công việc thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của ................. cùng các anh
chị trong các phòng ban và tại showroom bán hàng của Cổ phần Đầu tư Thương
Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam đã hướng dẫn và chỉ bảo giúp em có thể hoàn
thành chuyên đề này.
Chính vì vậy, quản trị nhân sự có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Con người là nguồn lực đóng vai trò quan
trọng nhất, là nguồn tài nguyên và là yếu tố quyết định đến sự thành công của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn như vậy, là một sinh viên khoa khoa học quản lý, kết hợp
lý luận đã nghiên cứu về công tác quản lý nguồn nhân lực cùng với quá trình thực
tập tại Công ty TNHH Tài Tâm, em đã chọn đề tài:
"Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH Tài Tâm"
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về quản lý nguồn nhân lực
Chương II: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty TNHH Tài
Tâm
Chương III:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
tại công ty TNHH Tài Tâm
Do kiến thức và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề
không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đượ c những ý kiến của
quý thầy cô và bạn đọc! Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo
và cán bộ nhân viên của công ty TNHH Tài Tâm trong thời gian thực t ập t ại
quý công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Văn
Hiển.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Nguồn nhân lực
a.
Khái niệm:
Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người
được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao
động của con người một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp. Có rất nhiều khái niệm về nguồn nhân lực nhưng ta có thể xem
xét khái niệm nguồn nhân lực trên hai góc độ sau:
Nguồn nhân lực xã hội: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực
xã hội, nhưng ta có thể hiểu nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực doanh nghiệp: Là lực lượng lao động của doanh nghiệp, là số
người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương. Có rầt
nhiều cách phân loại nguồn nhân lực doanh nghiệp khác nhau:
+ Theo cơ cấu: Nguồn nhân lực doanh nghiệp chia làm hai loại là viên chức quản
lý và công nhân.
+ Theo thời gian làm việc: Nguồn nhân lực doanh nghiệp được chia thành ba loại
là lao động hợp đồng dài hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thời vụ.
b.
Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực:
-
Số lượng nhân lực: Là tổng số người được tổ chức thuê mướn, được trả
công và được nghi vào trong danh sách nhân sự của tổ chức.
-
Cơ cấu nhân lực: Có thể chia nguồn nhân lưc theo cơ cấu về tuổi, cơ cấu
về trình độ học vấn, cơ cấu về giới…
-
Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực đượ c thể hiện
thông qua các yếu tố như: sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ
thuật.
c.
Vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức
Nói đến vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển là nói đến vai trò của
con người trong sự phát triển. Vai trò của con người đối với sự phát triển thể
hiện ở hai mặt: Thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm,
dịch vụ . Thứ hai, với tư cách là người lao động, tạo ra tất cả các sản phẩm đó
bằng lao động và khả năng sáng tạo của mình.
Với tư cách là người sản xuất con người có vai trò quyết định đối với sự phát
triển. Tất cả các kho tàng vật chất và văn hoá đã có và còn tiếp tục được sáng
tạo thêm làm phong phú sản phẩm lao động của con người, đều là kết quả hoạt
động lao động của con người. Trong bất kỳ một trình độ văn minh nào, lao động
của con người cũng đóng vai trò quyết định.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản lý nguồn nhân lực.
a.
Khái niệm
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì, phát triển
và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó
b.
Vai trò của quản lý nguồn nhân lực.
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không, thành
công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó những con người
cụ thể với trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng sáng tạo của mình. Mọi thứ
còn lại như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể
mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy
có thể khẳng định rằng, quản lý nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp .
Trong doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực thuộc chức năng chính của nhà quản
trị. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các, đường lối, chủ trương, chính sách có
tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà quản trị phải
là người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện
các đường lối chính sách mà nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết
quả công việc hoàn thành tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của
nhân viên, vì vậy có thể nói rằng: “mọi quá trình quản lý suy cho cùng cũng là
quản lý con người”.
Quản lý nguồn nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của
vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói
chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động
hưởng thành quả do họ làm ra.
Quản lý nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu, chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức. Bất kỳ một cơ quan tổ chức
nào cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản lý nhân sự là một thành tố quan
trọng của chức năng quản lý, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong
mọi tổ chức. Quản lý nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản
lý nào cũng có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản lý nhân sự. Cung
cách quản lý nhân sự tạo ra bầu không khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây
cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh
nghiệp .
Trong vai trò dịch vụ, phòng quản lý nhân sự tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo,
tiền lương, phúc lợi và thực thi các chính sách khác đối với người lao động trong
doanh nghiệp. Đối với những việc có thể và cần giao cho cấp quản lý tự thực
hiện (theo quy định phân cấp quản lý), phòng quản lý nhân sự góp ý kiến và tạo
điều kiện để làm đúng quy định với hiệu quả cao. Phòng quản lý nhân sự thống
nhất quản lý hồ sơ nhân sự, quản lý quỹ lương, bảo hiểm y tế xã hội, khen
thưởng và kỷ luật, an toàn lao động.
Trong vai trò kiểm tra, phòng quản lý nhân sự theo dõi việc thực hiện các thể
chế về nhân sự, kịp thời phát hiện những sai sót báo cáo giám đốc, xử lý trách
nhiệm, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động. Qua kiểm tra, giúp
giám đốc nắm thực trạng đội ngũ để có phương hướng, biện pháp chấn chỉnh,
phát triển nguồn nhân lực và kiến nghị sửa đổi, bổ sung luật pháp và chính sách
chung liên quan đến người lao động.
Trong vai trò thể chế, phòng quản lý nhân sự nghiên cứu nắm vững các chính
sách và chế độ chung của Nhà nước liên quan đến con người, đồng thời xây
dựng các quy định hợp thức của riêng doanh nghiệp (điều lệ, quy chế, tiêu
chuẩn, định mức...). Chuẩn bị các văn bản để giám đốc quyết dịnh và truyền đạt
tới các cấp quản lý để thi hành, bao gồm chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
kế hoạch thực hiện và các quyết định đơn nhất để xử lý từng vấn đề.
Trong vai trò tư vấn, phòng quản lý nhân sự chỉ dẫn cho các cấp quản lý vận
dụng thể chế để xử lý cụ thể từng tình huống về nhân sự. Sự chỉ dẫn đó mang
tính nghiệp vụ (phải tuân thủ), đồng thời là những lời khuyên đối với cấp quản
lý bên dưới. Khi cần can thiệp để ngăn chặn việc làm sai trái, phải sử dụng
quyền hạn của giám đốc (điều khiển theo trực tuyến).
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1. Lập chiến lược nguồn nhân lực:
1.2.1.1. Khái niệm về chiến lợc nguồn nhân lực.
Lập chiến lược nguồn nhân lực là một quá trình thiết lập hoặc lựa chọn
chiến lược nguồn nhân lực và các chương trình hoặc các nguồn lực để thực hiện
chiến lược đã đề ra.
Chiến lược nguồn nhân lực là một kế hoạch tổng thể được tổ chức ,lựa chọn và
theo đuổi để đảm bảo thu hút và sử dụng con người có hiệu quả, nhằm hoàn
thành sứ mệnh của tổ chức.
1.2.1.2. Vai trò của lập chiến lược nguồn nhân lực:
Lập chiến lược nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quản lý nguồn nhân
lực của một tổ chức, thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
Lập chiến lược nguồn nhân lực giúp tổ chức phát triển mục tiêu chiến lược.
Để thực hiện một mục tiêu chiến lược nào đó, tổ chức sẽ theo đuổi một chiến
lược nguồn nhân lực nhất định để thuê, sa thải, đào tạo, khen thưởng, động viên
nhân lực trong tổ chức.
Lập chiến lược nguồn nhân lực khuyến khích các hành vi quản lý mang tính chủ
động đón đầu hơn là bị động phản ứng. Lập chiến lược nguồn nhân lực buộc
những người quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán tổ chức sẽ phát triển đến
đâu và họ phải sử dụng nguồn nhân lực như thế nào nhằm đạt được mục tiêu đã
đặt ra của tổ chức.
Lập chiến lược nguồn nhân lực giúp tổ chức kiểm tra có tính phê phán và quyết
định xem các hoạt động, các chương trình trong tổ chức có nên tiếp tục hay
không? Tuy vậy, điều này chỉ có thể đạt được khi lập chiến lược là một quá
trình liên tục linh hoạt hơn là một thủ tục cứng nhắc.
Lập chiến lược nguồn nhân lực giúp xác định được các cơ hội và các hạn chế
của nguồn nhân lực; khoảng cách giữa hoàn cảnh hiện tại và viễn cảnh tương lai
về nguồn nhân lực của tổ chức.
Lập chiến lược nguồn nhân lực khuyến khích sự tham gia của những nhà quản
lý trực tuyến. Giống như tất cả các hoạt động quản lý khác, lập chiến lược
nguồn nhân lực sẽ ít có giá trị trừ khi các nhà quản lý trực tuyến liên quan một
cách tích cực vào quá trình này.
Lập chiến lược nguồn nhân lực tốt có sự liên quan đến mọi cấp trong tổ chức
có thể giúp tổ chức tạo ra triển vọng tốt đẹp, tăng trưởng nhanh, uy tín cao và
tăng cường hợp tác với các tổ chức khác.
1.2.2. Tuyển mộ nhân lực
1.2.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực:
a. Khái niệm
Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều
nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm.
b. Tầm quan trọng
Mọi tổ chức phải có đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao
động nhằm đạt được các mục tiêu của mình. Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế sẽ có người lao
động có trình độ cao nhưng họ không được tuyển chọn và họ không biết các
thông tin tuyển mộ, hoặc không có cơ hội nộp đơn xin việc.Thông thường chất
lượng của qúa trình tuyển chọn sẽ không đạt được như các yêu cầu mong muốn
hay hiệu quả thấp nếu như số người nộp đơn xin việc bằng hoặc thấp hơn số
nhu cầu cần tuyển chọn. Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
nguồn nhân lực trong tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng đến việc tuyển
chọn, mà còn ảnh hưởng đến các chức năng khác của quá trình quản lý nguồn
nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, các mối quan hệ lao động…
1.2.2.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực
Khi có nhu cầu tuyển người, các tổ chức có thể tuyển mộ từ lực lượng lao động
ở bên trong tổ chức cũng như từ thị trường lao động ở bên ngoài. Nguồn bên
trong thường được ưu tiên hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp tuyển mộ từ
các nguồn bên ngoài có ý nghĩa hơn.
a. Nguồn nội bộ:
Thông qua thông báo tuyển mộ: Đây là bản thông báo về vị trí cần tuyển
-
người. Bản thông báo này được gửi đến tất cả các nhân viên trong tổ chức.
Thông báo này bao gồm các thông tin về nhiệm vụ thuộc công việc và yêu cầu
về trình độ cần tuyển mộ.
Thông qua thông tin trong “ danh mục các kỹ năng”, mà các tổ chức
-
thường lập về từng cá nhân người lao động, lưu trữ trong phần mềm nhân sự
của các tổ chức. Bao gồm các thông tin như: Các kỹ năng hiện có, trình độ giáo
dục và đào tạo, quá trình làm việc đã trải qua, kinh nghiệm nghề nghiệp và các
yếu tố liên quan đến phẩm chất cá nhân người lao động cần tuyển mộ.
Thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong công ty: Qua cách
-
này chúng ta có thể phát hiện được những người có năng lực phù hợp với yêu
cầu của công việc, một cách cụ thể và nhanh chóng
b.
Nguồn bên ngoài
-
Thông qua việc cử cán bộ tới tuyển mộ trực tiếp từ các trường đại học,
cao đẳng,và trung học chuyên nghiệp
-
Thông qua sự giới thiệu của cán bộ công chức trong tổ chức.
-
Thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Trên các
kênh của đài truyền hình, đài phát thanh, trên các báo, tạp chí và cấc ấn phẩm
khác.
-
Thông qua các hội chợ việc làm. Đây là phương pháp khá mới mẻ đang
được nhiều tổ chức áp dụng. Phương pháp thu hút này cho phép các ứng viên
tiếp xúc trực tiếp với các nhà tuyển dụng, mở ra khả năng lựa chọn rộng hơn với
quy mô lớn hơn. Cùng một thời điểm các ứng viên và các nhà tuyển dụng nhận
được nhiều thông tin hơn, tạo ra những căn cứ xác đáng hơn để đi đến những
quyết định đúng nhất cho các ứng viên và nhà tuyển dụng.
-
Thông qua trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm. Đây là phương pháp
thu hút được áp dụng khá phổ biến. Thường áp dụng cho các tổ chức không có
bộ phận chuyên trách về quản trị nhân lực. Các trung tâm này thường được đặt
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các tổ chức quần
chúng cũng như các cơ quan quản lý lao động ở địa phương, trung ương…
1.2.2.3. Quá trình tuyển mộ
Việc tuyển mộ nhân lực cho các tổ chức phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
Yếu tố bên trong
-
Uy tín của công ty
-
Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội.
-
Các chính sách nhân sự, bầu không khí văn hoá của công ty
-
Chi phí tuyển mộ
Yếu tố bên ngoài
-
Các điều kiện về thị trường lao động
-
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
-
Các xu hướng kinh tế
-
Thái độ của xã hội đối với một số ngành nghề nhất định
Quá trình tuyển mộ trải qua các bước sau đây.
a. Xây dựng chiến lược tuyển mộ
Tuyển mộ là chức năng cơ bản của quản lý nguồn nhân lực. Phòng nhân lực có
chức năng quảng cáo và thông báo tuyển người, sàng lọc người xin việc. Là cơ
quan tham mưu cho cấp lãnh đạo trong tổ chức về việc hoạch định các chính
sách tuyển mộ như: Xác định nhu cầu tuyển mộ, xác định địa chỉ tuyển mộ, kinh
phí tuyển mộ các mục tiêu tuyển mộ cụ thể.. Phòng nhân lực cũng chịu trách
nhiệm việc đánh giá quá trình tuyển mộ, nghiên cứu để đưa ra những quy trình
tuyển mộ có hiệu quả nhất.
Các “bản mô tả công việc” và “bản xác định yêu cầu của công việc đối với
người thực hiện” có vai trò rất quan trọng trong quá trình tuyển mộ. Đây được
xem là căn cứ để quảng cáo, thông báo tuyển mộ, để xác định các kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết mà người lao động cần phải có nếu như họ muốn làm việc tại các
vị trí cần tuyển mộ.
Nội dung của chiến lược tuyển mộ bao gồm:
Lập kế hoạch tuyển mộ
Tổ chức cần xác định xem cần tuyển mộ bao nhiêu người cho từng vị trí cần
tuyển. Do có một số người nộp đơn không đủ điều kiện hoặc một số người khác
không chấp nhận các điều kiện về công việc nên tổ chức cần tuyển mộ được số
người nộp đơn nhiều hơn số người cần tuyển. Tổ chức cần xác định được tỷ lệ
sàng lọc để biết được số người cần tuyển mộ cho từng vị trí. Các tỷ lệ sàng lọc
thể hiện mối quan hệ về số lượng các ứng viên còn lại ở từng bước trong quá
trình tuyển chọn và số người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo.
Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
Nguồn nội bộ: Bao gồm những người làm việc bên trong tổ chức
Đối với những người làm việc bên trong tổ chức, khi được đề bạt làm các vị trí cao
hơn sẽ tạo ra động cơ tốt cho những người làm việc trong tổ chức.
-
Ưu điểm: Đây là những người đã quen với công việc trong tổ chức. Tiết
kiệm thời gian làm quen với công việc, quá trình thực hiện công việc diễn ra liên
tục không bị gián đoạn…
-
Nhược điểm:
+ Có thể tạo ra những xung đột về tâm lý như chia bè phái, mâu thuẫn nội bộ.
+ Đối với các tổ chức có quy mô vừa và nhỏ, nếu chỉ sử dụng nguồn nội bộ thì
sẽ không thay đổi được chất lượng lao động
+ Khi xây dựng chính sách đề bạt trong tổ chức cần phải có một chương trình
phát triển lâu dài với cách nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn và phải có quy
hoạch rõ ràng.
Nguồn bên ngoài: Bao gồm những người mới đến xin việc.
-
Ưu điểm:
+ Đây là những người được trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống.
+ Những người này thường có cách nhìn mới về tổ chức.
+ Họ có khả năng làm thay đổi cách làm cũ của tổ chức.
-
Nhược điểm
+ Tuyển người ở ngoài tổ chức phải mất thời gian để họ làm quen với công việc
mới.
+ Nếu thường xuyên tuyển người bên ngoài tổ chức sẽ gây tâm lý thất vọng cho
những người bên trong tổ chức vì họ nghĩ rằng họ sẽ không có cơ hội thăng
tiến…
Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
Tổ chức cần lựa chọn các vùng tuyển mộ nó có liên quan đến chất lượng của
nhân sự tuyển mộ. Tổ chức cần xác định rõ thị trường lao động quan trọng nhất
của mình, mà ở đó có nhiều đối tượng thích hợp nhất cho công việc trong tương
lai.
Phân tích lực lượng lao đông hiện có để xác định nguồn gốc của những người lao
động tốt nhất.
Khi đã xác định được địa chỉ tuyển mộ thì bước tiếp theo là phải xác định được
thời gian và địa điểm tuyển mộ. Cần lập kế hoạch cho thời gian trước mắt và
lâu dài. Kế hoạch thời gian tuyển mộ phải căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch sản
xuất kinh doanh của tổ chức.
b. Tìm kiếm người xin việc
Khi đã xây dựng được chiến lược tuyển mộ thì các hoạt động tuyển mộ được
tiến hành. Quá trình tìm kiếm người xin việc có vị trí quan trọng, nó được quyết
định bởi các phương pháp thu hút người xin việc. Khi tìm kiếm người xin việc
cần chú ý:
-
Xây dựng hình ảnh tốt về tổ chức, cung cấp đầy đủ các thông tin về công
ty, công việc cần tuyển dụng.
-
Lựa chọn cán bộ tuyển mộ có kinh nghiệm..
-
Cán bộ tuyển mộ cần quan tâm đến người xin việc với tư cách là cá nhân,
tạo ra bầu không khí thân thiện hoà đồng.
c. Đánh giá quá trình tuyển mộ
Sau một quá trình tuyển mộ thì các tổ chức cần đánh giá quá trình tuyển mộ của
mình.
-
Đánh giá hiệu quả quảng cáo tuyển mộ.
-
Sự đảm bảo công bằng của tất cả các cơ hội xin việc.
-
Các thông tin thu thập được đã đảm bảo đủ mức tin cậy cho việc xét
tuyển chưa.
-
Các tiêu chuẩn để loại bỏ người xin việc đã hợp lý chưa.
-
Chi phí tài chính cho quá trình tuyển mộ.
d. Các giải pháp thay cho tuyển mộ
Hợp đồng thầu lại: Khi thực hiện cần cân đối giữa chi phí và lợi ích cũng như
chất lượng công việc.
Làm thêm giờ: Có thể áp dụng khi tổ chức phải hoàn thành công việc trong một
thời gian ngắn, áp dụng đối với những công việc mang tính chất mùa vụ…
Phương pháp này cho phép tăng khả năng sản xuất mà không cần tăng lao động.
Tuy nhiên cần chú ý tới các quy định của pháp luật…
Thuê nhân viên của hãng khác.
Thuê nhân viên tạm thời: Thuê tuyển nhân công tạm thời cũng là một giải pháp
giải quyết vấn đề khiếm dụng nhân công trong các giai đoạn biến thiên theo
mùa, hoặc biến thiên đột xuất, ngẫu nhiên.
1.2.3. Tuyển chọn nhân lực
1.2.3.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn nhân lực
a. Khái niệm
Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau, dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm được những người
phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá
trình tuyển mộ.
Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
-
tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
nguồn nhân lực của tổ chức.
-
Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cần thiết
cho công việc
-
Tuyển chọn được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công
việc với tổ chức.
b.Tầm quan trọng của tuyển chọn nguồn nhân lực.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân lực
đưa ra các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Tuyển chọn tốt giúp
cho tổ chức chọn được những con người có được những kỹ năng phù hợp với sự
phát triển của tổ chức. Tuyển chọn tốt giúp tổ chức giảm được các chi phí do
phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong
quá trình thực hiện các công vịêc. Để tuyển chọn đạt kết quả cao thì cần phải có
các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và
đánh giá các thông tin một cách khoa học.
1.2.3.2. Quá trình tuyển chọn
Quá trình tuyển chọn là một quy trình gồm nhiều bước. Thông qua mỗi bước tổ
chức sẽ loại bỏ được những ứng viên không thích hợp. Để được nhận vào làm
việc thì các ứng viên phải vượt qua tất cả các bước trong quá trình tuyển chọn
đề ra. Quá trình tuyển chọn có thể bao gồm các bước sau đây.
Sơ đồ 1.1: Tiến trình tuyển chọn nhân lực
Xem xét hồ sơ xin việc
Thông qua hồ sơ xin việc, tổ chức biết được các thông tin ban đầu về ứng viên
như: Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, quá trình học tập và công tác trước
đây…từ đó tổ chức có thể đánh giá sơ bộ xem ứng viên có phù hợp với nhu cầu
của công ty hay không.
Trắc nghiệm
-
Ưu điểm:
+ Tiên đoán về khả năng thành công trong công việc của ứng viên.
+ Biết được trình độ học vấn, cá tính, khám phá được những khả năng đặc biệt
khác của ứng viên…
+ Kết quả chính xác.
-
Nhược điểm
+ Đòi hỏi phải có chương trình hoạch định chính xác.
+ Phương pháp này không cho biết tại sao ứng viên đã đạt được một số điểm
nào đó mà chỉ cho biết điểm số mà họ đạt được.
+ Phương pháp này chỉ mang lại kết quả tốt khi những dữ kiện mà ứng viên
cung cấp phải rõ ràng và tương đối chính xác.
+ Tuỳ thuộc vào trình độ của người viết trắc nghiệm.
-
Các loại trắc nghịêm.
+ Trắc nghiệm bằng các bài thi viết.
+ Trắc nghiệm bằng phỏng vấn trực tiếp.
+ Trắc nghiệm bằng máy móc, máy tính, hình vẽ.
-
Các nội dung trắc nghiệm.
+ Trắc nghiệm về kiến thức tổng quát.
+ Trắc nghiệm về tâm lý.
+ Trắc nghiệm về mức độ thông minh.
+ Trắc nghiệm về cá tính.
+ Trắc nghiệm về khả năng chuyên môn và năng khiếu.
Phỏng vấn sơ bộ.
Sau khi các hồ sơ được xem xét sơ bộ và các ứng viên đã đạt cuộc thi trắc
nghiệm. Các ứng viên này sẽ tham gia vòng phỏng vấn sơ bộ. Nội dung phỏng
vấn về cá tính, nhân cách, kiến thức chung, kỹ năng nghề nghiệp….
Phỏng vấn sâu
Mục đích của bước này là kiểm tra lại kiến thức và trình độ thực sự của ứng
viên. Đánh giá trực tiếp về ngoại hình, phong cách, tài năng, tâm lý của ứng viên.
Người phụ trách phỏng vấn có thể là trưởng phòng nhân sự, giám đốc, hội đồng
phỏng vấn, hoặc một chuyên gia phỏng vấn…
Kiểm tra lý lịch
Đây là bước quan trọng trước khi đưa ra quyết định tuyển dụng. Mục đích là để
kiểm tra sự trung thực của các ứng viên.
Khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng
Một ứng viên hội đủ những điều kiện về trình độ học vấn, kiến thức, kinh
nghiệm nghề nghiệp và các tiêu chuẩn khác chỉ được tuyển dụng khi ứng viên đó
có đủ sức khoẻ để có thể thực hiện công vịêc. Việc kiểm tra sức khoẻ do các
chuyên viên y tế của tổ chức hoặc do tổ chức thuê ngoài tiến hành. Quyết định
tuyển dụng thuộc về người đứng đầu tổ chức, có thể do trưởng bộ phận cần
tuyển dụng hoặc trưởng phòng nhân sự…giới thiệu.
1.2.4 Bố trí nhân lực và thôi việc
Bố trí nhân lực bao gồm: Các hoạt động hoà nhập đối với người lao động khi bố
trí họ vào những vị trí làm việc mới; bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển,
đề bạt, xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ doanh nghiệp
1.2.4.1. Các hoạt động hoà nhập đối với người lao động
Đây là một chương trình được thiết kế nhằm giúp cho người lao động mới làm
quen với công việc và bắt đầu công việc một cách có hiệu quả.
Một chương trình định hướng cho nhân viên mới cần bao gồm những thông tin
sau:
-
Chế độ làm việc bình thường hàng ngày: giờ làm việc, giờ nghỉ, ăn trưa…
-
Các công việc hàng ngày cần phải làm và cách thực hiện công việc.
-
Tiền công và phương thức trả công.
-
Tiền thưởng và các phúc lợi xã hội.
-
Các nội quy, quy định về kỷ luật lao động, an toàn lao động.
-
Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, công tác.
-
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
-
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-
Các giá trị cơ bản của doanh nghiệp…..
1.2.4.2.Quá trình biên chế nội bộ
Là quá trình bố trí lại người lao động trong nội bộ doanh nghiệp nhằm đưa đúng
người vào đúng việc. Mục tiêu là để đáp ứng yêu cầu của sản xuẩt kinh doanh.
Biên chế nội bộ doanh nghịêp bao gồm thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức.
-
Thuyên chuyển: Là việc chuyển người lao động từ công việc này sang
công việc khác hoặc từ nơi này sang nơi khác.
-
Đề bạt: Là việc đưa người lao động vào một vị trí làm việc mới có tiền
lương cao hơn, có các điều kiện làm việc tốt hơn và các cơ hội phát triển tốt hơn.
-
Xuống chức:Là việc đưa người lao động đến một vị trí làm việc có cương
vị và tiền lương thấp hơn, có trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
1.2.4.3.Thôi việc
Thôi việc là một quyết định chấm dứt quan hệ lao động giữa cá nhân lao động và
tổ chức. Trên thực tế có các dạng thôi việc sau:
-
Giãn thợ: là sự chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và doanh
nghiệp do lý do sản xuất kinh doanh, chẳng hạn:Giảm quy mô sản xuất, tổ chức
lại sản xuẩt
-
Sa thải: Có hai loại sa thải
+ Sa thải do bị kỷ luật
+ Sa thải do lý do sức khoẻ mà pháp luật không cho phép làm việc tiếp. Sau khi
khỏi bệnh họ sẽ được trở lại làm việc
+ Tự thôi việc: Là dạng thôi việc do nguyên nhân về phía người lao động
-
Hưu trí: Là sự chia tay của người lao động cao tuổi với tổ chức theo quy
định về tuổi về hưu của pháp luật
1.2.5. Đào tạo và phát triển ngưồn nhân lực
1.2.5.1 Các khái niệm
-
Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động nhằm mục đích
nâng cao tay nghề hay kỹ năng của một cá nhân đối với công việc hiện tại.
-
Phát triển nguồn nhân lực: Bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho
công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
1.2.5.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực
hiện có, và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao
động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, cũng như nâng cao khả
năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Công tác đào tạo và phát triển có vai trò rất quan trọng vì những lý do sau đây
Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu
cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
Để đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của người lao động.
Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển là điều kiền quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và đi
lên trong cạnh tranh. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh
nghiệp:
Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự
giám sát.
Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp.
Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, vai trò của đào tạo và phát triển thể hiện ở chỗ:
Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp
Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động
Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương
lai.
Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ
là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
1.2.5.3 Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Sơ đồ 1.2: Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Ghi chú: ĐT PT: Đào tạo phát triển
1.2.5.4. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
a. Khái niệm
Đào tạo và bồi dưỡng là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho người lao
động trong việc đóng góp vào các hoạt động của tổ chức. Nâng cao hoạt động
thực hiện công việc và cải thiện kỹ năng của nhân lực thông qua hoạt động đào