Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận cuối khóa: Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân công ty xí nghiệp,... trong hoạt động kinh doanh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.66 KB, 25 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để  phát triển kinh tế ­ xã hội của một đất nước trong thời đại ngày nay, 
nguồn lực con người là yếu tố  quan trọng nhất và là yếu tố  chủ  đạo quyết định  
các nguồn lực khác. Nguồn lực con người được phát huy không chỉ  là động lực 
trực tiếp mà còn là mục tiêu của sự  nghiệp đổi mới  ở  nước ta. Đảng ta đã xác 
định: "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố  cơ  bản cho sự  phát 
triển nhanh và bền vững". Vấn đề đặt ra là làm thế nào để con người có được vai 
trò và bằng cách nào để phát huy được vai trò của nhân tố con người cho mục tiêu 
phát triển.
Cũng như  các doanh nghiệp,  Công ty/ xí nghiệp..............   đang tích cực 
trong hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận cao nhất, nâng cao đời sống cán 
bộ, công nhân. 
Nghị quyết công ty ... ...........
Công ty/ xí nghiệp...........là một đơn vị  thành viên của công ty .... Với đặc 
thù công việc, hạch toán kinh doanh tương đối độc lập......Thực tế nguồn lực con 
người  ở  Công ty/ xí nghiệp..............vẫn chưa được phát huy và sử  dụng có hiệu 
quả  để đem lại lợi ích tối  ưu cho đơn vị  . Vì vậy, để  nghiên cứu vạch ra những  
cơ   sở   khoa   học   cho   việc   phát   huy   nguồn   lực   con   người   trong   Công   ty/   xí  
nghiệp...........là vấn đề  cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn, lý luận quan trọng. Đó 
chính là lý do tôi chọn đề tài “Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân Công  
ty/ xí nghiệp..................trong hoạt động kinh doanh hiện nay” làm đề  tài tiểu luận 
cuối khoá cho chương trình trung cấp chính trị ­ hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nội   dung   của   đề   tài   này   hiện   tại   trong   công   ty...   và   tại   Công   ty/   xí 
nghiệp........... chưa có cá nhân nào nghiên cứu, mà có chỉ  viết  ở  dạng tham luận  
hoặc báo cáo quản lý nhân lực ở giới hạn hẹp qua các cuộc họp
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận
* Mục tiêu: 



Phân tích cơ  sở  lý luận và thực tiễn  vai trò của đội ngũ cán bộ, công 
nhân Công ty/ xí nghiệp...........trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất phương 
hướng, giải pháp để phát huy vai trò của đội ngũ đó phục vụ cho nhiệm vụ đơn vị 
hiện nay.
* Nhiệm vụ :
Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò và tính tất yếu của  đội ngũ cán bộ, 
công nhân Công ty/ xí nghiệp...........trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích thực trạng và tìm ra các hạn chế  trong việc phát huy  vai trò của 
đội ngũ cán bộ, công nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh,. Đề  xuất một số 
phương hướng, giải pháp nhằm phát huy   vai trò đội ngũ cán bộ, công nhân của 
Công ty/ xí nghiệp...........trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
­ Vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp.............. trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh. 
Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng 
Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà 
nước cùng với những chủ  trương chính sách của tỉnh Quảng Ninh về   vai trò của 
đội ngũ cán bộ, công nhân hiện nay. 
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận dựa trên cơ sở  phương pháp luận của 
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thông qua các phương  
pháp: phân tích ­ tổng hợp, quy nạp ­ diễn dịch, lịch sử ­ logic, khảo sát, thống kê ­ 
tập hợp các số liệu sẵn có để chứng minh cho các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
6. Ý nghĩa và kết cấu của tiểu luận 
Tiểu luận gồm  2 chương,

B. NéI DUNG
Chương 1



CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, 
CÔNG NHÂN CÔNG TY/ XÍ NGHIỆP.............. TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN 
XUẤT KINH DOANH
1.1. Giai cấp công nhân
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân
Bắt nguồn từ quan điểm của C.Mac và Ph.Anghel thì giai cấp công nhân là người 
trực tiếp hay gián tiếp sử dụng những công cụ lao động , tư liệu sản xuất, là giai cấp 
trực tiếp làm gia của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Song giai cấp công 
nhân lại là một người không có trong tay công cụ  lao động, tư  liệu sản xuất, họ  là  
những người vô sản chỉ có sức lực và trí tuệ  để  tồn tại được họ  cần phải tìm đến 
những nhà tư bản có công cụ lao động, có tư liệu sản xuất làm thuê và bán sức lao động 
của mình cho họ. Ngược lại với giai cấp công nhân thì giai cấp tư sản lại dùng mọi  
cách, mọi hình thức để bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân nhằm chiếm đoạt 
giá trị thặng dư của giai cấp công nhân.
Sự kế thừa và phát triển quan điểm về giai cấp công nhân sau này được Lênin  
làm rõ, khẳng định và chỉ ra rằng: Với sự thắng lợi của giai cấp vô sản, giai cấp công 
nhân không còn là người làm thuê, không còn ở vào địa vị là người bị bóc lột nữa mà giai 
cấp công nhân đứng ở một vị thế khác. Vị thế của giai cấp cầm quyền, trở thành giai  
cấp thống trị về chính trị lãnh đạo xã hội, là một giai cấp chủ đạo trong nền kinh tế 
quốc dân. Toàn bộ tư liệu sản xuất trong xã hội đều được quốc hữu hóa, giai cấp công  
nhân trở thành giai cấp làm chủ tư liệu sản xuất.
Từ  những quan điểm của những nhà kinh điển Macxit chủ  nghĩa Mac – lenin 
khẳng định bản chất và nhiệm vụ của giai cấp công nhân: 
Chủ  nghĩa Mac – Lênin luôn khẳng định bản chất của giai cấp công nhân, 
chỉ có giai cấp công nhân mới là giai cấp triệt để  cách mạng nhất, không phải vì  
nó là giai cấp nghèo nhất  trước hết vì lợi ích của nó đối lập với giai cấp tư sản,  
nó đại diện cho phương thức sản xuất cách mạng. Các nhà kinh điển maxit cũng  
chỉ  ra rằng kẻ  thù chính của giai cấp vô sản là toàn bộ  giai cấp tư  sản quốc tế,  
chứ không phải chỉ dừng lại ở một vài nhà tư bản cá biệt. Vì vậy giai cấp vô sản  
sẽ không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng toàn xã hội thoát  



khỏi ách áp bức bóc lột tư bản, xây dựng chế độ  xã hội cộng sản chủ nghĩa nếu  
như nó không được trang bị và vũ trang bằng một tư tưởng, lý luận cách mạng là  
chủ nghĩa Mac – Lênin.
­ Theo Lênin thì giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ  mệnh lịch sử  của  
mình thì giai cấp công nhân cần phải giác ngộ những tư tưởng lý cách mạng, phải 
tiến hành cuộc đấu tranh tư tưởng, giải phóng công nhân khỏi hệ tư tưởng tư sản  
và các tư tưởng không vô sản, đưa lý luận Macxit vào phong trào công nhân trên 
toàn thế giới làm cho giai cấp vô sản  ”tự nó” (tự phát) thành giai cấp ”cho nó” (tự 
giác).
­ Nhiệm vụ của giai cấp công nhân là đấu tranh giành chính quyền, tự giải 
phóng giai cấp mình. Nhiệm vụ chủ yếu và cơ bản của giai cấp công nhân là thủ 
tiêu bộ máy nhà nước cũ, thiết lập nền chuyên chính mới và sử dụng nền chuyên 
chính đó để  xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn phục vụ  lợi ích của giai cấp công  
nhân. Do vậy để  giành được quyền lực nhà nước là nhiệm vụ  được đặt ra một  
cách trực tiếp, giai cấp công nhân cần phải làm một cuộc cách mạng nhằm thay 
đổi hình thái kinh tế xã hội từ chế độ xã hội CNTB sang xã hội XHCN, cuộc cách  
mạng này chỉ có giai cấp công nhân trên toàn thế giới mới làm được.
Theo CMac nói: Bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào cũng đều có những  
tính chất chính trị rõ rệt vì nó trực tiếp đụng trạm tới các vấn đề quyền lực chính  
trị, trực tiếp tuyên chiến với chế độ, thể chế cũ. Mặt khác bất cứ một cuộc cách 
mạng chính trị nào cũng có tính chất xã hội vì nó đặt các vấn đề cải tạo xã hội cũ,  
xây dựng lên các quan hệ xã hội mới trên mỗi bước tiến của cách mạng. Ví như 
cuộc cách mạng vô sản giành quyền lực vào tay giai cấp vô sản, thiết lập lên 
quyền lực vô sản, xây dựng lên các quan hệ xã hội mới trước hết là quan hệ  về 
sở hữu TLSX, xóa bỏ sở hữu TBCN, xác lập quan hệ sở hữu XHCN”.
1.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân Việt Nam



Đất nước ta đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước trong 
lịch sử, người dân Việt Nam đã trải qua nhiều lầm than cùng cực, song ý trí kiên 
cường không khuất phục trước mọi thế lực, mọi áp bức,... ở mọi thời điểm đều 
được  phát  huy. Đó  là những  đặc trưng, bản chất của người  dân Việt Nam. 
Dưới sự  áp bức bóc lột của chủ  nghĩa thực dân và phong kiến, cũng như  theo  
phong trào đấu tranh rộng rãi của giai cấp công nhân tiến bộ  trên toàn thế  giới 
thì giai cấp công nhân  ở  nước ta cũng ra đời ngay từ  đầu thế  kỷ  thứ  XIX, trở 
thành chủ  thể  của lịch sử  và cũng từng bước hoàn thành sứ  mệnh lịch sử  của  
mình.
Hồ  Chí Minh là người giác ngộ  được những vai trò quan trọng của giai cấp 
công nhân và cũng là một trong những người công nhân đầu tiên của nước ta.
Trong những năm tháng hoạt động  ở  nước ngoài, chủ  tịch Hồ  Chí Minh  
luôn quan tâm sát sao đến các phong trào công nhân trong nước. Người nói: ”Đảng 
ta không những chỉ  tăng cường công tác tuyên truyền trong công nhân mỏ  và các  
nghành kinh tế  quan trọng khác, mà còn chú ý đến những công nhân đang thất 
nghiệp, thợ thủ công ở thành thị và công nhân nông thôn”
Tại hội nghị trung  ương VIII (tháng 5 năm 1941) Bác khẳng định: Lấy vận  
động công nhân làm công việc đầu tiên trong công việc tổ  chức quần chúng của 
Đảng... làm sao cho phong trào thợ thuyền trở nên một lực lượng tiên phong trong  
cuộc cách mạng giải phóng Đông Dương. Với chủ  trương đó hội nghị  đã thống  
nhất thành lập Mặt Trận Việt Minh, trong đó Hội công nhân cứu cuốc là lòng cốt.  
Hội công nhân cứu cuốc ra đời đã khẳng định sự  đánh giá nhất quán, chính xác 
nhất quán vị trí giai cấp công nhân của Hồ Chí Minh. Qua đây yếu tố thống nhất  
dân tộc của giai cấp vô sản được phát huy một cách triệt để, nó đã nôi kéo được  
cả  dân tộc và trở  thành ngọn cờ  duy nhất lãnh đạo dân tộc. Điều đó được minh  
chứng qua thắng lợi của cách mạng tháng tám (1945). Thắng lợi này được đáng  


dấu bằng bước nhảy vọt bằng chính nội lực của giai cấp công nhân Việt Nam,  
kết thục chế độc thuộc địa kéo dài gần 80 năm ở nước ta, mở đầu cho sự sụp đổ 

của hệ thống thuộc địa, sự tan dã của chế độ thực dân.
Sau thắng lợi vẻ vang của cuộc cách mạng tháng tám, trong công cuộc xây 
dựng và bảo vệ  chính quyền còn non trẻ  mới giành được hỏi toàn dân tộc phải  
đóng góp sức lực và trí tuệ  của mình để  giành lấy thắng lợi cuối cùng về  mình.  
Cùng với ý nghĩa của to lớn của giai cấp công nhân trên toàn thế giới Chủ tịch Hồ 
Chí Minh đã ký Sắc lệnh cho công nhân và người lao động cả  nước được nghỉ 
ngày Quốc tế  lao động nhưng vẫn được hưởng lương. Đây chính là sự  khẳng 
định quyền bình đẳng tự do dân chủ bằng pháp luật của Người. Từ chỗ xác định 
quyền lợ và nghĩa vụ  của giai cấp công nhân, người kêu gọi mỗi công nhân đều  
phải trở thành một chiến sĩ đấu tranh trên mặt trận của mình, phải đoàn kết, hăng 
hái thi đua, tích cực sản xuất ra nhiều của cải vật chất để vừa phục vụ cho kháng 
chiến, vừa kiến quốc, góp sức cùng cả  nước đánh bại thực dân pháp và đế  quốc 
Mỹ, lật nhào ngụy quân ngụy quyền, tạo tiền đề  vững chắc cho thời kỳ quá độ 
nên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
Trong các hệ  thống tư  tưởng Hồ  Chí Minh thì tư  tưởng về  giai cấp công 
nhân trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc là một quan điểm nhất quán, 
đánh giá đúng với bản chất của cách mạng và năng lực lãnh đạo cả giai cấp công 
nhân Việt Nam. Tùy theo từng thời kỳ lich sử, Người đã phát triển nhận thức của  
mình về  vai trò, vị  trí của giai cấp công nhân một cách đúng đắn, phù hợp với 
nhiệm vụ cách mạng chung của cả nước.
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước theo định hướng  
XHCN ở nước ta thì những người công nhân lao động, dù bằng hình thức chân tay 
hay trí não họ chỉ chiếm khoảng 12% dân số cả nước nhưng họ vẫn giữ một vị trí  
rất quan trọng. Thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam mà giai cấp  


công nhân là liên minh tập hợp, đoàn kết và lãnh đạo tất cả những tầng lớp nhân 
dân lao động tiến hành công cuộc đổi mới, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình  
trạng kém phát triển cơ  bản trở  thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Đó 
cũng là thành quả  và là những món quà ý nghĩa báo công với Bác muôn vàn kính 

yêu của chúng ta.
1.1.3. Quan niệm của Đảng và Nhà nước ta về giai cấp công nhân 
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03 tháng 02 năm 1932, sự ra đời của 
Đảng cộng sản là một tất yếu và cần thiết cho cách mạng Việt Nam. Bởi để cách  
mạng thành công cần phải có một giai cấp lãnh đạo cho các phong trào đấu tranh  
giành độc lập giải phóng dân tộc. Giai cấp công nhân là một sự  chọn đúng đắn 
cho vai trò lãnh đạo.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là 
Đảng của dân tộc Việt Nam. Ngay từ khi ra đời đến nay Đảng là người đại diện  
xứng đáng cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả  dân tộc  
Việt Nam. Tại đại hội lần thứ  II của Đảng ( tháng 2 năm 1951) Hồ  Chí Minh 
nhấn mạnh” Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao  
động và của cả dân tộc là một. Chính vì Đảng lao động Việt Nam là của giai cấp  
công nhân, nhân dân lao động nên nó là Đảng của dân tộc Việt Nam”.
Cùng nhất quán với quan điểm này, khi miền Bắc nước ta tiến hành cuộc 
cách mạng XHCN vào năm 1961, Người lại nhấn mạnh ”Đảng là của giai cấp, 
đồng thời cũng là Đảng của toàn dân tộc không thiên tư, thiên vị”. Vận dụng 
những nguyên tắc về  Đảng kiểu mới của V.I.Lenin vào hoàn cảnh cụ  thể  của 
nước ta, Hồ chủ tich yêu cầu Đảng phải tập hợp được trong hàng ngũ của mình 
những người trong giai cấp công nhân, nông dân nghèo, binh lính,...miễn là những  
người đó tin theo chủ nghĩa Cộng sản chương trình Đảng và Quốc tế  Cộng sản,  


hăng hái đấu tranh và giám hy sinh phục tùng mệnh lệnh của đảng và đóng kinh  
phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận của Đảng.
Khi nói đến Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc thì  
điều đó cũng không có nghĩa là ”Đảng toàn dân”, không mang bản chất giai cấp.  
Ngay sau khi thành lập Đảng, Hồ  Chí Minh đã xác định rõ bản chất giai cấp công 
nhân của Đảng. Bản chất công nhân của Đảng được không những đươc thể hiện ở 
số  lượng đảng viên xuất thân từ giai cấp công nhân, mà điều cơ  bản là ở  chỗ  lập 

trường của giai cấp công nhân và nền tảng tư tưởng của Đảng chính là chủ  nghĩa  
Mac – Lênin.
Theo nghị  quyết Đại hội VII của Đảng cũng đã chỉ  rõ ”Khẳng định bản 
chất giai cấp công nhân của Đảng”. Không thể tách rời Đảng và giai cấp với các  
tầng lớp nhân dân lao động khác, với toàn thể  dân tộc. Ngay từ  khi thành lập  
Đảng đã mang trong mình tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. 
Chính những lợi ích của giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân  
tộc. Đảng tìm thấy sức mạnh không chỉ ở giai cấp công nhân mà còn ở   các tầng 
lớp nhân dân lao động và ở cả dân tộc.
Trong quan điểm của Chủ  tịch Hồ  Chí Mình thì người cho rằng giai cấp 
công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng và với tư cách đó thì giai cấp công nhân 
bao giờ cũng là đội tiên phong của cách mạng Việt Nam. Khi nói đến Đảng Cộng 
Sản thì Đảng bao giờ  cũng là đội tiên phong dũng cảm và là bộ  tham mưu sáng 
suốt của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng mang bản 
chất của giai cấp công nhân được xây dựng theo quan điểm Đảng kiểu mới của  
V.I.Lênin.
Khi gắn Đảng với bản chất là giai cấp công nhân, Hồ  Chí Minh bao giờ 
cũng gắn Đảng với vai trò lãnh đạo cách mạng, với vị trí của đội tiên phong trong 


sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người của giai  
cấp công nhân.
Khẳng định của chủ  nghĩa Mac – Lênin là nền tảng tư  tưởng, là kim chỉ 
nam cho mọi hoạt động của Đảng, Hồ Chí Minh chỉ rõ Đảng muốn vững thì phải  
có chủ  nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng hiểu, ai cũng phải theo chủ  nghĩa  ấy. 
Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn 
chỉ  nam. Bây giờ  học thuyết nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn 
nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”.
Lấy chủ  nghĩa Mac – Lênin làm cốt điều đó cũng không có nghĩa là vận 
dụng một cách máy móc, rập khuôn từng câu, từng chữ cảu C.Mac, Ph.Ăngghel và 

V.I.Lênin mà phải lắm lấy cái bản chất khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ 
nghĩa Mac. Đồng thời phải biết phân tích cụ  thể  tình hình cụ  của thực tiễn cách 
mạng Việt Nam để hoạch định đường nối, chính sách đúng đắn.   
Từ  thực tiễn cho thấy, trong 80 năm tồn tại và phát triển của mình, Đảng 
Cộng sản Việ t Nam là ngươ i duy nh ất lãnh đạ o cách mạng Vi ệt Nam và cách 
mạng Vi ệt  Nam  80 năm  qua luôn cầ n có  sự  lãnh  đạ o củ a mộ t Đả ng cách  
mạng chân chính c ủa giai c ấp công nhân, toàn tâm toàn ý phụ c vụ  nhân dân 
để  đưa cách m ạng giải phóng dân tộ c đế n thắ ng lợi và cách mạ ng XHCN 
đến thành công.
1.2.Vai trò và yêu cầu đối với  đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí 
nghiệp...........trong hoạt động kinh doanh .
1.2.1.  Vai trò của đội ngũ cán bộ,  công nhân  Công ty/ xí nghiệp...........  
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện  
nhưng chủ  yếu nhất vẫn là phụ  thuộc vào yếu tố  con người. Nếu so sánh các  


nguồn lực với nhau thì nguồn nhân lực có  ưu thế  hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ 
nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí Công ty/ xí nghiệp...........và 
đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế  – xã hội của đất nước, 
nhất là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế 
quốc tế.
Việc khai thác và sử  dụng có hiệu quả  nguồn nhân lực là vấn đề  hết sức 
quan trọng, nguồn nhân lực cần phát huy tính đa dạng, phong phuc về  truyền 
thống văn hoá Phương Đông như: hiếu học, trọng nhân tài, trọng tri thức, khoa  
học…Tuy nhiên cho đến nay, những tiềm năng quan trọng này vẫn chưa được chú 
ý khai thác đầy đủ, đúng mức và có thể  sử  dụng chưa hiệu quả  về  nguồn nhân 
lực.
Ngày nay, khi thế  giới bước vào nền kinh tế  tri thức thì vấn đề  nhân tài  
đang thực sự là vấn đề  cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức.  

Tuy rằng, nhân tài thời nào cũng quý trọng nhưng ngày nay lại càng quan trọng  
hơn. Muốn đi tắt, đón đầu trong phát triển thì phải có nguồn nhân lực tiên tiến,  
không thể  lãng quên nhân tài và không thể  lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, các  
quốc gia cần phải chủ  động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để 
nguồn nhân lực phát huy đạt hiệu quả cao nhất.
Có thể nói nhân lực là yếu tố đầu vào quan trọng trong mọi hoạt động sản 
xuất và cung cấp dịch vụ. Một tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào, máy móc kỹ 
thuật hiện đại đến đâu cũng sẽ  trở  lên vô nghĩa nếu không có nhân lực, quản trị 
nhân sự không hiệu quả. 
Có  nhiều nguyên nhân dẫn  đến sự  bất cập giữa  nhu cầu thực  tiễn về 
nguồn nhân lực tại Công ty/ xí nghiệp...........với khả  năng đáp  ứng nhu cầu về 
nguồn nhân lực, song có thể nói nguyên nhân mấu chốt là do thực trạng tại Công 
ty/ xí nghiệp...........là vai trò của nguồn nhân lực chưa được nhận thức đúng đắn, 


do vậy các Công ty/ xí nghiệp.............. vẫn chưa có kế  sách và sự  đầu tư  thỏa  
đáng cho việc quản lý nguồn nhân lực này về bề lâu, bề dài. Hầu hết các Công ty/ 
xí nghiệp...........mới chỉ có khả năng đảm bảo nhân lực cho ngắn hạn mà chưa có 
giải pháp đảm bảo nhân lực cho dài hạn. Kết quả là do không đạt được mục tiêu 
phát triển do không đảm bảo được nhu cầu nhân lực.
Từ   đó   có   thể   thấy,   lời   giải   cho   bài   toán   nhân   lực   tại   các   Công   ty/   xí 
nghiệp...........không chỉ  là việc nâng cao hiệu quả  công tác quản lý nguồn nhân 
lực trong ngắn hạn mà còn đòi hỏi các  Công ty/ xí nghiệp...........  cần có những 
giải pháp và chính sách nhân lực có hiệu quả  nhằm chủ  động về  nhân lực trong 
dài hạn. Có như  vậy Công ty/ xí nghiệp...........mới hoàn thành tốt nhiệm vụ  sản  
xuất của Công ty/ xí nghiệp.............. hiện nay cũng như  trong nhiều năm tiếp 
theo.
1.2.2.   Yêu   cầu   đối   với   đội   ngũ   cán   bộ,  công   nhân  Công   ty/   xí  
nghiệp.............. trong hoạt động kinh doanh hiện nay 
(Phần này viết dài ra nhé)

­ Một là, Phải có sức khoẻ – nền tảng cho mọi hoạt động. Sức khoẻ là yêu  
cầu đầu tiên đối với người lao động của mọi thời đại
­ Hai là, Đội ngũ  cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp..............  phải 
thường xuyên bồi dưỡng chuẩn hoá về  chuyên môn nghiệp vụ  để  phát huy tốt 
nhất khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Vì đặc thù ngành viễn thông ............
­ Ba là, Đội ngũ  cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. phải có 
tình yêu nghề, tâm huyết với nghề
          ­ Bốn là đội ngũ  cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. phải 
cú tâm hồn phong phú để giải toả những nặng nhọc của công việc
            Năm là phải luôn thể hiện vai trò tiên phong của giai cấp công nhân,  
trung thành với lý tưởng cộng sản....
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG NHÂN 
CÔNG TY/ Xí nghiệp...........….TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HIỆN 
NAY
2.1. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Công ty/ xí nghiệp..............


Đặc điểm: Công ty/ xí nghiệp.............. trực thuộc công ty ... có nhiệm vụ:
2.2.   Thực   trạng  đội   ngũ   cán   bộ,   công   nhân   của  Công   ty/   xí 
nghiệp..............
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân 
Về số lượng: 
Cơ cấu ngành, lĩnh vực được đào tạo:
 ­ CNCNV có trình độ Đại học: 
­ CBCNV có trình độ cao đẳng: 
­ CBCNV có trình độ trung học: 
­Công nhân kỹ thuật là:
­ CBCNV có trình độ ngoại ngữ : 
­ CBCNV đã học xong lý luận chính trị 4 người 

­Với cơ  cấu ngành, lĩnh vực được đào tạo như  vậy có  ảnh hưởng hoạt 
động SX, KD của Công ty/ xí nghiệp.............. hiện nay và trong tương lai cụ thể 
là:
+ Số lượng CBCNV là lao động kỹ thuật là ........người trên tổng số ...người 
trong khi đó CBCNV có trình độ  trung học trở  lên là ......... người nếu không có 
chiến lược phát triển về đào tạo lại, đào tạo bổ sung thì trong tương lai Công ty/ 
xí nghiệp.............. có thể  phát triển bền vững mà có khả  năng không theo kịp sự 
phát triển chung của nền kinh tế.
Cơ cấu theo độ tuổi, giới tính
Về tuổi đời của CBCNV trong Công ty/ xí nghiệp..............:
­ CBCNV có tuổi đời dưới 30 tuổi: 
­ CBCNV có tuổi đời từ 30 tuổi đến 45 tuổi: 
­ CBCNV có tuổi đời từ 46 tuổi đến 55 tuổi: 
­ CBCNV có tuổi đời từ 56 tuổi trở lên: 
Về  tuổi đời CBCNV có độ  tuổi dưới 30 Công ty/ xí nghiệp.............. có 
người chiếm .........Ở độ  tuổi này thường có sức khoẻ, tinh nhạy có thể  đáp ứng 
được mọi yêu cầu công việc xong cũng do sức trẻ chưa có kinh nghiệm hoặc kinh  


nghiệm còn thiếu cũng gặp không ít những kho khăn trong HĐSXKD của Trung  
tâm.....
Về giới tính:
­ Giới tính nam 
­ Giới tính nữ: 
Lao động nữ  của Công ty/ xí nghiệp.............. có   người trong đó CBCNV  
.Như vậy do nhu cầu xã hội Công ty/ xí nghiệp.............. cũng còn gặp nhiều khó 
khăn trong việc sử dụng, bố trí , quản lý nhân lực.
2.2.2. Thực trạng về  việc sử  dụng   cán bộ, công nhân của Công ty/ xí  
nghiệp..............
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp và từng bộ phận trong doanh 

nghiệp, phương án phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, năng lực tài chính 
của doanh nghiệp. Khả  năng nhân lực hiện tại chủ  yếu được xác định dựa vào 
việc thống kê, đánh giá lại nguồn nhân lực hiện có, loại trừ  những biến động có 
thể dự kiến trước, như cho đi đào tạo, thuyên chuyển, hưu trí,…Qua nghiên cứu  
hiện trạng nguồn nhân lực phải đánh giá được các yếu tố số lượng, cơ cấu, trình 
độ, kỹ năng của đội ngũ lao động hiện tại của doanh nghiệp từ đó có thể  khẳng  
định được:
­ Công ty/ xí nghiệp.............. đang sử dụng, bố trí cán bộ công nhân viên 
theo đúng ngành ngề, chuyên môn được đào tạo hoặc đào tạo lại.
­ Về chế độ lương thưởng trong Công ty/ xí nghiệp.............. được chi trả như 
sau:
+ Đối với cán bộ  quản lý, cán bộ  kỹ  thuật, nghiệp vụ: được trả  theo vị  trí 
công tác.
+   Đối   với   công   nhân   trực   tiếp   được:   Hiện   nay   trong   toàn   Công   ty/   xí 
nghiệp.............. từ   Đảng uỷ, Ban lãnh đạo Công ty/ xí nghiệp.............., Công đoàn 
Công   ty/   xí   nghiệp..............   cho   đến   tận   người   lao   động   của   Công   ty/   xí  
nghiệp.............. đều xác định tiền lương là do khách hàng chi trả  từ  đó Công ty/ xí 
nghiệp.............. đã xác định nguồn lương và chi trả  tiền lương cho người lao động 
theo lương khoán sản phẩm.
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý nhân lực và vận dụng cơ cơ chế, chính  
sách của Công ty/ xí nghiệp.............. với đội ngũ công nhân, lao động


­ Nguồn nhân lực của Công ty/ xí nghiệp.............. được quản lý tốt, cán bộ 
quản lý từ ban giám đốc đế  người quản lý trực tiếp đều luôn quan tâm đến công 
nhân. Do đó, đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty/ xí nghiệp.............. luôn 
có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, an tâm, tin 
tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Có tinh thần đoàn 
kết và trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là 
đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý chủ  chốt của Công ty/ xí nghiệp.............. luôn  

giữ vững phẩm chất cách mạng, có lối sống lành mạnh, giản dị và tâm huyết với 
công việc thực sự  là Công ty/ xí nghiệp...........đoàn kết quy tụ  sức mạnh trí tuệ 
của tập thể  phấn đấu vì mục tiêu chung. 
       ­ Công ty/ xí nghiệp.............. có chính sách khuyến khích các cá nhân tích cực  
học tập, bồi dưỡng để  nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề  tiếp 
thu những kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại trong sản xuất.   
             ­ Các phong trào thi đua thường xuyên được phát động trong Công ty/ xí 
nghiệp............... Hoạt động văn hoá tinh thần, giáo dục truyền thống được quan 
tâm đúng mức nên đã tạo được lớp cán bộ, công nhân viên không chỉ  năng động 
sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc mà còn giàu lòng nhân ái,có 
tinh thần “tương thân, tương ái, uống nước, nhớ nguồn” tâm hồn trong sáng, tích 
cực tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao rèn luyện thân thể để phát triển toàn 
diện.
2.3. Một số vấn đề đặt ra và nguyên nhân
2.3.1. Một số vấn đề đặt ra 
Lực lượng lao động của Công ty/ xí nghiệp..............  có một số dây chuyền  
sản xuất còn chưa phù hợp, một số dây chuyền sản xuất còn phải sử dụng những  
CBCNV là nữ hay CBCNV có tuổi đời trên 46 tuổi hoặc có vấn đề  về  sức khoẻ 
(cụ thể là Công ty/ xí nghiệp.............. có các dây chuyền lắp ráp đèn mỏ, giá nạp, 
mũ lò có thể sắp xếp bố trí được khoảng 70 CBCNV) . 


Về  số  lượng của đội ngũ CBCNV hiện có của Công ty/ xí nghiệp.............. 
hiện nay chưa phù hợp. Là vì Công ty/ xí nghiệp.............. đang thiếu nhân lực 
thường xuyên phải bố trí làm thêm giờ.
Chất lượng đội ngũ so yêu cầu hiện nay chưa hợp lý hay hợp lý.
Với trình độ kiến thức đã được trang bị, ngành nghề đã được đào tạo hoặc 
đào tạo lại của toàn bộ CBCNV hiện có của Công ty/ xí nghiệp.............. hiện nay 
là chưa hợp lý là vì:
Nhu cầu sản xuất của Công ty/ xí nghiệp.............. thiếu lao động  có trình 

độ  chuyên môn cao trong khi  đó lao động phổ  thông hiện có của Công ty/ xí 
nghiệp.............. lại thừa.
Nhu cầu về cán bộ makettinh còn chưa có trong khi đó CBCNV có trình độ 
trung học kinh tế, kỹ thuật hiện tại là 56 người.
2.3.2.Nguyên nhân
Khách quan: Do cơ chế, chính sách, sự quan tâm đãi ngộ, việc sử dụng nhân  
tài còn yếu, còn thiếu. Sự phát triển kinh tế, phát triển nhân lực không đồng bộ; 
địa bàn hoạt động, lĩnh vực sản xuất  cũng là một trong những nguyên nhân không  
thu hút được nhân tài 
Chủ   quan:   Không   chỉ   riêng   Công   ty/   xí   nghiệp..............   mà   các   doanh 
nghiệp hiện nay sau khi b ước vào giai đoạn kinh tế phát triển hội nhập quốc tế 
đều thiếu cán bộ  có trình độ  quản lý, trình độ  tay nghề, trình độ  lý luận... mới  
bắt đầu quan tâm đến vấn đề  nhân lực, quản lý, sử  dụng nhân lực..... đặc biệt 
là Cán bộ quản lý nhiều lĩnh vực hoạt động còn thiếu và phải kiêm nhiệm
2.4. Phương hướng phát huy vai trò  cán bộ, công nhân của Công ty/ xí 
nghiệp...............
­ Dự báo hoạt động kinh doanh của đơn vị trong thời gian tới.

T
TT

Doanh thu
Ngành sản xuất
2011

2012

2013

2014


2015


­ Mục tiêu, phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ , công nhân của trung tâm.
Trong chiến lược phát triển của các Công ty/ xí nghiệp.............. giai đoạn 
2010 ­ 2015, mục tiêu chung mà các Công ty/ xí nghiệp.............. hướng đến là xây 
dựng Công ty/ xí nghiệp.............. trở  thành các Công ty/ xí nghiệp.............. lớn 
mạnh đa ngành, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Có thể  thấy mục 
tiêu cuối cùng các Công ty/ xí nghiệp.............. hướng đến là đảm bảo về mặt chất 
lượng dịch vụ  đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Để đạt được mục tiêu này, các  
Công ty/ xí nghiệp.............. cần có sự  phối hợp các nguồn lực: tài chính, con 
người, công nghệ…lại với nhau. Lực lượng nào thực hiện việc phối hợp và sử 
dụng các nguồn lực này? Câu trả  lời là cán bộ, công nhân, nhân viên Công ty/ xí 
nghiệp............... Cán bộ  lãnh đạo Công ty/ xí nghiệp.............. xây dựng và quyết  
định các chính sách, biện pháp hoạt động để hiện thực hóa hướng chiến lược phát  
triển đó. Đội ngũ công nhân viên là những chủ  thể  trực tiếp tiến hành các hoạt  
động   triển   khai   kế   hoạch   chiến   lược.   Như   vậy   nhân   lực   các   Công   ty/   xí 
nghiệp..............  đóng vai trò là chủ  thể  thực hiện chiến lược phát triển của các  
Công ty/ xí nghiệp.............. trên cơ  sở phối hợp sử dụng nguồn lực con người và 
các nguồn lực khác. 
 Từ  đó phải xây dựng được đội ngũ những người lao động có kỷ  luật, có 
trình độ  khoa học cao, có phẩm chất đạo đức tốt đáp  ứng yêu cầu công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.5. Giải pháp phát huy vai trò đội ngũ, cán bộ, công nhân của Công ty/ xí  
nghiệp..............
2.5.1. Nâng cao nhận thức và hành động của các chủ thể lãnh đạo quản  
lý trong việc phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, công nhân của Trung tâm
Đối với các cấp ủy Đảng:
Trong mỗi bước thành công, một phần cơ bản và quan trọng phụ  thuộc và 

việc phát huy vai trò của các tổ  chức Đảng trong Công ty/ xí nghiệp...............  


Những chi bộ  Đảng trong Công ty/ xí nghiệp.............. phải thường xuyên hướng  
dẫn, tuyên truyền tới những đảng viên trong chi bộ mình những tư tưởng, đường 
nối, ý kiến chỉ đạo của Đảng bộ Công ty/ xí nghiệp............... Nhằm phát huy sức 
mạnh tập thể  người lao động trong từng bộ  phận, từng tổ  sản xuất của đơn vị,  
đồng thời thường xuyên tích lũy kinh nghiệm sống và kinh nghiệm làm việc sao  
cho năng suất lao động đạt hiệu quả cao nhất.
Tiếp tục làm gì và làm như thế nào để xây dựng, nâng cao chất lượng của  
tổ chức Đảng trong bộ phận chi bộ mình, giúp cho tổ chức Đảng tại chi bộ thật  
mạnh mẽ, đồng thời làm cho Đảng ủy Công ty/ xí nghiệp.............. bền vững.
Tổ  chức Đảng trong Công ty/ xí nghiệp.............. cần phải phát huy được 
những truyền thống là đơn vị  có tổ  chức Đảng trong sạch, vững mạnh, phát huy 
tính cần cù chịu thương chịu khó, ham làm, ham học hỏi, không sợ ngại, sợ khó va 
tinh thần đoàn kết của đảng viên trong Công ty/ xí nghiệp.............. và của người  
lao động. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu cho lớn mạnh của Đảng bộ  và cho 
sự phát triển bền vững của Công ty/ xí nghiệp...............
Chi bộ  Công ty/ xí nghiệp.............. cần không ngừng tăng cường công tác 
dân vận, giữ  vững mối quan hệ  đoàn kết giữa cán bộ  đảng viên với người lao 
động trong Công ty/ xí nghiệp.............., đồng thời có sự  phối hợp chặt chẽ  với  
chính quyền và các tổ chức quần chúng  làm tốt công tác tuyên truyền, vận động  
và khắc phục những khó khăn vướng mắc trong quan hệ  xã hội và trong công  
việc.
Chi bộ  Công ty/ xí nghiệp.............. cần chú trọng đào tạo đảng viên trong  
Công ty/ xí nghiệp.............., đồng thời quan tâm mở rộng kết nạp nhiều đảng viên  
mới, đặc biệt là những đảng viên còn trẻ tuổi. Bởi sự hăng hái nhiệt tình của tuổi  
trẻ và kinh nghiệm của những đảng viên đi trước sẽ góp phần làm lớn mạnh cho  
Đảng bộ và cho sự phát triển của Công ty/ xí nghiệp...............
Qua thực tiễn cho thấy  để  tổ  chức Đảng hoạt  động có hiệu quả, tăng 

cường   vai   trò   lãnh   đạo   của   cấp   ủy   vào   sự   phát   triển   của   Công   ty/   xí 
nghiệp.............., cần tập trung thực hiện  một số giải pháp cụ thể sau:
­   Chú   trọng   nâng   cao   chất   lượng   công   tác   chính   trị   tư   tưởng,   đổi   mới  
phương pháp nghiên cứu học tập nghị  quyết cho cán bộ, đảng viên phù hợp với 


từng đối tượng đảng viên và hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty/ 
xí nghiệp...............
­ Cần phải xây dựng quy chế hoạt động và mối quan hệ làm việc giữa cấp  
chi bộ Công ty/ xí nghiệp.............. với các chi bộ đảng cơ sở ... phải thật cụ thể rõ 
ràng, rễ hiểu. Đảm bảo sự tham gia lãnh đạo của Đảng và nâng cao trách nhiệm  
của người đứng đầu với tổ chức Đảng.
­ Thực hiện thống nhất thể thức hóa ban lãnh đạo như  Giám đốc là Đảng  
viên đồng thời là bí thư chi bộ Công ty/ xí nghiệp............... Bê cạnh đó chi bộ cần 
lựa chọn, giới thiệu những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đủ  điều 
kiện để tham gia vào ban lãnh đạo của Công ty/ xí nghiệp...............
­ Chi bộ  Công ty/ xí nghiệp.............. tập trung lãnh đạo và tạo mọi điều 
kiện thuận lợi cho Công đoàn và Đoàn thanh niên hoạt động theo đúng điều lệ 
hoạt động của tổ chức. Triển khai thực hiện tốt quy chế tập chung dẩn chủ  ở cở 
sở  đảng trong Công ty/ xí nghiệp.............., cùng với giám sát bảo vệ  quyền lợi  
hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
Đối với Ban giám đốc Công ty/ xí nghiệp.............. 
Trong một Doanh nghiệp thì cán bộ, công nhân viên là một bộ  phận chính, 
nó quyết định đến sự  phát triển và hội nhập của doanh nghiệp. Vậy để  phát huy 
tối đa nguồn nhân lực ban giám đốc Công ty/ xí nghiệp.............. cần có có những 
giải pháp:
­ Theo quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty/ xí 
nghiệp..............  thì ban giám đốc nên kế hoạch kinh doanh, đồng thời hoạch định 
kế  hoạch làm việc cụ  thể  cho quá trình quản lý và hoạt động kinh doanh, phân 
công   nhiệm   vụ   rõ   ràng   tới   từng   bộ   phận,   từng   đơn   vị   trong   Công   ty/   xí 

nghiệp............... Thông qua đó tới các bộ  phận chức năng, các đơn vị  trong Công  
ty/ xí nghiệp.............. sẽ  phân công từng nhiệm vụ  cụ  thể  theo chức năng và 
nghiệp vụ của mỗi cán bộ, công nhân viên trong Công ty/ xí nghiệp...............
­ Để  kích thích tinh thần làm việc của cán bộ  công nhân viên, nhằm nâng 
cao năng xuất lao động và hiệu quả  làm việc của người lao động ban giám đốc 
nên có những hình thức khen thưởng kịp thời, động viên người lao động hăng say 
làm việc.


­ Thường xuyên ra kế hoạch khen thưởng người lao động trong Công ty/ xí 
nghiệp.............. vào những thời điểm như  tháng, quý, năm, ngay khi người lao  
động hoặc đơn vị sản xuất hoàn thiện kế hoạch hay một nhiệm vụ cụ thể mà ban 
lãnh đạo Công ty/ xí nghiệp.............. giao cho.
­ Trong quá trình lao động với mỗi cán bộ, công nhân viên cần phải có tinh 
thần học hỏi, sáng tạo trong sản xuất. Với những lao động thường xuyên sáng 
tạo, có sáng kiến trong lao động cần được tuyên dương trước toàn thể người lao  
động trong Công ty/ xí nghiệp............... Bằng hình thức như vậy tạo nên tư tưởng  
tự học hỏi cho mỗi người lao động.
2.5.2. Đổi mới công tác đào tạo, đào tạo lại
Đối   với   công   tác   đào   tạo   phát   triển   cho   tương   lai,   Công   ty/   xí 
nghiệp.............. cần phải chủ  động trong việc lập kế  hoạch. Để  thực hiện công 
tác này, Công ty/ xí nghiệp.............. cần căn cứ  vào chiến lược của mình, dự  báo 
phát triển của ngành để có quy hoạch đào tạo cho phù hợp. 
­ Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thường xuyên cho từng cán  
bộ  chuyên môn và công nhân trực tiếp lao động theo đúng với chức năng, nhiệm 
vụ của từng người lao động.
­ Theo định kỳ tổ chức cho người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............. 
đến những đơn vị bạn tìm hiểu và học hỏi những kinh nghiệm quản lý, sản xuất,  
kinh doanh, từ đó áp dụng vào các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Công ty/ xí 
nghiệp.............. được tốt hơn và hiệu quả hơn.

2.5.3.Tăng cường công tác quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là cụng việc  hết sức khó khăn phức tạp, nó vừa là  một  
khoa học vừa là một nghệ thuật. Tính  chất xã hội của quá trình lao động đòi hỏi 
hoạt động quản lý phải gắn liền với các vấn đề mang tính chất xã hội, phải bảo  
đảm điều kiện về cuộc sống vật chất cũng như tinh thần cho không chỉ bản thân 
người lao động mà còn cho các thành viên trong gia đình anh ta, đảm bảo các mối 
quan hệ xã hội giữa người lao động với người sử dụng sức lao động và mối quan  
hệ giữa những người lao động với nhau.


Xuất phát từ  vai trò quan trọng của quản lý nhân lực thì công tác quản lý 
người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............. là yếu tố tiên quyết đến sự phát  
triển của Công ty/ xí nghiệp............... Do vậy cần phải đổi mới công tác quản lý 
nhân lực tại Công ty/ xí nghiệp...........như sau:
­ Thực hiện ban hành những quy chế, quy định quản lý nội bộ  trong Công  
ty/ xí nghiệp.............. về  quản lý nhân lực trong Công ty/ xí nghiệp............... Với  
mỗi quy chế nêu nên những quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Công 
ty/ xí nghiệp...............
­ Cán bộ  chức năng phải thường xuyên thông báo, hướng dẫn cũng như 
nhắc nhở  người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............. thực hiện đúng với  
những quy định và quy chế quản lý nhân lực đó ban hành.
­ Để  công tác quản lý nhân lực tại Công ty/ xí nghiệp.............. được tốt 
hơn, bộ phận quản lý nhân lực Công ty phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với  
các bộ phận khen thưởng đối với cá nhân thực hiện tốt những quy định và kỷ luật  
những cá nhân không thực hiện tốt nội quy, quy chế đó được ban hành.
2.5.4.Đổi mới công tác cán bộ trong Công ty/ xí nghiệp..............
Công tác quy hoạch phải được tiến hành từ cấp quản trị thấp nhất đến cấp 
cao nhất và phải được thực hiện hàng năm, quan tâm đến việc đánh giá, phát hiện 
năng lực và triển vọng cán bộ từ cấp cơ sở. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý trong 
diện quy hoạch, cần phải có chương trình đào tạo cụ  thể, có chế  độ  sách hạch 

nghiêm túc trước khi đề  bạt.  phải lựa chọn được những cán bộ  thực sự  có đủ 
phẩm chất và năng lực quản lý để đưa vào nguồn kế cận, dự bị. Để có được kết 
quả  này, trong quá trình thực hiện quy hoạch, cần từng bước thử  thách, giao 
nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp cho đối tượng cán bộ, công nhân viên trong  
diện quy hoạch nhằm rèn luyện tạo cơ hội cọ sát với thực tiễn công tác quản lý  
cho cán bộ. Có như vậy mới đánh giá chính xác năng lực của cán bộ. Quy hoạch 
cán bộ phải thực hiện theo hướng “mở” và “động”, trong đó cần chú ý tới hướng 
“động” của quy hoạch. Quy hoạch động là quy hoạch một chức danh cho nhiều 
người và một người cho nhiều chức danh, có nghĩa là không phải đưa cán bộ vào  
danh sách quy hoạch là xong mà Ban giám đốc Công ty/ xí nghiệp.............. cùng  
với bộ phận phụ trách công tác nhân lực thường xuyên theo dõi, đánh giá để điều 
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh đó, lãnh đạo Công 


ty/ xí nghiệp.............. cùng với bộ  phận phụ  trách nhân lực thông qua kết quả 
hoạt động thực tiễn, thông qua đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển mà nhận xét, 
đánh giá, phát hiện cán bộ  có năng lực, từ  đó chủ  động bổ  sung trở  lại cho quy 
hoạch. Cần sử  dụng chính sách luân chuyển cán bộ  quản lý để  đào tạo đội ngũ 
cán bộ khoa học đa dạng thích ứng sự thay đổi của môi trường, chú trọng tới đội  
ngũ cán bộ trẻ đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ.
Để nâng cao chất lượng cán bộ  quản lý các cấp trực tiếp sản xuất, việc đề  bạt, 
bổ nhiệm cán bộ phải dựa vào tiêu chuẩn cụ thể, chú ý đến kinh nghiệm thực tế 
của người được đề bạt. Thực tế cho thấy, những cán bộ đã qua nhiều vị trí công 
tác  ở  cấp dưới, khi được đề  bạt lên cấp cao hơn thường có khả  năng thích ứng  
cao, chính xác hơn khi ra các quyết định quản lý.
Một số kiến nghị
Về  phía Công ty/ xí nghiệp.............., do việc  ứng dụng rộng rãi những tiến 
bộ  vượt bậc của khoa học công nghệ  cũng như  sự  phát triển của các điều kiện 
kinh tế  xã hội, tính chất và điều kiện công việc đã thay đổi nhiều. Ngành viễn 
thông cần nhanh chóng thiết kế lại tiêu chuẩn công việc, chức năng, nhiệm vụ cụ 

thể  cho các chức danh thuộc khối gián tiếp cũng như  trực tiếp lao động của các  
đơn vị, từ đó quy định định mức tiền lương cho họ. 
Các Công ty/ xí nghiệp.............. cần quan tâm đến nâng cao trình độ  người lao 
động, có chính sách ưu đãi về  vật chất và điều kiện làm việc đối với những lao 
động có trình độ chuyên môn, học vị cao như thạc sỹ, đại học. Chú trọng công tác  
đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho sự  phát triển bền vững của ngành viễn 
thôngViệt Nam. Cần phân cấp rộng và sâu hơn đối với công tác đào tạo phát  
triển, cho phép các Công ty/ xí nghiệp.............. được chủ  động trong việc tạo 
nguồn, thu hút lao động trên thị trường, đảm bảo tính hiệu quả trong việc thu hút 
và tuyển dụng lao động.


Để  khuyến khích người lao động, ngành viễn thông cần gắn thu nhập với  
hiệu quả công việc, phân phối lương thưởng phải dựa vào kết quả lao động từng 
đơn vị  củ  thể, thể hiện  ở  các chỉ  tiêu sản lượng sản phẩm, điều kiện lao động, 
hàng lượng tri thức trong sản phẩm. Làm được điều đó sẽ  khuyến khích được 
người lao động sẵn sàng làm việc, khuyến khích các đơn vị  nâng cao năng suất, 
chất lượng, hiệu quả công việc.
Quản lý nói chung và quản lý nguồn nhân lực nói riêng là một lĩnh vực khó 
khăn, phức tạp, đòi hỏi phải luôn luôn nghiên cứu, tìm tòi và sáng   tạo không  
ngừng nhằm tìm ra những giải pháp có hiệu quả  nhất trong những điều kiện cụ 
thể  của mỗi doanh nghiệp. Chính vì lẽ  đó những giải pháp được đề  nghị   ở  đây  
được kiểm nghiệm qua thực tế và qua thực tế các giải pháp này sẽ được bổ sung 
hoàn thiện./.

C. Kết luận


Sự phát triển của đất nước cũng như sự thành công của mỗi tổ chức không  
thể thiếu được yếu tố con người. Vì vậy, nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan 

trọng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Nhận thức được điều 
đó nên các Công ty/ xí nghiệp.............. đã rất chú trọng và quan tâm đến quản lý 
và phát triển nguồn nhân lực, nhằm giữ vững vai trò chủ  đạo cũng như  phát huy 
năng lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công nhân viên. Thời gian qua, tuy 
nhân lực tại các Công ty/ xí nghiệp.............. đã có sự chuyển biến đáng kể và đạt  
được một số  thành tựu quan trọng nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số  hạn chế 
nhất định.
Để  hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực, thì một nhiệm vụ  quan 
trọng đặt ra cho  Công ty...  nói chung và Công ty/ xí nghiệp.............. nói riêng là 
cần có lời giải cho bài toán nhân lực trong giai đoạn này.    Sự  cần thiết phải 
hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực cho chiến lược phát triển của các  
Công ty/ xí nghiệp.............. giai đoạn 2011 ­2015.
Trên cơ sở lý thuyết được đề cập trong chương 1, coi đây là các căn cứ để 
đánh giá khả  năng cũng như  mức độ  hoàn thiện nguồn nhân lực các Công ty/ xí 
nghiệp............... Chương 2 đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác  quản 
lý nguồn nhân lực cho các Công ty/ xí nghiệp.............. bằng cách đánh giá những 
thành tựu, những hạn chế  trong vấn đề  nhân lực cũng như  trong công tác hoàn  
thiện   công   tác   quản   lý   nguồn   nhân   lực   của  công   ty...   nói   chung,   Công   ty/   xí 
nghiệp..............  nói riêng; chỉ  ra nguyên nhân của những hạn chế  để  đề  ra giải  
pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo nhân lực cho giai đoạn phát triển mới của các  
Công ty/ xí nghiệp...............
Trên cơ sở  những tồn tại trong công tác quản lý nguồn nhân lực, cùng với  
việc xem xét các nhân tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng tình hình quản lý nguồn nhân  


lccacỏcCụngty/xớnghip..............trongthigianti,tiulunóaramt
s giiphỏpc th chophộphonthinqunlýngunnhõnlcchocụngty...
núichungvCụngty/xớnghip..............núiriờng.Cỏcgiiphỏpbaogm:
ưGiiphỏphonthinb mỏyqunlýngunnhõnlctrongCụngty/xớ
nghip..............

ưGiiphỏpvthuhỳt,tuyndnglaong
ưGiiphỏpvduytrỡ,sdnglaong
ưGiiphỏpvoto,phỏttrinngunnhõnlc
Vnngunlcconngilvnphctpvũihisnlcliờn
tcthngxuyờncacỏct chccngnh caxóhitrongvicxõydngv
phỏttrinngunlcny.Trongphmvinidungtiulun,tỏcgiókhỏiquỏt
cc lýlunvthctinv nhõnlcvvn mbonhucunhõnlc
chochinlcphỏttrincacụngtynúichungvCụngty/xớnghip..............núi
riờng.Giiphỏpcxutlphựhpvixuthphỏttrinvhonthincụng
tỏcqunlýngunnhõnlccacỏcCụngty/xớnghip...............Nunhnggii
phỏpnycỏpdngsgúpphnhonthincụngtỏcqunlýngunnhõnlccho
chinlcphỏttrincỏcCụngty/xớnghip...............

Danh mục tài liệu tham khảo
1.C.MỏcvPh.ngghen(1995),Tontp,Tp2,NxbCTQGHCM,HNi
2.C.MỏcvPh.ngghen(1995),Tontp,Tp4,NxbCTQGHCM,HNi
3. Học viện Chính trị Hành chính quốc gia (2009),Giáo trình trung cấp
chính trị Môn chủ nghĩa xã hội khoa học,chơng trình trung cấp Lý luận
chính trị hành chính, NXBChính trị Hành chính quốc gia, Hà Nội
4.HChớMinh(2002),Tontp,Tp2,NxbCTQGHNi


5. Hồ Chí Minh ( 2002), Toàn tập, Tập 9, Nxb CTQG Hà  Nội
6. Vò B¸ ThÓ (2005), Ph¸t huy nguån lùc con ngêi ®Ó c«ng nghiÖp hãa,
hiÖn ®¹i hãa kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tiÔn ViÖt Nam
7. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011
8. Nghị quyết đại hội chi bộ 2010 ­ 2012



×