Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.42 KB, 29 trang )

Bộ Giáo dục v đo tạo Học viện Chính trị - Hnh chính Quốc gia
Hồ Chí Minh




Lê Quang Trung






phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số
miền núi phía bắc nớc ta hiện nay





Chuyên ngành : Chủ nghĩa xã hội khoa học
M số : 62 22 85 01




tóm tắt luận án tiến sĩ triết học










Hà Nội 2008

Công trình đợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh


Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Tô Huy Rứa
2. PGS.TS Cao Văn Thanh

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:




Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
họp tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh


Vo hồi giờ ngy tháng năm









Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

những công trình của tác giả liên quan
đến luận án đ đợc công bố

1. Lê Quang Trung, (2002) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về quyền dân
tộc tự quyết (thời kỳ 1903 1913), Tạp chí Giáo dục lý luận (12), Học Viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Phân viện H Nội, tr.27.
2. Lê Quang Trung, (2006), Nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, Tạp chí Giáo dục lý luận (6), Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Học viện chính trị khu vực I, tr.30.
3. Lê Quang Trung (2006), Nâng cao năng lực đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng dân
tộc miền núi phía Bắc, Tạp chí Xây dựng Đảng (8), tr.23.
4. Lê Quang Trung (2007), Vấn đề cán bộ v việc tăng cờng sức mạnh hệ thống
chính trị ở vùng cao biên giới phía Bắc, Tạp chí Giáo dục lý luận (8), Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Học viện chính trị khu vực I, tr.30.
5. Lê Quang Trung (2007), Nâng cao năng lực t duy của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp cơ sở ở nớc ta hiện nay, Tạp chí Giáo dục lý luận (9), Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Học viện chính trị khu vực I, tr.21.

1
Lời nói đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn cách mạng Việt nam đã khẳng định, đội ngũ cán bộ vùng dân tộc
thiểu số (DTTS) có vai trò vô cùng to lớn, là nhân tố có tính chất quyết định để
thực hiện sự bình đẳng, đoàn kết dân tộc, thực hiện sự tơng trợ, giúp đỡ nhau
cùng phát triển trong cộng đồng các dân tộc trên đất nớc ta. Trong đội ngũ cán
bộ vùng DTTS, đội ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC) cấp cơ sở có một vị trí đặc biệt
quan trọng. Đây là đội ngũ cán bộ trực tiếp đa chủ trơng, đờng lối, nghị quyết
của Đảng vào trong đời sống đồng bào các dân tộc, biến những chủ trơng, chính
sách của Đảng thành hiện thực sinh động. Đây cũng là đội ngũ cán bộ trực tiếp
giải quyết mối quan hệ trong nội bộ nhân dân, đóng vai trò là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nớc với nhân dân ở miền núi, vùng DTTS. Do đó, tính năng động
sáng tạo, vai trò gơng mẫu và trách nhiệm trớc dân chúng của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở là yếu tố, điều kiện tiên quyết để chính sách dân tộc của Đảng đợc cụ
thể hoá một cách thành công vào từng xã, phờng, làng bản nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, nơi có đông đồng bào DTTS sinh sống. Hơn nữa, chính nhờ sự năng
động của đội ngũ cán bộ này mà đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và
Nhà nớc từng bớc đợc bổ sung, đổi mới và ngày càng phù hợp với thực tiễn
phong phú đầy sinh động ở từng địa phơng, cơ sở. Hiện nay khi công cuộc đổi
mới đất nớc càng đi vào chiều sâu, thì việc phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ
CBCC cấp cơ sở vùng DTTS, không chỉ đòi hỏi khách quan, mà còn phản ánh sự
phát triển nội tại và đặc thù của công cuộc đổi mới ở nớc ta. Do đó "Phát huy
vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi
phía Bắc nớc ta" là đề tài có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề cán bộ và công tác cán bộ nói chung, xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nói riêng đã đợc nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu dới nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình mang
tính chất chuyên khảo sau đây:
Vấn đề cán bộ và công tác cán bộ; có các công trình:
- Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nớc

hiện nay của TS. Hà Quang Ngọc, Nxb CTQG, Hà Nội, 2000. Với công trình
này tác giả đã có nhiều đề xuất, gợi ý, về chế độ chính sách đối với đội ngũ cán
bộ, công chức trong điều kiện hiện nay.
- Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc , do PGS. TS.
Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, Nxb C TQG,
2
Hà Nội, 2001 và Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nớc ta
hiện nay, của T.S. Nguyễn Văn Tài, Nxb CTQG, Hà Nội 2002. Đây là hai
công trình đã đi sâu nghiên cứu, vị trí chức năng, tính tích cực của đội ngũ
cán bộ trong sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Vấn đề cán bộ cấp cơ sở; có các công trình:
- Mẫu hình và con đờng hình thành ngời cán bộ lãnh đạo chính trị chủ
chốt cấp cơ sở (xã, phờng) của nhóm nghiên cứu thuộc Học viện Nguyễn ái
Quốc, đợc nghiệm thu tháng 5-1992. Với công trình này, các tác giả đã đa
ra đợc một mẫu hình và con đờng hình thành ngời cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp cơ sở trong công cuộc đổi mới đất nớc. Công trình do PGS. PTS.
Đỗ Nguyên Phơng làm chủ nhiệm.
Năm 1994, với đề tài luận án PTS triết học Nâng cao năng lực t duy của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay, (qua thực tế tỉnh Kiên
Giang), tác giả Hồ Bá Thâm đã làm sáng tỏ phạm trù năng lực t duy, đặc trng,
yêu cầu và biểu hiện t duy của ngời lãnh đạo nói chung và lãnh đạo ở cấp xã
nói riêng, trong quá trình đổi mới đất nớc.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nớc KX 03-02 Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở, do Tạp chí Cộng sản và Tỉnh uỷ Nghệ An phối hợp tổ chức thực hiện. Nội
dung đề tài đã nêu bật vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác cán bộ và đội
ngũ cán bộ cơ sở đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nớc ta hiện
nay. Đồng thời cũng tập trung phân tích, đánh giá những mặt đợc và cha
đợc, nguyên nhân của những thành công và hạn chế của công tác cán bộ cũng
nh của đội ngũ cán bộ cơ sở, trong thời gian vừa qua.

Nhìn chung, những công trình, bài viết nêu trên đã xác định rõ cơ cấu, tiêu
chuẩn ngời CBCC cấp cơ sở, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng đội
ngũ CBCC cấp cơ sở trong điều kiện hiện nay.
Vấn đề cán bộ và cán bộ cơ sở đợc đề cập tới trong những công trình,
bài viết về hệ thống chính trị, hệ thống chính trị vùng DTTS :
Đó là các công trình: Hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa ở nớc ta - Mã số KX-05, do PTS Phan Văn Tích chủ biên, 5-1993
Đổi mới và tăng cờng hệ thống chính trị ở nớc ta trong giai đoạn mới của
GS. Nguyễn Đức Bình, TS. Trần Ngọc Hiên, GS. Đào Trọng Tuyến, Nguyễn
Văn Thảo, PGS.TS Trần Xuân Sầm, Nxb CTQG, Hà Nội, 1999; Hệ thống
chính trị cấp cơ sở và dân chủ hoá đời sống xã hội nông thôn miền núi, vùng
DTTS các tỉnh miền núi phía Bắc nớc ta do TS Nguyễn Quốc Phẩm chủ
biên, Nxb CTQG, Hà Nội, 1999; Giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống
chính trị ở các tỉnh miền núi nớc ta hiện nay do PGS. TS. Tô Huy Rứa, PGS.
TS. Nguyễn Cúc, PGS. TS. Trần Khắc Việt, đồng chủ biên, Nxb CTQG, Hà
Nội, 2003. Đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn hiện nay của
GS.TS Hoàng Chí Bảo, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 5-2002; Những công trình
3
thuộc nhóm này, trong khi khẳng định vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt
nam, hiệu lực quản lý của Nhà nớc và tính tích cực chủ động của các tổ chức
chính trị - xã hội, đã đề cập tới một số nội dung lý luận và thực tiễn về đội ngũ
cán bộ trong hệ thống chính trị (HTCT) nói chung và trong HTCT cấp cơ sở
vùng DTTS Việt nam nói riêng.
Vấn đề cán bộ dân tộc thiểu số, có các công trình:
- Dự án Điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức DTTS, lập
phơng án đào tạo, bồi dỡng cán bộ theo văn bản số 1189/CP-ĐP1 của Chính
phủ do Trung Tâm Bồi dỡng cán bộ dân tộc, thuộc Uỷ ban dân tộc và miền núi
thực hiện. Chủ nhiệm dự án là Ông Hoàng Đức Nghi - Bộ Trởng, Chủ nhiệm ủy
ban Dân tộc và Miền núi. Đây là một dự án lớn đợc thực hiện trong hai năm
(2002-2003); Các số liệu, kết quả dự án đã phản ánh trung thực tình hình đội ngũ

cán bộ, công chức DTTS trên mọi phơng diện. Bên cạnh đó còn có một số công
trình chuyên sâu nh: Về việc thực hiện chính sách dân tộc trên lĩnh vực đào tạo
bồi dỡng, sử dụng cán bộ DTTS ở nớc ta hiện nay, đề tài khoa học cấp Bộ, do
Nguyễn Khôi làm chủ nhiệm, Văn Phòng Quốc hội, Hà Nội, 2000. Một số vấn
đề về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS miền núi ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá của TS. Lê Thị Phơng Thảo, Thông tin
chuyên đề số 1, Học Viện CTQG HCM, Hà Nội, 2003.
Với các công trình thuộc nhóm này, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS đã
đợc đề cập một cách khá toàn diện cả về phơng diện lý luận và thực tiễn. Những
kiến giải, đề xuất trong từng công trình có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
chiến lợc cán bộ ở nớc ta hiện nay, đã đợc luận án tham khảo, kế thừa.
Những công trình, những bài viết đi sâu vào một số khía cạnh cụ thể về
cán bộ, cán bộ chủ chốt và công tác cán bộ dân tộc:
- Vấn đề xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng đối với cán bộ, đảng
viên là ngời DTTS trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, Luận
án PTS. Triết học của Bùi ính, Hà Nội, 1988. Luận án đã làm sáng tỏ những đặc
điểm hình thành thế giới quan duy vật biện chứng ở đội ngũ cán bộ nói chung, ở
cán bộ, Đảng viên, ngời DTTS nói riêng, làm sáng tỏ và cụ thể hoá đờng lối
của Đảng ta trong việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ, đảng viên ngời DTTS trong
thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt nam.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đào tạo bồi dỡng tiếng dân tộc cho
cán bộ, công chức và cán bộ cơ sở ở địa phơng vùng đồng bào dân tộc, đề tài
khoa học cấp Bộ, do Vụ đào tạo bồi dỡng cán bộ công chức nhà nớc thuộc Bộ
Nội vụ thực hiện; Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thanh Xuân - Phó Vụ trởng vụ
đào tạo bồi dỡng cán bộ công chức Nhà nớc, Hà Nội, 2003. Đề tài đã khẳng
định việc đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ công chức công tác ở vùng đồng bào
dân tộc là rất cần thiết, đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền
4
cơ sở ở các vùng đồng bào dân tộc. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao trình độ tiếng dân tộc cho cán bộ công chức.

Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân
tộc hiện nay, (sách tham khảo) do GS. TS Phan Hữu Dật, chủ biên, Nxb
CTQG, Hà Nội, 2001. Ngoài ra còn một số công trình và bài nghiên cứu khác,
đã đề cập đến các khía cạnh mà đề tài luận án quan tâm; đó là: công trình của
Đinh Quế Hải, Cao Văn Định, của PGS. TS. Lâm Bá Nam , của Nông Văn Kế,
của PTS. Nguyễn Quốc Phẩm vv
Với số lợng lớn những công trình khoa học đợc thực hiện trong thời gian gần
đây liên quan tới vấn đề về cán bộ, cán bộ vùng DTTS, cán bộ cấp cơ sở, đã phản
ánh sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc của các nhà khoa học và của toàn xã hội đối
với vấn đề này. Tuy vậy, cho đến nay việc nghiên cứu về vai trò của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở vùng DTTS và phát huy vai trò của đội ngũ này trong thời kỳ cách mạng
mới, vẫn cha có một công trình chuyên khảo từ góc độ CNXH. Đây là lý do
chúng tôi chọn đề tài: Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nớc ta hiện nay làm đề tài nghiên cứu
cho luận án của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án.
Mục đích nghiên cứu của luận án: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn việc
phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc;
phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của
đội ngũ này trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Để đạt đợc mục đích trên, luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết những
nhiệm vụ sau:
1. Đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở Việt Nam, nêu rõ đặc điểm, vai trò của đội
ngũ này ở vùng DTTS miền núi phía Bắc.
2. Phân tích thực trạng quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ
sở vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta trong những năm đổi mới.
3. Đề xuất những giải pháp cơ bản, cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía
Bắc trong công cuộc đổi mới hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu luận án.

Đối tợng nghiên cứu của luận án: Đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS
miền núi phía Bắc nớc ta - với việc phát huy vai trò của đội ngũ này chủ yếu từ
giai đoạn đổi mới đến nay.
Về mặt thực tiễn, luận án nghiên cứu đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS
miền núi phía Bắc. Trong đó chú trọng vào vùng đồng bào dân tộc Thái, Tày,
Mông, Dao, Mờng, ở các tỉnh Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên, Cao Bằng Đó là những địa phơng tiêu biểu cho sắc thái vùng văn
5
hóa DTTS miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, luận án không chỉ dừng lại ở đặc thù
một số tỉnh nêu trên, mà hớng tới những khái quát phổ biến hơn.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phơng pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận: Luận án đợc thực hiện trên nền tảng cơ sở lý luận và phơng
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, T tởng Hồ Chí Minh; Các quan điểm
của Đảng ta về các vấn đề có liên quan đến đề tài, nhất là quan điểm về con
ngời nói chung, về vai trò của ngời cán bộ cách mạng nói riêng, đặc biệt là
vai trò của ngời CBCC cấp cơ sở. Đồng thời, những lý thuyết khoa học liên
ngành trên vấn đề này đợc tác giả luận án coi trọng nghiên cứu, kế thừa.
Đề làm cơ sở cho việc luận giải, Luận án có tham khảo các bài nói, bài viết
của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nớc ta, đồng thời cũng tham khảo kết quả các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến các vấn đề mà đề tài quan tâm.
Cơ sở thực tiễn: Là hiện thực đời sống xã hội sinh động và hoạt động phong
phú của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta, đặc biệt
là các khảo sát về quá trình thực hiện và phát huy vai trò của đội ngũ này ở một
số xã đã giới hạn, theo tiêu chí đặc trng văn hoá tộc ngời và văn hoá, chính trị -
xã hội vùng; kết hợp với những kinh nghiệm, hiểu biết mà tác giả đã tích luỹ
đợc qua thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu về CNXH khoa học; các kết quả điều
tra xã hội học của một số công trình khoa học có liên quan đến đề tài, đã đợc
công bố chính thức trong thời gian gần đây.
Luận án sử dụng phơng pháp nghiên cứu chủ yếu của triết học, CNXH khoa
học, xã hội học, chính trị học, đồng thời vận dụng tổng hợp các phơng pháp

khác nh: phơng pháp hệ thống, cấu trúc, lịch sử và lôgic, phơng pháp so sánh,
phơng pháp thống kê phân tích, tổng hợp, phơng pháp điều tra xã hội học vv
6. Đóng góp mới của luận án
Bớc đầu hệ thống hóa các đặc điểm, vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng
DTTS miền núi phía Bắc nớc ta; làm rõ hơn những cơ sở lý luận và thực tiễn của
quá trình phát huy vai trò của đội ngũ này trong công cuộc đổi mới đất nớc.
Trên cơ sở phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn
đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng
DTTS miền núi phía Bắc nớc ta, đề xuất những giải pháp cơ bản và cấp bách
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình phát huy vai trò của đội ngũ này trong điều
kiện hiện nay.
7. ý nghĩa thực tiễn của luận án.
Với một số kết quả đạt đợc, luận án góp phần vào việc nhận thức đầy đủ
hơn về vai trò và thực chất phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng
DTTS miền núi phía Bắc nớc ta, đồng thời chỉ ra những rào cản, hạn chế trong
quá trình phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ này. Từ đó nêu giải pháp thích hợp
khắc phục những yếu kém trong bồi dỡng, đào tạo, nâng cao chất lợng hoạt
6
động của đội ngũ cán bộ cơ sở; xây dựng môi trờng chính trị - xã hội lành
mạnh, dân chủ, nhằm phát huy tính tích cực chính trị - xã hội của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Kết quả nghiên cứu đã đạt đợc, sẽ có tác dụng làm cơ sở cho việc hoạch định
chính sách của Đảng và Nhà nớc, để hoàn thành chiến lợc xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ cơ sở, đặc biệt là CBCC cấp cơ sở vùng DTTS trong sự nghiệp
đổi mới đất nớc hiện nay. Những kết luận rút ra cũng có tác dụng góp phần thiết
thực vào việc luận chứng cho đờng lối và chính sách dân tộc của Đảng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
án gồm 3 chơng, 7 tiết, với tổng số 174 trang.

Chơng 1
quan niệm về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ Sở
ở việt nam và những đặc điểm, vai trò của đội
ngũ này ở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía bắc
1.1 Quan niệm về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở việt nam
1.1.1 Cán bộ, cán bộ chủ chốt
Cán bộ, là ngời có chức vụ (do bầu cử hoặc do bổ nhiệm) trong cơ quan
Nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong lực lợng vũ
trang (không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp). Trong các tổ chức đó
họ có vị trí khác nhau song đều có vai trò quan trọng trong lãnh đạo quản lý,
điều hành, chỉ huy góp phần định hớng cho sự phát triển của tổ chức.
Cán bộ chủ chốt: Là bộ phận cán bộ giữ vị trí chủ yếu và then chốt có ảnh
hởng lớn đến toàn bộ hoạt động, chiều hớng phát triển của một tổ chức và
của cả hệ thống tổ chức. Đó là những ngời có chức vụ và trách nhiệm cao
nhất, có nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trơng, chính sách của
Đảng và Nhà nớc đề ra những quyết định về chủ trơng, điều hành một tập
thể, một tổ chức, một đơn vị để thực hiện nhiệm vụ mà đơn vị đợc giao, có
thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của tổ chức, đơn vị, tập thể mà mình
phụ trách. Việc xác định cán bộ lãnh đạo chủ chốt hay không chủ chốt nên căn
cứ vào chức trách.
1.1.2 Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Việt Nam
7
Trong HTCT ở Việt Nam, HTCT cơ sở là cấp cuối cùng có bộ máy đợc vận
hành bởi một đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Trong đội ngũ này có một bộ phận đợc
gọi là CBCC, đó là những cán bộ giữ cơng vị trọng trách ở các tổ chức khác
nhau trong HTCT cơ sở. Họ có vai trò then chốt trong mọi quá trình, ra quyết
định và tổ chức thực hiện các quyết định đó theo phạm vi lãnh đạo và quản lý
của mình, đảm bảo các chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc
đợc thực hiện một cách có hiệu quả tại cơ sở.
Do vị trí của CBCC trong HTCT cấp cơ sở, họ có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, Là ngời địa phơng, đợc hình thành trực tiếp từ sự lựa chọn của
ngời dân thông qua phổ thông đầu phiếu (có trờng hợp ngoại lệ bổ nhiệm) nên
mọi hoạt động của đội ngũ này luôn chịu sự chi phối với các yếu tố văn hóa - xã
hội ở địa phơng. Thứ hai, Chủ yếu trởng thành từ phong trào hoạt động của quần
chúng, ít đợc đào tạo cơ bản, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
thấp. Thứ ba, Phạm vi hoạt động cũng nh đối tợng tác động và phơng thức hoạt
động là rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Thứ t, Hoạt động của đội ngũ CBCC cấp
cơ sở là thực sự gần dân, sát dân, nó gắn trực tiếp với những tình huống và những
biến đổi về mọi mặt ở cơ sở. Thứ năm, Đạo đức tác phong, sự gơng mẫu của
ngời cán bộ cơ sở có ảnh hởng trực tiếp đến vai trò hoạt động của họ.
1.1.3 Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Việt Nam
Cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém.
Từ vị trí của HTCT cấp cơ sở, vai trò của đội ngũ CBCC trong hệ thống này
đợc thể hiện:
Một là, Làm cầu nối chủ yếu giữa Đảng và Nhà nớc với dân, đa t tởng của
Đảng, chính sách của Nhà nớc tới dân, phản ánh những nguyện vọng của dân tới
Đảng, Nhà nớc để có chủ trơng chính sách ngày càng phù hợp với thực tiễn. Hai
là, Với t cách là ngời lãnh đạo, quản lý, tổ chức và điều hành họ vừa là ngời
lãnh đạo ở địa phơng vừa là ngời đại diện cho Đảng và Nhà nớc chăm lo đời
sống của nhân dân địa phơng và giải quyết những vớng mắc phát sinh trong
cộng đồng dân c ở cơ sở. Không để tích tụ mâu thuẫn trở thành những điểm nóng
và những tình trạng khiếu kiện tập thể vợt cấp hoặc lợi dụng dân chủ làm mất ổn
định chính trị trên địa bàn. Ba là, Những hoạt động của đội ngũ CBCC cấp cơ sở
thể hiện rõ là ngời định hớng cho sự phát triển của địa phơng. Tạo môi trờng
thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế, các hộ gia đình phát triển sản
xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên
nhân dân làm tròn nghĩa vụ với nhà nớc. Bốn là, Với t cách là những ngời đứng

đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở họ có trách nhiệm trong việc huy
động khai thác sử dụng các nguồn lực địa phơng theo sự phân cấp của Nhà nớc,
8
đồng thời có trách nhiệm trong tuyên truyền, giải thích, tổ chức hớng dẫn nhân
dân thực hiện mọi chủ trơng đờng lối, chính sách của Đảng trong xây dựng phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội, bảo vệ an ninh trên địa bàn phụ trách.
Tóm lại, sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ xã hội, hiệu lực và hiệu quả
hoạt động của bộ máy Nhà nớc cấp cơ sở, đời sống của nhân dân có đợc nâng
cao hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ CBCC cấp cơ sở, ngời giữ vai trò
lãnh đạo quản lý và điều hành ở địa phơng.
1.2 Những đặc điểm cơ bản và vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
1.2.1 Tính đặc thù của khu vực miền núi phía Bắc và những ảnh hởng
của nó tới đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
Một là, Các điều kiện địa lí tự nhiên vừa tạo ra sự khó khăn trong sinh hoạt
cộng đồng, trong giao lu phát triển của đồng bào các dân tộc. Vừa hạn chế nhiều
tới năng lực tổ chức, quản lý và điều hành của ngời CBCC cấp cơ sở. Hai là,
Nền kinh tế mang nặng tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp. Trình độ lực lợng sản
xuất thấp kém, công cụ sản xuất còn rất thô sơ, năng lực con ngời còn nhiều hạn
chế. Nội lực cho sự phát triển còn thấp Đó là lực cản lớn của quá trình phát
triển. Vợt qua những trở lực ấy để đa miền núi tiến kịp miền xuôi là một nhiệm
vụ đầy khó khăn, đầy trọng trách của đội ngũ CBCC ở các tỉnh miền núi phía Bắc
mà đặc biêt là ở cơ sở. Ba là, Các tỉnh miền núi phía Bắc là nơi sinh sống của
nhiều dân tộc với tín ngỡng, tôn giáo đa dạng phức tạp. Trong lịch sử các mối
quan hệ tôn giáo, dân tộc ở miền núi phía Bắc có lúc diễn ra khá phức tạp. Tín
ngỡng tôn giáo ở vùng này đã chi phối mạnh mẽ tới đời sống văn hóa và cả
phong tục tập quán của nhiều dân tộc. Tất cả những điều đó đã tác động sâu sắc
đến hoạt động của đội ngũ CBCC trong HTCT cơ ở sở vùng này.
1.2.2 Một số đặc điểm chủ yếu của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc

Một là, Đội ngũ CBCC cấp cơ sở đợc hình thành sớm hơn so với các vùng
miền trong cả nớc. Quá trình trởng thành gắn liền với cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc. Hai là, Điều kiện sống làm việc và môi trờng hoạt động của đội
ngũ cán bộ CBCC cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc có tính đặc thù; đời sống
hàng ngày và điều kiện làm việc của đội ngũ CBCC cấp cơ sở còn nhiều thiếu
thốn; Họ phải thờng xuyên hoạt động trên một địa bàn rộng, c dân sống dàn
trải, phân tán giao thông và phơng tiện đi lại hết sức khó khăn; Môi trờng hoạt
động của đội ngũ CBCC cấp cơ sở luôn diễn ra ở những vùng nhạy cảm về an
ninh quốc gia chủ quyền lãnh thổ, phức tạp về tín ngỡng, tôn giáo và trật tự an
toàn xã hội. Ba là, Đối tợng lãnh đạo và quản lý của đội ngũ CBCC cấp cơ sở
vùng DTTS miền núi phía Bắc đa dạng và phức tạp; Địa bàn, các tỉnh miền núi
phía Bắc có cơ cấu xã hội không thuần nhất, có phong tục tập quán, phơng thực
sinh hoạt khác nhau. Tất cả những điều đó đã dẫn tới sự phức tạp trong quan hệ
9
quản lý, điều hành và xử lý các mối quan hệ xã hội của đội ngũ CBCC cơ sở. Bốn
là, Trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, trình độ
quản lý nhà nớc của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc còn
nhiều bất cập. Đây là những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến năng lực hoạt động
thực tiễn và khả năng t duy của ngời CBCC cấp cơ sở.
1.2.3 Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và
xây dựng ở địa phơng
Thông qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu trong quá trình
xây dựng và phát triển nông thôn vùng DTTS miền núi phía Bắc, vai trò của đội
ngũ CBCC cấp cơ sở thể hiện ở những nội dung sau:
Một là, Là lực lợng trực tiếp đa đờng lối, chủ trơng, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nớc đến với đồng bào các dân tộc trong vùng. Đó là,
cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc thành
các chơng trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phơng, đồng
thời đề ra các giải pháp và tổ chức thực hiện các mục tiêu đó nhằm tạo ra những

chuyển biến căn bản trong vùng đồng bào DTTS về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn đổi mới và xây dựng đất nớc. Hai là, Là lực lợng đi đầu trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chơng trình các dự án, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, từng bớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng
bào các dân tộc ở cơ sở. Ba là, Là lực lợng nòng cốt trong xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc tham gia
quản lý xã hội, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình. Củng cố và nâng
cao chất lợng các phong trào thi đua ở địa phơng. Bốn là, Là lực lợng tiên
phong và nòng cốt nâng cao chất lợng HTCT cơ sở, góp phần tăng cờng khối
đại đoàn kết dân tộc, ổn định chính trị, giữ vững an ninh trật tự ở địa phơng.
Kết luận: Sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, đang diễn ra ở
khắp mọi miền, mọi vùng của đất nớc, diễn ra toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đổi mới là khát vọng của toàn Đảng, toàn dân, song thành
công của sự nghiệp đổi mới lại phụ thuộc vào nhân tố quan trọng đó là cán bộ,
mà trực tiếp là đội ngũ CBCC, bởi cán bộ là cái gốc của mọi sự thành công, là
nhân tốt quyết định sự thành bại của cách mạng.
Cán bộ có nhiều loại, hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau và gắn với
những tổ chức chính trị - xã hội khác nhau, song dù thế nào thì sự xuất hiện của
họ trong đời sống xã hội là một tất yếu khách quan.
Trong đội ngũ cán bộ có một bộ phận hết sức quan trọng có ảnh hởng to
lớn đến toàn bộ chiều hớng phát triển và hoạt động của một tổ chức và của
HTCT, đó là đội ngũ CBCC. CBCC là ngời có chức vụ và trách nhiệm cao nhất
trong một tổ chức, một tập thể, một đơn vị, họ không chỉ là ngời ra quyết định
lãnh đạo và quản lý mà họ còn là ngời có khả năng chi phối dẫn dắt toàn bộ mọi
10
hoạt động của tổ chức, đơn vị đó. Vị trí chủ chốt của ngời cán bộ luôn gắn với tổ
chức nhất định và nó cũng nằm trong một hệ thống với nhiều cấp độ khác nhau.
Mỗi cán bộ ở cơng vị khác nhau giữ trọng trách khác nhau thì cũng thể hiện
những vai trò khác nhau.
Trong HTCT ở Việt Nam, HTCT cấp cơ sở có vị trí quan trọng đặc biệt.

Toàn bộ Nghị quyết đờng lối chính sách của Đảng và các thể chế pháp luật
của Nhà nớc có trở thành hiện thực hay không, phụ thuộc vào sự hoạt động
có hiệu quả của bộ máy cơ sở. Bộ máy đó vận hành trớc hết bởi một đội ngũ
CBCC, đó là những cán bộ giữ cơng vị trọng trách ở các tổ chức khác nhau
trong HTCT cơ sở. Họ có vai trò then chốt trong mọi quá trình, ra quyết định
và tổ chức thực hiện các quyết định đó theo phạm vi lãnh đạo và quản lý của
mình, đảm bảo các chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc
đợc thực hiện một cách có hiệu quả tại cơ sở.
Với t cách là lực lợng chủ yếu và then chốt quyết định mọi thắng lợi
của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở nớc ta hiện nay, việc
phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở trong công cuộc đổi mới của đất
nớc là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Cán bộ dân tộc nói chung và cán bộ
CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi nói riêng là một bộ phận cấu thành đội
ngũ cán bộ của Đảng. Tính đặc thù của khu vực miền núi phía Bắc đã tạo ra
những đặc điểm riêng của đội ngũ này, vai trò của họ đợc hình thành và
đợc xác lập thông qua các mối quan hệ biện chứng :
- Quan hệ giữa đội ngũ CBCC với vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nớc. "Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết,
tơng trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi trên
con đờng văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển cộng đồng các
dân tộc Việt Nam" đợc thực hiện có hiệu quả ở vùng địa bàn đa dân tộc là
thông qua tính năng động, tính sáng tạo, tính cụ thể của đội ngũ CBCC cấp cơ
sở. Chính họ là ngời trực tiếp nắm tình hình cuộc sống của đồng bào các dân
tộc phản ánh tới Đảng và Nhà nớc để xây dựng chủ trơng, chính sách, pháp
luật phù hợp với thực tế và nguyện vọng của ngời dân. Quan hệ giữa đờng
lối, chủ trơng, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nớc với đội ngũ CBCC
cấp cơ sở vùng dân tộc là mối quan hệ nhân quả.
- Quan hệ giữa CBCC với HTCT cấp cơ sở vùng DTTS. CBCC cấp cơ sở là
nhân tố chủ yếu hàng đầu và "động nhất" của HTCT cơ sở, là bộ phận quan
trọng cấu thành của bộ máy cơ sở và là lực lợng điều hành bộ máy đó, thực

hiện mục tiêu đoàn kết, tơng trợ, giúp nhau cùng phát triển. HTCT quyết
định phơng hớng và hành động của động ngũ CBCC. Đội ngũ CBCC chỉ thể
hiện đợc vai trò của mình khi gắn với HTCT cơ sở và nhân danh tổ chức đó
nếu tách khỏi HTCT cơ sở họ sẽ không có sức mạnh, quyền lực và hiệu lực d o
tổ chức tạo nên để thực hiện vai trò của mình.
11
- Quan hệ giữa đội ngũ CBCC với chức trách và công việc ở cơ sở. Trong
quá trình thực hiện CNH,HĐH ở vùng DTTS miền núi phía Bắc vai trò của đội
ngũ CBCC cấp cơ sở là cực kỳ quan trọng, họ là ngời vạch ra kế sách với địa
phơng mình, đồng thời là ngời quản lý, tổ chức thực hiện các mục tiêu đó.
CNH,HĐH ở địa phơng miền núi phía Bắc không thể thực hiện đợc nếu
nguồn lực con ngời nơi họ không đợc khai thác.
- Quan hệ giữa đội ngũ CBCC với phong trào cách mạng của quần chúng ở
cơ sở. Cơ sở là nơi chính quyền sống trong lòng dân, vì vậy vai trò của đội ngũ
CBCC cấp cơ sở đợc hình thành gắn trực tiếp với phòng trào cách mạng của
quần chúng ở cơ sở. Thông qua phong trào cách mạng của quần chúng, đội ngũ
CBCC khẳng định đợc vai trò của mình đồng thời phong trào cách mạng của
quần chúng lại là nơi rèn luyện, thử thách và sàng lọc CBCC cơ sở. Mặt khác,
CBCC cơ sở lại chính là ngời tổ chức duy trì phong trào cách mạng của quần
chúng, điều này đòi hỏi ngời CBCC ở cơ sở phải luôn luôn sống với phong
trào, rèn luyện và nâng cao đạo đức của mình gắn với phong trào.
Tính đặc thù của khu vực DTTS miền núi phía Bắc đã tạo nên những đặc điểm
riêng và khẳng định vai trò của đội ngũ chủ chốt cấp cơ sở của khu vực này, có tầm
quan trọng đặc biệt trên các lĩnh vực: Sự thống nhất quốc gia, giữ gìn biên cơng tổ
quốc, củng cố quốc phòng, làm thất bại mọi âm mu của các thế lực thù địch quốc
tế, giữ vững trật tự an toàn xã hội ở một vùng đa dạng về sắc tộc, tôn giáo và tín
ngỡng và đặc biệt là tạo ra sự phát triển kinh tế cải thiện và từng bớc nâng cao
đời sống của đồng bào các dân tộc.
Cùng với những thành tựu đạt đợc của công cuộc đổi mới, xây dựng và phát
triển nông nghiệp nông thôn miền núi phía Bắc theo hớng CNH, HĐH, vai trò

của đội ngũ CBCC cấp cơ sở trong vùng đã đợc khẳng định. Nhận thức đúng đắn
về vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở không chỉ là điều kiện để nhận thức đúng
tầm quan trọng của công tác dân tộc, của việc củng cố an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội, của việc khai thác tốt mọi tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực con
ngời để phát triển kinh tế và khôi phục niềm tin của đồng bào vùng DTTS với
Đảng với chính quyền. Mà còn có ý nghĩa cấp bách và quan trọng hơn đó là tìm ra
những giải pháp đúng đắn và khoa học để phát huy vai trò của đội ngũ này trong
giai đoạn mới.
12
Chơng 2
PHáT HUY VAI TRò CủA Đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía bắc
trong sự nghiệp đổi mới ở địa phơng
2.1 Thực chất của phát huy vai trò đội ngũ Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
vùng dân tộc thiểu số miền núi phía bắc nớc ta trong công cuộc đổi mới
2.1.1 Quan niệm về phát huy vai trò của đội ngũ Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Phát huy là một từ ghép gốc Hán Việt, nghĩa đen là mở mang cho rộng ra, làm
cho sáng thêm; nghĩa bóng là làm cho rõ nghĩa lý của một học thuyết hay là một
bớc chuyển từ thấp lên cao, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng lớn hơn của một
hành động cụ thể dẫn đến sự thay đổi về chất, làm cho ngời ta có thể nhận biết về
nó rõ ràng hơn, đa đến hiệu quả hoạt động cao hơn.
Từ nội dung và phơng pháp tiếp cận trên, đồng thời căn cứ vào đặc thù hoạt
động của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi, có thể quan niệm: Phát
huy vai trò của đội ngũ CBCCcấp cơ sở là một quá trình phát hiện, tìm tòi, nhân
lên tính tích cực và hạn chế tính tiêu cực của đội ngũ cán bộ; đồng thời là quá
trình khơi dậy, tạo điều kiện duy trì và khuyến khích hoạt động có mục đích, có
định hớng của ngời CBCC cơ sở với những phẩm chất và năng lực ngày càng
đợc phát triển tốt hơn để đa tới chất lợng hiệu quả hoạt động lãnh đạo quản
lý ở cơ sở ngày một cao, đáp ứng những yêu cầu của mỗi giai đoạn cách mạng
phù hợp với những hoàn cảnh cụ thể về quyền lợi về lợi ích của nhân dân.

Nguồn lực con ngời ở đội ngũ CBCC cấp cơ sở là nguyên khí tạo nên sức
sống, sức phát triển bền vững ở mỗi vùng địa phơng. Phát huy chính là làm cho
nguyên khí này ngày càng sinh sôi, nảy nở và ngày càng phát triển dồi dào hơn để
tạo nên sức bật cho các vùng địa phơng thoát khỏi đói nghèo, ổn định chính trị xã
hội, văn hóa phát triển, giữ vững an ninh - quốc phòng.
2.1.2 Yêu cầu của sự nghiệp đổi mới ở vùng dân tộc thiểu số miền núi
phía Bắc với việc phát huy vai trò đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Đổi mới chính trị gắn liền với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội vùng DTTS
miền núi phía Bắc, khơi dậy tính tích cực xã hội của đội ngũ CBCC cấp cơ sở là
tiền đề, điều kiện thúc đẩy quá trình phát huy vai trò của họ, nhờ đó hoạt động lãnh
đạo, tổ chức quản lý của đội ngũ CBCC cấp cơ sở đạt chất lợng hiệu quả cao.
Nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam đang trên đà phát triển hiệu
quả đạt đợc sau 20 năm đổi mới là rất đáng phấn khởi. Đội ngũ cán bộ cơ sở
mà đặc biệt là CBCC đã và đang là nguồn động lực, những tấm gơng sáng có
sức lan tỏa, lôi kéo làng xã đi theo. Tuy nhiên quy luật của sự phát triển cũng
cho thấy mỗi bớc tiến thì những khó khăn lại bộc lộ rõ hơn, quyết liệt hơn,
phức tạp hơn. Yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện cùng DTTS miền núi
13
phía Bắc đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp cơ sở phải có thêm những năng lực mới để
khẳng định vai trò của mình trong giai đoạn phát triển mới. Do đó, họ phải tự
nâng mình lên để có trình độ sâu hơn về pháp luật, về quản lý hành chính, quản
lý kinh tế và cả về văn hóa.
2.2 Những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân hạn chế trong
quá trình phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc qua 20 năm đổi mới.
2.2.1 Những thành tựu chủ yếu
Một là, Sau hơn 20 năm đổi mới đất nớc, vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ
sở vùng DTTS miền núi phía Bắc đã đợc phát huy và đợc biểu hiện một cách
sinh động trên nhiều lĩnh vực, phát triển sản xuất, thực hiện xóa đói, giảm
nghèo, từng bớc nâng cao trình độ và mức sống của nhân dân, ổn định chính trị

xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng và tăng cờng củng cố, nâng cao chất lợng
HTCT cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc. Hai là, năng lực t duy và năng
lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc
đã có bớc trởng thành mọi mặt. Sự trởng thành về năng lực t duy của đội
ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc đợc biểu hiện dới nhiều
hình thức; phân tích các tình huống, thu thập và xử lý thông tin, xây dựng các
nghị quyết, ra quyết định, tổ chức thực hiện các quyết định, đặc biệt là một số
xã đã có khả năng xây dựng đề án phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa
phơng một cách độc lập. Ba là, Với sự đổi mới của cơ chế, chính sách, vai trò
của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở nớc ta nói chung, ở vùng DTTS miền núi phía
Bắc nói riêng, đã bớc đầu đợc xác định và phát huy tác dụng, đa đến những
kết quả thiết thực trong công tác lãnh đạo, tổ chức, quản lý của đội ngũ cán bộ
này. Bốn là, Những bớc tiến trong quá trình dân chủ hoá đã góp phần khơi dậy
tính tích cực sáng tạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía
Bắc, tạo thêm nguồn động lực mới cho quá trình phát huy vai trò của đội ngũ
cán bộ này trong công cuộc đổi mới đất nớc.
2.2.2 Một số hạn chế trong quá trình phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nớc ta thời gian
qua.
Một là, Công tác đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, đãi ngộ và tạo nguồn còn
nhiều bất hợp lý làm giảm chất lợng và hạn chế tính hiệu quả của quá trình
phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc.
Hai là, Hạn chế về năng lực và nhận thức chỉ đạo thực tiễn của chính đội ngũ
CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc trong quá trình phát huy. Ba
là, Quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền
núi phía Bắc bị hạn chế bởi sự tác động và ảnh hởng của các yếu tố chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội mang tính đặc thù.
14
Những hạn chế bộc lộ trong quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta thời gian qua, tồn tại ở nhiều

dạng thức, với nhiều mức độ khác nhau. Những hạn chế này một mặt phản ánh
sự bất hợp lý trong công tác đào tạo và bồi dỡng, sử dụng và tạo nguồn CBCC
cấp cơ sở ở nớc ta trong thời kỳ đổi mới. Mặt khác cũng phản ánh tình hình
thực tế bất cập của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc
ta hiện nay vừa thừa, vừa thiếu, không đồng bộ. Quá trình phát huy vai trò
còn chịu ảnh hởng khá lớn bởi các điều kiện đặc thù của vùng DTTS miền núi
phía Bắc. Vấn đề là nhận dạng và cần có thái độ đúng khi nhận thức những hạn
chế đó, đồng thời phải đặt nó trong quá trình vận động, phát triển của đội ngũ
cán bộ nớc ta, trớc nhu cầu của thực tiễn đổi mới, xây dựng và phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hớng CNH, HĐH, vì mục tiêu Dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Những hạn chế này thực tế đã làm giảm
hiệu quả của quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS
miền núi phía Bắc những năm qua, do vậy xác định rõ nguyên nhân và giải
quyết thấu đáo để tạo ra quá trình chủ động khơi dậy và phát huy vai trò của đội
ngũ cán bộ này.
2.2.3 Một số nguyên nhân cơ bản hạn chế quá trình phát huy vai trò của
đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta thời gian qua.
Sự nghiệp CNH,HĐH ở các tỉnh vùng DTTS miền núi đang đặt ra những yêu
cầu mang tính chiến lợc cấp thiết đó là phải lấy việc phát huy vai trò của đội ngũ
CBCC cấp cơ sở làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tuy
nhiên do điều kiện lịch sử quá độ đi lên CNXH ở các tỉnh miền núi phía Bắc có
điểm xuất phát rất thấp, do đó quá trình phát huy vai trò của đội ngũ này còn chịu
nhiều hạn chế, bởi các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Những nguyên nhân khách quan:
Một là, Từ yếu tố địa lí tự nhiên của vùng và từ những khó khăn chung của
đất nớc. Đây là những yếu tố gây cản trở cho mọi hoạt động của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở, hạn chế khả năng thể hiện vai trò của họ trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ và trong thực hiện trọng trách của mình. Hai là, Từ mặt bằng dân trí
thấp, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất thấp và không đồng đều giữa các
vùng dân tộc. Đây có thể xem là môi trờng không thuận lợi cho sự phát huy vai

trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở và hạn chế khả năng t duy đặc biệt là t duy
về kinh tế, khả năng tiếp nhận các nguồn vốn đầu t vào vùng này. Ba là, Từ
văn hóa, lối sống, phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào các dân tộc trong
vùng. Đây là môi trờng không thuận lợi đối với việc thúc đẩy tính tích cực tìm
tòi, sáng tạo và ý chí vơn lên của họ. Bốn là, Từ mặt trái của cơ chế thị trờng.
Đây có thể xem là rào cản mang tính tổng hợp, không chỉ hạn chế sức vơn lên,
năng lực, trí tuệ của đội ngũ CBCC, mà nhiều khi nó còn làm mất vai trò ngời
cán bộ là công bộc của dân và làm ngời dân mất lòng tin ở họ.
- Những nguyên nhân chủ quan:
15
Trớc hết từ phía Trung ơng và tỉnh: Nhiều chính sách cha thể hiện đợc
vai trò là động lực, là đòn bảy, động viên, khuyến khích cán bộ tích cực làm việc.
Điều này có thể nhận thấy ở chính sách tiền lơng, nhà ở, điều kiện làm việc,
phơng tiện đi lại, phụ cấp vùng còn nhiều bất hợp lý, cha đợc khắc phục.
Từ phía địa phơng (huyện): Trên phơng diện lãnh đạo và quản lý trực
tiếp cơ sở nhiều cấp ủy trong HTCT cấp huyện vùng DTTS miền núi phía Bắc
cha quan tâm đúng mức đến việc nâng cao năng lực lãnh đạo, kỹ năng tổ
chức điều hành của đội ngũ CBCC cấp cơ sở, cha có chế độ, chính sách thỏa
đáng để động viên khuyến khích cán bộ học tập và tạo điều kiện cho họ có
thể phát huy tính tích cực, tính tự giác trong thực hiện vai trò của mình. Bố trí
cán bộ cơ sở ở nhiều huyện miền núi còn cha hợp lý đã làm giảm năng lực
hoạt động và khả năng t duy của đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
Nội dung và phơng pháp đào tạo, bồi dỡng cán bộ cơ sở ở các trờng
chính trị tỉnh, huyện cha sát với tính đặc thù vùng miền, cha phù hợp với
từng chức danh cơ sở, cha tạo ra những nội lực tốt nhất để ngời cán bộ thể
hiện đợc vai trò.
Từ cơ sở: Sự nỗ lực phấn đấu vơn lên của đội ngũ CBCC cấp cơ sở trong vùng
cha mạnh, hiệu quả của việc rèn luyện và phấn đấu cha cao, còn bất cập so với
nhu cầu thực tiễn. Bản thân đội ngũ cha có đợc sự nỗ lực, sự năng động để tạo ra
sự bứt phá vợt lên hoàn cảnh để khẳng định vai trò và hoàn thành vai trò.

Trên đây là những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng
yếu kém, trì trệ trong quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở
vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta thời gian qua. Để khắc phục những hạn
chế, yếu kém trong quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng
DTTS miền núi phía Bắc, đòi hỏi phải có một hệ thống giải pháp thích hợp trong
đó, cốt lõi là phải tạo môi trờng xã hội thuận lợi cho hoạt động của ngời cán
bộ. Đồng thời phải nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; nâng cao trình độ
văn hóa chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, tổ chức quản lý và kỹ năng điều hành;
đổi mới cơ chế chính sách, tạo động lực cho quá trình phát huy vai trò của đội
ngũ cán bộ này, nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đổi mới, xây dựng và phát
triển nông thôn vùng DTTS miền núi phía Bắc theo hớng CNH, HĐH.
2.3 Một số vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nớc ta
hiện nay.
2.3.1 Cần thống nhất những quan niệm đánh giá thực chất về vai trò và
phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở vùng dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc.
Một là, Cần có những quan niệm đúng về thực chất phát huy vai trò của đội
ngũ CBCC vùng DTTS miền núi phía Bắc. Hai là, Cần có cách đánh giá vai trò và
phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc một
16
cách biện chứng. Ba là, Cần nhận thức đầy đủ hơn đúng hơn về những thuận lợi,
những khó khăn, những trở lực trong quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc.
Khắc phục những hạn chế của t duy cũ, dần hình thành một t duy mới trên
cơ sở những nguyên tắc t duy khoa học của Chủ nghĩa Mác- Lênin, là một vấn
đề quan trọng, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để vai trò của họ đợc phát
huy mạnh mẽ trong đời sống của đồng bào vùng DTTS .
2.3.2 Những xu hớng chủ yếu chủ yếu tác động đến quá trình phát
huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc

nớc ta hiện nay.
Xu hớng thứ nhất, Vận động cùng chiều với sự phát triển của sự nghiệp
đổi mới là hớng giải quyết để cho quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở đáp ứng đợc yêu cầu của thực tiễn đổi mới, đẩy mạnh CNH,HĐH
nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta hiện nay.
Xu hớng thứ hai, Chịu những tác động tiêu cực của đời sống hiện thực,
vận động theo chiều không mong đợi và đã có những biểu hiện diễn ra trên thực
tế khá phức tạp, tác động trực tiếp đến quá trình phát huy vai trò của đội ngũ
CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta.
Kết luận: Phát huy vai trò của đội ngũ CBCC vùng DTTS miền núi phía
Bắc, chính là quá trình nhân lên tính tích cực xã hội của đội ngũ này đồng thời
là quá trình khơi dậy, duy trì kích thích hoạt động có mục đích, có định hớng
của ngời CBCC cấp cơ sở với phẩm chất và năng lực ngày càng đợc nâng cao,
làm cho hoạt động tự giác của họ đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn, của quá
trình xây dựng và phát triển toàn diện nông thôn miền núi phía Bắc theo hớng
CNH,HĐH. Nh vậy thực chất của việc phát huy vai trò của ngời CBCC cấp cơ
sở vùng DTTS miền núi phía Bắc là việc thực hiện hai quá trình. Quá trình thứ
nhất là khơi dậy nguồn lực của ngời cán bộ để thực hiện sự nghiệp đổi mới ở
địa phơng, quá trình thứ hai là trớc những yêu cầu đổi mới toàn diện trên cách
lĩnh vực chính trị - xã hội - văn hóa ở địa phơng miền núi phía Bắc đòi hỏi
ngời cán bộ cấp cơ sở phải có đợc những nguồn lực mới tức là phải có đợc
năng lực t duy, năng lực hoạt động thực tiễn để thể hiện vai trò của mình trong
giai đoạn cách mạng mới. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hơn 20 năm đổi mới
đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa nhu cầu phát triển của vùng DTTS
miền núi phía Bắc với phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở trong vùng.
Phát huy vai trò của đội ngũ CBCC vùng DTTS miền núi phía Bắc không chỉ
phản ánh yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và phát triển
vùng nông thôn miền núi phía Bắc mà còn là nhu cầu nội tại của mỗi cán bộ
Đảng viên muốn tự rèn luyện, phấn đấu vơn lên để hoàn thiện nhân cách, hoàn
thiện năng lực lãnh đạo và quản lý trong thời kỳ mới.

17
Nh vậy có thể nhận thức rằng nguồn lực của đội ngũ CBCC cấp cơ sở là
nguyên khí tạo nên sức sống, sức phát triển bền vững ở mỗi vùng địa phơng,
phát huy chính là làm cho nguyên khí này ngày càng sinh sôi, nảy nở, ngày càng
phát triển dồi dào để tạo nên sức bật cho các địa phơng thoát khỏi đói nghèo, ổn
định chính trị xã hội, văn hóa phát triển. Có thể khẳng định phát huy vai trò của
đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS không chỉ vì lợi ích của bản thân đồng bào
DTTS, của từng vùng dân tộc mà còn là vấn đề mang tính chiến lợc của thời kỳ
cách mạng mới. Qua 20 năm đối mới và phát triển vai trò của đội ngũ CBCC cấp
cơ sở đã đợc khẳng định ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nơi có nhiều đồng
bào DTTS sinh sống. Tuy nhiên do những yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan
tác động ở nhiều góc độ và cấp độ khác nhau, quá trình phát huy vai trò của đội
ngũ này còn có nhiều hạn chế. Xác định đúng thực chất của việc phát huy đánh
giá đúng thực trạng của quá trình phát huy tìm ra những nguyên nhân hạn chế
của quá trình ấy là cơ sở lý luận và khoa học để hình thành những phơng hớng,
giải pháp phát huy nguồn lực của đội ngũ CBCC cấp cơ sở thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển giữ vững an ninh quốc phòng.
18
Chơng 3
phơng hớng và những giải pháp cơ bản Nhằm
phát Huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi
phía Bắc nớc ta hiện nay
Phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc
cần phải nắm vững quan điểm của Đảng về công tác cán bộ nói chung và công
tác cán bộ DTTS nói riêng, cụ thể là:
- Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía
Bắc là phát huy nguồn lực con ngời nhằm làm cho các vùng DTTS ở phía Bắc
nớc ta phát triển về mọi mặt, từng bớc khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng
dân tộc về kinh tế, trình độ văn hoá trong quá trình đi lên CNXH.

- Phát huy vai trò đội ngũ CBCC cơ sở vùng DTTS miền núi phải gắn với việc
xây dựng đội ngũ cán bộ các DTTS theo đờng lối giai cấp công nhân của Đảng.
- Phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng dân tộc phải gắn với
việc đổi mới hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và phong trào quần
chúng ở vùng các dân tộc.
- Phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía
Bắc phải nắm vững tiêu chuẩn cán bộ trong giai đoạn mới, đồng thời phải biết
vận dụng một cách linh hoạt tiêu chuẩn đó vào từng địa bàn cụ thể. Từ các quan
điểm đó cần xác định phơng hớng.
3.1 Phơng hớng tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ Cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở vùng Dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nớc ta hiện nay.
3.1.1 Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc phải đặt trong tổng thể của quá trình đổi mới hoạt
động của hệ thống chính trị cơ sở và phát huy dân chủ ở cơ sở
Đội ngũ CBCC cơ sở vùng DTTS miền núi nớc ta là chủ thể tiêu biểu của
HTCT cơ sở, đồng thời là nguồn nhân lực đặc biệt quyết định chất lợng của
HTCT cơ sở. Do đó, phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ này phải đặt trong tổng
thể quá trình củng cố, kiện toàn và đổi mới hoạt động của HTCT cơ sở, đồng thời
thực hiện phát huy dân chủ cơ sở. Việc đổi mới bộ máy tổ chức trong HTCT cơ
sở là đòi hỏi cấp bách của thực tiễn cuộc sống, là khâu đột phá để nâng cao chất
lợng đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc hiện nay là điều
kiện để ngời cán bộ ở cơ sở phát huy có hiệu quả vai trò của mình.
3.1.2 Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc phải gắn với sự phát triển toàn diện nông nghiệp,
nông thôn, nông dân vùng miền núi nớc ta.
Phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở là một nội dung trọng yếu để
thực hiện sự nghiệp phát triển toàn diện vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta. Chỉ
19
trên cơ sở năng lực của đội ngũ CBCC tại chỗ đợc phát huy mới tạo đợc động
lực đầu tàu đẩy nhanh tốc độ phát triển xã hội, đánh thức đợc tiềm năng, thế

mạnh của vùng DTTS mới có khả năng xây dựng đợc nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hớng XHCN phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỗi vùng.
Sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa ở miền núi, vùng DTTS sẽ tạo ra cơ
sở, nền tảng và các bảo đảm vật chất, tinh thần, để đội ngũ CBCC cơ sở vận
hành có hiệu lực, hiệu quả, thể hiện đợc vai trò ngời lãnh đạo, ngời tổ
chức và là chỗ dựa cho nhân dân trong việc thực hiện quyền lực, quyền làm
chủ của mình và ngợc lại khi ngời dân thể hiện đợc quyền lực của mình
trong xã hội thì mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, an ninh quốc
phòng sẽ đợc giữ vững và phát triển. Đội ngũ CBCC cấp xã lại có điều
kiện, có cơ hội phát huy tốt hơn vai trò của mình. .
3.1.3 Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc phải đặt trong tổng thể chiến lợc cán bộ của
Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội VIII của Đảng đã đề ra chiến lợc CNH, HĐH nhằm biến nớc ta
từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ bản trở thành nớc công nghiệp vào năm
2020. Để thực hiện đợc chiến lợc đó, vấn đề quan trọng có tính quyết định là
phải có một đội ngũ cán bộ tơng xứng, đủ về số lợng, mạnh về chất lợng,
cân đối về cơ cấu, phù hợp với lộ trình và bớc đi của các giai đoạn CNH,
HĐH. Tức là chúng ta phải xây dựng một chiến lợc cán bộ của thời kỳ đẩy
mạnh CNH,HĐH, trong đó chú trọng tính đồng bộ, toàn diện; Nâng cao chất
lợng cán bộ trong thời kỳ mới phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, gắn với
nhiệm vụ chính trị của đất nớc và thông qua phong trào cách mạng của quần
chúng. Vì vậy, phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền
núi không thể không đặt trong tổng thể chiến lợc cán bộ của thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH.
3.1.4 Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị mà trớc
hết là trách nhiệm của hệ thống chính trị các tỉnh miền núi phía Bắc và sự nỗ lực
vơn lên thực hiện chức trách xã hội của ngời cán bộ.
HTCT ở các tỉnh miền núi phía Bắc có vai trò cốt tử đối với sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển đất nớc, đến sự thành bại của công cuộc đổi
mới. Trong bộ máy của HTCT đội ngũ CBCC là "sức mạnh vật chất", là "xơng
sống" của cả hệ thống, vì thế phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng
DTTS miền núi phía Bắc phải là trách nhiệm của toàn bộ HTCT mà trớc hết là
trách nhiệm của HTCT các tỉnh miền núi phía Bắc. Do đó, HTCT các tỉnh miền
núi phía Bắc phải xây dựng cho đợc một đội ngũ cán bộ ở cả 3 cấp có đủ năng
lực phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để phát huy
đợc vai trò của mình trong các mối quan hệ và quá trình công tác, giữ đợc
20
lòng tin của ngời dân với Đảng, chính quyền vào con đờng XHCN, thực hiện
đại đoàn kết dân tộc, xây dựng cộng đồng thống nhất các dân tộc Việt Nam.
3.1.5 Kế thừa những kinh nghiệm trong lịch sử dân tộc để xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở vững mạnh, làm nền tảng cho quá trình phát huy
vai trò của đội ngũ này ở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc.
Phát huy vai trò của đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở ở nớc ta, xét dới
góc độ lịch sử, có cách gọi, nhìn nhận, đánh giá khác nhau, song nó là hiện tợng
mang tính quy luật của lịch sử dân tộc. Quá trình phát huy đó luôn gắn liền và
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính sách đào tạo và sử dụng ngời hiền tài" của dân tộc ta đã trải qua
thực tiễn lịch sử, đợc nhiều triều đại kế tục, bổ sung, phát triển, đúc kết thành
kinh nghiệm với một "quy trình" chặt chẽ (đào tạo, thi cử, sử dụng, thởng phạt,
đặt ra các tiểu chuẩn lựa chọn, sàng lọc nhân tài, bầu chọn ngời đứng đầu cấp
cơ sở, xã, ấp, trại ). Đó là minh chứng sinh động cho thấy tính định hớng
chính trị trong việc phát huy vai trò của ngời đứng đầu tổ chức hành chính cấp
cơ sở của Nhà nớc phong kiến Việt Nam. Đó cũng chính là bài học bổ ích đối
với việc xây dựng chiến lợc cán bộ trong thời kỳ cách mạng mới của đất nớc.
21
3.2. Những giải pháp cơ bản để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nớc ta hiện nay
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò và thực chất quá

trình phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc trong công cuộc đổi mới.
Để phát huy vai trò đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc
nớc ta cần chú ý các mặt sau: Một là, Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò
của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS, miền núi nớc ta, từ đó xây dựng thái
độ đúng đắn và tạo môi trờng thuận lợi cho quá trình phát huy vai trò của đội
ngũ cán bộ này. Để nâng cao nhận thức xã hội về các vấn đề nêu trên, cần phải
tiến hành đồng thời một loạt các giải pháp thích hợp, mà trớc hết cần làm tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thông trên phạm vi toàn xã hội, xem đây là
khâu mở đờng là phơng tiện chính yếu để tạo ra một sự chuyển biến lớn về
nhận thức. Hai là, Nâng cao nhận thức về lợi ích trong quá trình phát huy vai trò
của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc, nhận thức đúng về
lợi ích trong quá trình hoạt động sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
họ. Vì lợi ích của mình con ngời luôn đấu tranh và hành động, luôn mầy mò,
tìm tòi và sáng tạo, chính quá trình đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài
ngời. Do đó nâng cao nhận thức về lợi ích đối với đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng
DTTS miền núi phía Bắc phải đợc xem là một giải pháp quan trọng. Vai trò của
đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở nớc ta nói chung, ở vùng DTTS miền núi phía Bắc
nói riêng vận động trong mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích của ngời cán bộ
và lợi ích của cộng đồng, xã hội. Đó là nguyên nhân sâu xa, thúc đẩy quá trình
phát huy vai trò của đội ngũ này ngày một mạnh mẽ hơn với mức độ cao hơn.
3.2.2. Nhóm giải pháp củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị cơ sở
vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc để phát huy tốt hơn vai trò của đội
ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống.
Thực tiễn cách mạng nớc ta qua các thời kỳ đã khẳng định mối liên quan
chặt chẽ giữa củng cố và hoàn thiện HTCT cơ sở với phát huy nhân tố con ngời.
Để phát huy tốt vai trò của đội ngũ CBCC cấp cơ sở vùng DTTS miền núi, củng
cố và hoàn thiện HTCT cơ sở vùng này là giải pháp vô cùng quan trọng.
Củng cố và hoàn thiện HTCT cơ sở vùng DTTS miền núi phía Bắc nớc ta
phải u tiên cho việc đào tạo bồi dỡng CBCC cơ sở DTTS, đây là yêu cầu bức

xúc và thờng xuyên của quá trình củng cố và hoàn thiện HTCT cơ sở. Bởi vì
không ai thực hiện tốt hơn chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc ở vùng dân
tộc bằng chính đội ngũ cán bộ dân tộc đợc chế độ mới đào tạo. Trong quá trình
củng cố HTCT cơ sở vùng DTTS miền núi đồng thời phải nâng cao mặt bằng
dân trí phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục cho đợc sự phát triển không đồng
đều giữa các vùng, các nhóm dân c ở địa bàn miền núi phía Bắc, tạo ra những
thuận lợi cho mọi hoạt động của HTCT cơ sở, hạn chế mặt trái của cơ chế thị
trờng và những tác động không thuận chiều đối với đội ngũ CBCC ở vùng này.
22
3.2.3. Nhóm giải pháp đổi mới nội dung, phơng pháp đào tạo và bồi
dỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phù hợp và có chất lợng cho vùng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc.
Lĩnh vực chủ yếu có ảnh hởng trực tiếp quyết định chất lợng và hiệu quả
của quá trình phát huy vai trò của đội ngũ CBCC cơ sở vùng DTTS chính là
công tác giáo dục, đào tạo và bồi dỡng để giáo dục đào tạo và bồi dỡng thực
sự là phơng tiện đắc lực một giải pháp mang tính đột phá trong chiến lợc cán
bộ của Đảng tạo nguồn năng lợng mới cho đội ngũ CBCC vùng DTTS miền núi
phía Bắc cần tập trung vào một số vấn đề sau:
Một là; Công tác tạo nguồn, đây là khâu đầu tiên quan trọng đảm bảo tính
hiệu quả của công tác đào tạo và bồi dỡng. Miền núi vùng DTTS phía Bắc với
toàn bộ tính đặc thù của nó trên các lĩnh vực chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội,
việc tạo nguồn cán bộ nói chung, CBCC cơ sở nói riêng là rất khó khăn. Để có
đợc nguồn cán bộ lâu dài, liên tục và chất lợng phải thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ trên lĩnh lực giáo dục - đào tạo và bồi dỡng với nhiều cơ chế chính
sách phù hợp. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác cán bộ
của Đảng thời kỳ CNH,HĐH. Hai là; Đổi mới nội dung chơng trình và phơng
pháp đào tạo, đây là vấn đề cốt lõi của công tác đào tạo và bồi dỡng là yếu tố
quyết định tạo nguồn năng lợng cho đội ngũ CBCC cơ sở ở nớc ta nói chung ở
vùng DTTS miền núi phía Bắc nói riêng đối với quá trình phát huy vai trò của
họ. Vấn đề đặt ra hiện nay là chơng trình đào tạo bồi dỡng phải mang tính

toàn diện thiết thực bám sát thực tiễn công tác của đội ngũ CBCC ở địa phơng
miền núi. Do đó ngoài trình độ quản lý kinh tế, quản lý nhà nớc, những vấn đề
cốt lõi cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, họ cần phải
đợc trang bị những kiến thức về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc
(bình đẳng, tơng trợ, đoàn kết giữa các dân tộc) cũng nh những kiến thức về
tôn giáo về văn hóa các dân tộc, về chủ quyền an ninh quốc gia và an ninh biên
giới. Chơng trình đào tạo bồi dỡng không chỉ giúp họ có những kiến thức hiểu
biết phong phú đa dạng mà còn giúp họ có khả năng thực hành tổ chức quản lý
và điều hành công việc ở cơ sở một cách năng động sáng tạo. Ba là, Nâng cao
năng lực t duy đối với ngời CBCC cơ sở vùng DTTS, nâng cao năng lực t
duy là một quá trình gian khổ và cực nhọc bởi đó là quá trình đấu tranh t tởng
phức tạp và khó khăn để chiến thắng các thế lực tập tục cũ đã ăn sâu vào tiềm
thức của mình, từng bớc tiếp thu khẳng định cái mới, cái khoa học và tiến bộ.
Cuộc sống của đồng bào các DTTS càng có nhiều thay đổi phức tạp và đa dạng
thì nhu cầu nâng cao năng lực t duy của đội ngũ CBCC cơ sở càng trở nên phức
tạp và cấp thiết. Bởi đây là điều cốt yếu đa lại thắng lợi cho mọi quá trình ra
các quyết định lãnh đạo và quản lý của ngời CBCC cơ sở.
3.2.4. Nhóm giải pháp đổi mới chính sách cán bộ và công tác cán bộ
nhằm tạo động lực thúc đẩy quá trình phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi nớc ta.

×