Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các loài sán lá thuộc bộ Aspidogastrida Skrjabin Et Guschanskaja, 1962 ký sinh ở ba ba trơn Pelodiscus Sinensis (Wiegmann, 1834) tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.42 KB, 5 trang )

28(1): 19-22

Tạp chí Sinh học

3-2006

các loài sán lá thuộc bộ Aspidogastrida Skrjabin et
Guschanskaja, 1962 ký sinh ở ba ba trơn Pelodiscus sinensis
(Wiegmann, 1834) tại việt nam
Phạm Ngọc Doanh

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Đặc điểm đặc trng của sán lá thuộc bộ
Aspidogastrida Skrjabin et Guschanskaja, 1962
là có đĩa bám ở mặt bụng và chỉ có một vật chủ
trong vòng đời phát triển. Dựa vào sự sai khác
này so với các loài sán lá khác, một số tác giả đ
tách bộ Aspidogastrida khỏi lớp Sán lá
(Trematoda) và nâng lên thành một lớp độc lập.
Tuy nhiên, quan điểm này không đợc nhiều tác
giả tán thành và xếp vào phân lớp Aspidogastrea
Faust et Tang, 1936 trong lớp Sán lá Trematoda.
Phân lớp này chỉ có 1 bộ Aspidogastrida, với
khoảng 80 loài trong 4 họ ký sinh ở các loại
nhuyễn thể, cá và rùa. Nhóm sán lá này ít có ý
nghĩa về mặt kinh tế, nhng lại thu hút sự quan
tâm của các nhà sinh học, vì đây là nhóm sán lá
cổ.
Trong quá trình nghiên cứu ký sinh trùng ở
bò sát tại vùng đồng bằng sông Hồng trong 2
năm 1998-1999, chúng tôi đ thu đợc 3 loài


sán lá thuộc bộ Aspidogastrida ký sinh ở ba ba
trơn Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834),
trong đó có 2 loài lần đầu tiên đợc phát hiện ở
Việt Nam.
I. Phơng pháp nghiên cứu

- Ba ba trơn mua tại các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, sau đó mổ khám toàn diện .
- Mẫu sán lá đợc định hình trong cồn 70o,
sau đó nhuộm bằng axit cacmin.
- Đo vẽ dới kính hiển vi, định loại dựa vào
đặc điểm hình thái.
II. Kết quả nghiên cứu

Kết quả mổ khám 160 cá thể ba ba trơn tại 5
tỉnh đồng bằng sông Hồng, gồm: Hải Dơng
(Chí Linh, Tứ Kỳ), Hải Phòng (Kiến Thuỵ), Hà

Nam (Duy Tiên, Kim Bảng), Thái Bình (Đông
Hng) và Nam Định (Hải Hậu), đ thu đợc 3
loài sán lá thuộc bộ Aspidogastrida, đó là:
Cotylapsis sinensis, Lophotaspis orientalis và
Lophotaspis interiora. Trong đó, 2 loài
Cotylapsis sinensis và Lophotaspis interiora lần
đầu tiên đợc phát hiện, bổ sung cho khu hệ sán
lá ở Việt Nam, còn loài Lophotaspis orientalis
đ đợc Odening phát hiện vào năm 1968 tại Hà
Nội, tuy nhiên hình vẽ và mô tả cha đầy đủ cần
đợc bổ sung. Dới đây là mô tả và hình vẽ của
3 loài sán lá này.

Họ Aspidogastridae Poche, 1907
Giống Cotylapsis Leidy, 1857
1. Cotylapsis sinensis Faust et Tang, 1936
Faust C. A. et Tang C. C., 1936. Parasitology, 28 (4): 487-501.
Vật chủ: ba ba trơn Pelodiscus sinensis
(Wiegmann, 1834).
Nơi ký sinh: ruột.
Nơi phát hiện: Hải Dơng (Chí Linh), Thái
Bình (Đông Hng), Hà Nam (Kim Bảng).
Mô tả: cơ thể sán dày, khi còn sống có màu
đỏ. Kích thớc của cơ thể: 2,2-3,1 ì 1,6-2,2
mm. Giác miệng không rõ cơ bám nh các loài
sán lá khác, nằm ở mút trớc cơ thể, có kích
thớc 0,23-0,47 ì 0,37-0,57 mm. Hầu có kích
thớc 0,21-0,31 ì 0,25-0,37 mm; nhánh ruột
không chẻ đôi mà kéo dài xuống đến giữa tinh
hoàn hoặc quá mép sau tinh hoàn. Cơ quan bám
ở phần bụng, lật ngợc lên trông giống nh mai
rùa, bao gồm 20 mấu bám ở xung quanh và 7
mấu ngang. Chỉ có 1 tinh hoàn hình bầu dục
nằm lùi về nửa sau cơ thể, có kích thớc 0,240,41 ì 0,37-0,66 mm. Buồng trứng hình ovan,
19


nằm lệch về bên trái phía trớc tinh hoàn, có
kích thớc 0,13-0,29 ì 0,21-0,31 mm. Túi sinh
dục lớn, nằm ở bên trái ruột, ngay sau hầu.
Tuyến no n hoàng gồm nhiều bao no n nằm
xung quanh cơ thể phía trong các mấu bám. Tử
cung chứa ít trứng; trứng có kích thớc lớn:

0,17-0,19 ì 0,11-0,13 mm (hình 1).

Tỷ lệ và cờng độ nhiễm: ở mỗi địa điểm,
nghiên cứu 25 cá thể ba ba. Tỷ lệ nhiễm loài sán
lá này ở các địa điểm Hải Dơng (Chí Linh),
Thái Bình (Đông Hng) và Hà Nam (Kim Bảng)
tơng ứng là 4,0%, 25% và 28,0%, với cờng độ
nhiễm từ 1-16 sán/vật chủ.
Số mẫu nghiên cứu: 10 cá thể.

b

a

Hình 1. Cotylapsis sinensis Faust et Tang, 1936
a. hình dạng chung; b. mấu bám mặt bụng

Họ Aspidogastridae Poche, 1907
Giống Lophotaspis Looss, 1902
2. Lophotaspis orientalis Faust et Tang, 1936
Faust C. A. et Tang C. C., 1936. Parasitology,
28 (4): 487-501.
Vật chủ: ba ba trơn.
Nơi ký sinh: dạ dày.
Nơi phát hiện: Nam Định (Hải Hậu).
Mô tả: cơ thể sán dầy, nhẵn, hình bầu dục.
Kích thớc của cơ thể 4,2-4,5 ì 1,5-1,6 mm. Đĩa
bám ở mặt bụng cơ thể, có kích thớc 2,6-3,1 ì
1,5 mm, gồm 54 hốc bám xếp thành 2 vòng:
vòng ngoài 30 hốc bám, vòng trong 24 hốc bám.

20

Giác miệng có kích thớc 0,30-0,32 ì 0,33-0,40
mm, không có các cơ bám chắc nh ở các loài
sán lá khác. Trớc hầu ngắn 0,25-0,27 mm; hầu
có kích thớc 0,37-0,47 ì 0,43-0,47 mm. ống
ruột không chẻ đôi mà kéo thẳng xuống phía
sau cơ thể, vợt quá mép sau tinh hoàn. Chỉ có 1
tinh hoàn hình ovan, nằm ở phần cuối cơ thể, có
kích thớc 0,41-0,55 ì 0,65-0,66 mm. Buồng
trứng hình ovan, nhỏ hơn tinh hoàn và nằm lệch
về phía bên phải phía trớc tinh hoàn, có kích
thớc 0,22 ì 0,33 mm. Tuyến no n hoàng gồm
nhiều bao no n nằm xung quanh cơ thể, nhng
không vợt quá phần đĩa bám. Tử cung chứa
nhiều trứng lấp đầy phần cơ thể từ tinh hoàn tới
gần hầu; lỗ sinh dục đổ ra sau hầu. Trứng có
kích thớc 0,10-0,12 ì 0,05-0,06 mm (hình 2).


a

a

b

Hình 2. Lophotaspis orientalis Faust et
Tang, 1936

b


Hình 3. Lophotaspis interiora Ward et
Hopkins, 1931

a. nhìn mặt lng; b. nhìn mặt bụng.

Tỷ lệ và cờng độ nhiễm: trong số 25 cá
thể ba ba đợc nghiên cứu tại Nam Định (Hải
Hậu), có 2 cá thể bị nhiễm loài sán lá này,
chiếm tỷ lệ 8,0%, với cờng độ nhiễm từ 2-4
sán/vật chủ.
Số mẫu nghiên cứu: 6 cá thể.
3. Lophotaspis interiora Ward et Hopkins,
1931
Henry B. Ward and Sewell H. Hopkins,
1931. The Journal of Parasitology, 18: 69-78.
Vật chủ: ba ba trơn.
Nơi ký sinh: dạ dày.
Nơi phát hiện: Hải Dơng (Chí Linh), Nam
Định (Hải Hậu).
Mô tả: cơ thể sán dầy, nhẵn, hình bầu dục.
Kích thớc của cơ thể 4,5-5,0 ì 1,3-1,6 mm. Đĩa
bám ở mặt bụng, có kích thớc 4,0-4,4 ì 1,2-1,5
mm, gồm 65 hốc bám xếp thành 2 vòng chia
thành 4 hàng: vòng ngoài 35 hốc bám, vòng
trong 30 hốc bám. Giác miệng có kích thớc
0,29-0,33 ì 0,37-0,45 m, không có các cơ bám
chắc nh ở các loài sán lá khác. Không có trớc
hầu; hầu có kích thớc 0,39-0,45 ì 0,43-0,45


mm. ống ruột không chẻ đôi mà kéo thẳng
xuống phía sau cơ thể, vợt quá mép sau tinh
hoàn. Chỉ có 1 tinh hoàn hình ovan, nằm ở phần
cuối cơ thể, có kích thớc 0,43-0,53 ì 0,61-0,65
mm. Buồng trứng hình ovan, nhỏ hơn tinh hoàn,
nằm lệch về phía bên phải phía trớc tinh hoàn,
có kích thớc 0,22-0,25 ì 0,31-0,33 mm. Tuyến
no n hoàng gồm nhiều bao no n nằm xung
quanh cơ thể, có chiều dài chiếm 2/3 đĩa bám,
không vợt quá phần đĩa bám. Tử cung chứa
nhiều trứng lấp đầy phần cơ thể từ tinh hoàn tới
gần hầu; lỗ sinh dục đổ ra sau hầu. Trứng có
kích thớc 0,10-0,12 ì 0,05-0,06 mm (hình 3).
Tỷ lệ và cờng độ nhiễm: tỷ lệ nhiễm loài
sán lá này ở cả 2 địa điểm Hải Dơng (Chí
Linh) và Nam Định (Hải Hậu) là 4,0% với
cờng độ nhiễm từ 1-2 sán/vật chủ.
Số mẫu nghiên cứu: 3 cá thể.
Tài liệu tham khảo

1. Chauhan et al., 1953: Records of India
Museum, Vol.51, Part II. Subclass
Aspidogastrea, p.209-224.
2. Faust C. A. et Tang C. C., 1936:
Parasitology, 28 (4): 487-501.
21


3. Henry B. Ward and Sewell H. Hopkins,
1931: The Journal of Parasitology, 18: 69-78.

4. Klaus Odening, 1968: Tạp chí Động vật
học, 3 (4): 289-290 (tiếng Đức).
5. Rev. Franz Huber, Chu-Fang Lo and
Chung-Hsiung Wang, 1975: Bull. Inst.
Zool., Academia Sinica, 14(1): 1-7.

(tiếng Nga).
7. Sherman S., Hendrix and
Short, 1965: The Journal of
51(4): 561-569.
8. Sherman S., Hendrix and
Short, 1972: The Journal of
58(1): 63-67.

6. Sharpilo V. P., 1976: Khu hệ giun sán ký
sinh ở bò sát ở Liên Xô: 15-16. Nxb. Kieb

9. Skrjabin, 1952: Sán lá ký sinh ở ngời và
động vật, VI: 15-149.

Robert B.
Parasitology,
Robert B.
Parasitology,

Trematode species of the order Aspidogastrida parasiting
in turtle Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834) in vietnam
Pham Ngoc Doanh

SUMMARY

Upto now, there is few article about Aspidogastrid in Vietnam. This paper describes 3 species of the order
Aspidogastrida Skrjabin et Guschanskaja, 1962 collected from turtles (Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834))
in Vietnam. They are: Cotylapsis sinensis Faust et Tang, 1936, Lophotaspis orientalis Faust et Tang, 1936 and
Lophotaspis interiora Ward et Hopkins, 1931. Among them, 2 species Cotylapsis sinensis and Lophotaspis
interiora are recorded for the first time in Vietnam.

Ngày nhận bài: 28-05-2005

Tin buồn
Tạp chí Sinh học vô cùng thơng tiếc báo tin:
PGS.TS Lý Kim Bảng

Uỷ viên Hội đồng biên tập Tạp chí Sinh học,
đ từ trần ngày 7 tháng 2 năm 2006.
Lễ tang đ đợc cử hành ngày 8 tháng 2 năm
2006, an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội.
Tạp chí Sinh học xin chân thành chia buồn
cùng gia quyến.
Hội đồng biên tập
Tạp chí Sinh học

22


23



×