Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MARKETING XUẤT KHẨU VÀ VẬN DỤNG TRONG
KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY MAY 10
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Huyền
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒn
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Bùi Liên Hà
Líp
: Trung 2 K37E
HÀ NỘI 2009
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
1
Líp: T2 K37
:
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP.............................................................1
Lời nói đầu........................................................................................................... 7
Hà nội, tháng 12 năm 2009..............................................................9
Chương 1............................................................................................................ 10
Tổng quan về Marketing và...............................................................................10
MARKETING xuất khẩu...................................................................................... 10
i. Khái niệm chung về marketing và marketing xuất khẩu ........10
1. Khái niệm Marketing ................................................................10
1.1 Marketing truyền thống.........................................................10
1.2 Marketing hiện đại................................................................11
2. Phân biệt giữa marketing nội địa và marketing quốc tế ...........12
3. Marketing xuất khẩu - Mét bộ phận chính yếu của marketing
quốc tế ..........................................................................................14
II. Hoạt động marketing trong kinh doanh xuất khẩu.................16
1. Phân tích môi trường marketing quốc tế - Hoạt động khởi đầu
quan trọng của marketing xuất khẩu .............................................17
1.1. Tầm quan trọng của việc phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh quốc tế trong hoạt động marketing xuất khẩu ..........17
1.2. Tác động của các yếu tố môi trường marketing quốc tế đối
với các hoạt động kinh doanh xuất khẩu ....................................18
a. Môi trường kinh tế .................................................................18
b. Môi trường chính trị.................................................................21
c. Môi trường pháp lý..................................................................22
d. Môi trường văn hoá ................................................................23
2. Đánh giá khả năng của doanh nghiệp - Quyết định tham gia
xuất khẩu ......................................................................................26
2.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ may và hiểm hoạ
(SWOT).......................................................................................26
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
2
Líp: T2 K37
Khoỏlunttnghip
2.2 ỏnh giỏ kh nng ca cụng ty - Quyt nh tham gia xut
khu.............................................................................................27
3. Hoch nh chin lc marketing xut khu .........................27
3.1 Lựa chn th trng xut khu mc tiờu...............................28
Quy trình sàng lọc thị trờng......................................................32
Phân đoạn thị trờng theo kinh tế và xã hội ...............................32
3.2 ỏnh giỏ tim nng xut khu vo th trng .....................32
Xỏc nh v phõn on th trng.................................................34
3.3 Lựa chn phng thc thõm nhp th trng xut khu ....35
3.4 Chớnh sỏch sn phm .........................................................37
4. Xõy dng k hoch marketing xut khu ................................38
4.1 Xỏc nh mc tiờu marketing c th.....................................38
4.2 Nghiờn cu th trng..........................................................39
a. Tỏc dng ca vic nghiờn cu th trng...............................39
b. Trỡnh t nghiờn cu th trng...............................................39
c. Ni dung nghiờn cu th trng..............................................40
4.3 nh v sn phm..................................................................40
4.4 Hoch nh chớnh sỏch marketing mix xut khu ................41
a. c nh hoỏ sn phm.........................................................41
b. Lựa chn v thit lp kờnh phõn phi.....................................42
c. nh giỏ xut khu..................................................................43
d. Xúc tin v h tr xut khu...................................................45
5. T chc thc hin v kim tra..................................................46
5.1 T chc thc hin................................................................46
5.2 Kim tra v ỏnh giỏ............................................................47
Chng 2............................................................................................................ 49
Thc trng Vn dng marketing xut khu trong kinh doanh xut khu ti
cụng ty May 10................................................................................................... 49
i. Gii thiu Cụng ty May 10 ........................................................49
NguynThThanhHuynLp:T2ưK37
3
Lớp:T2ưK37
Khoá luận tốt nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May 10 ..............49
2. Cơ cấu tổ chức các đơn vị trong công ty .................................50
3. Tình hình kinh doanh của công ty May 10 trong thời gian qua
.........................................................................................................53
ii. thực trạng vận dụng marketing xuất khẩu tại công ty May 10
.........................................................................................................55
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và môi trường marketing quốc
tế....................................................................................................55
1.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường.........................................55
a. Đặc điểm của sản phẩm may mặc..........................................55
b. Công tác nghiên cứu thị trường..............................................56
1.2 Tiếp cận và mở rộng thị trường............................................59
Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh FOB theo thị trường năm 2001...60
1.3 Các thị trường xuất khẩu chính của May 10........................60
a. Thị trường SNG và một số nước Đông Âu..............................61
b. Thị trường Khối liên minh Châu Âu (EU).................................62
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của May 10 sang EU............64
c. Thị trường Nhật Bản................................................................66
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của May 10 sang Nhật Bản. 66
d. Thị trường Mỹ..........................................................................70
2. Hoạt động xây dựng chiến lược và kế hoạch marketing mix.....73
2.1 Chính sách sản phẩm...........................................................73
a. Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở chuyên môn hoá một số
sản phẩm mòi nhọn.....................................................................73
Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh FOB theo mặt hàng năm 2001.75
b. Chính sách chất lượng sản phẩm..........................................75
c. Cải tiến và phát triển sản phẩm mới.......................................77
d. Nâng cao năng lực thiết kế....................................................78
e. Chiến lược định vị sản phẩm..................................................79
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
4
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
2.2 Chính sách giá.....................................................................79
2.3 Chính sách phân phối ..........................................................81
2.4 Chính sách xúc tiến và hỗ trợ...............................................83
III. những vấn đề tồn tại trong chiến lược marketing xuất khẩu
của công ty May 10 ........................................................................86
Chương 3............................................................................................................ 90
Những giải pháp vận dụng marketing xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả
xuất khẩu tại công ty May 10............................................................................. 90
i. những căn cứ Để định hướng cho các giải pháp vận dụng
marketing xuất khẩu.......................................................................90
1. Triển vọng phát triển của ngành may mặc Việt Nam................90
1.1 Lợi thế của ngành may mặc Việt Nam ................................90
a. Lợi thế về nguồn lao động và giá nhân công.........................90
b. Lợi thế về vốn.........................................................................90
c. Lợi thế về thị trường ..............................................................90
Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường..........................91
b. Tình hình phát triển của ngành may mặc Việt Nam ...............91
2. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.93
Bảng 3.2: Mục tiêu tăng tốc phát triển của ngành dệt may Việt
Nam đến 2010.................................................................................94
Nguồn: Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm
2010...............................................................................................94
ii. những giải pháp vận dụng marketing xuất khẩu....................94
1. Xây dựng quy trình marketing xuất khẩu..................................94
2. Nghiên cứu môi trường marketing xuất khẩu...........................96
3. Những giải pháp vận dụng marketing trong chiến lược
marketing hỗn hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu..............................97
a. Xây dựng các cặp sản phẩm/ thị trường................................97
b. Thích nghi sản phẩm..............................................................97
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
5
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
c. Đa dạng hoá sản phẩm, phát huy và cải tiến sản phẩm truyền
thống, phát triển sản phẩm mới...................................................98
4. Chiến lược thị trường xuất khẩu...............................................98
5. Chiến lược định giá...................................................................99
6. Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu..................................101
iii. Vận dụng khái niệm “phản ứng nhanh” trong công nghiệp
may hiện đại..................................................................................105
IV. kiến nghị..................................................................................108
1. Tầm vĩ mô...............................................................................108
2. Tầm vi mô................................................................................114
KẾT LUẬN......................................................................................................... 120
Kết luận..............................................................................................................................iii
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................iv
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
6
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời gian qua, ngành dệt may nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng nhanh với tốc độ
tăng trưởng bình quân 20 25%/năm, chiếm khoảng 13 14% tổng giá trị xuất
khẩu của cả nước, tạo việc làm cho gần 1,6 triệu lao động. Nhiều năm liền
dệt may đứng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Uy tín, chất lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao
trên thị trường thế giới. Tính đến hết tháng 11/2002 kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của cả nước đã đạt gần 2,45 tỷ USD, tăng 34,7% so với cùng
kỳ năm ngoái, dự kiến kim ngạch cả năm 2002 có thể đạt trên 2,6 tỷ USD.
Với mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành một trong những
ngành công nghiệp trọng điểm, mòi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày
càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng
cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, ngành dệt may đã đề ra Chiến lược phát triển Ngành Dệt May
Việt Nam đến năm 2010. Theo đó, sẽ đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu từ
gần 3 tỷ USD như hiện nay lên 4 5 tỷ USD vào năm 2005 và đạt 7 8 tỷ
USD vào năm 2010.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của
ngành dệt may nói chung và của các doanh nghiệp dệt may nói riêng, trong
đó có công ty May 10. Là một trong những doanh nghiệp dệt may hàng đầu
của cả nước, với gần 80% sản phẩm sản xuất là nhằm xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài, để đạt những hiệu năng xuất khẩu cao, tăng cường
năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới thì doanh nghiệp cần thiết phải
có những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Một trong
những biện pháp tích cực nhất là áp dụng marketing vào trong hoạt động
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
7
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
kinh doanh xuất khẩu của công ty. Với nhận thức đó, tôi đã mạnh dạn chọn
đề tài: “Marketing xuất khẩu và vận dụng trong kinh doanh xuất khẩu ở
công ty May 10”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động marketing xuất khẩu cả
về lý thuyết lẫn thực tiễn vận dụng ở công ty May 10, từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm vận dụng hữu hiệu marketing xuất khẩu vào các hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của công ty một cách có hiệu quả, có bài bản và có
sức cạnh tranh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dùa vào tiền đề những lý luận của marketing nói chung và marketing
xuất khẩu nói riêng để tiếp cận với đề tài cần nghiên cứu. Phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin.
Ngoài ra còn dùng các phương pháp như so sánh, đối chiếu.
4. Kết cấu đề tài:
Ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khoá luận được
chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về marketing và marketing xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng vận dụng marketing xuất khẩu trong
kinh doanh xuất khẩu tại công ty May 10
Chương 3: Những giải pháp vận dụng marketing xuất khẩu
nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty May 10.
Do thời gian, tài liệu và trình độ còn nhiều hạn chế, chắc chắn khoá
luận này không tránh khỏi có nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự đánh
giá, góp ý của các thầy cô và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề đặt ra
trong khoá luận này.
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
8
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, Thạc sỹ Bùi
Liên Hà về sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quí báu trong
suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi còng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng kế hoạch ở công
ty May 10, gia đình, bạn bè và tất cả những người đã động viên, giúp đỡ tôi
trong qúa trình thu thập, xử lý tài liệu và hoàn thành khóa luận.
Hà nội, tháng 12 năm 2009
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
9
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1
Tổng quan về Marketing và
MARKETING xuất khẩu
i. Khái niệm chung về marketing và marketing xuất khẩu
Từ khi con người xuất hiện nhu cầu trao đổi, tức là khi thoát ra khỏi
nền kinh tế tự cung tự cấp, thì một dạng marketing nhất định đã xuất hiện
hoạt động trên cơ sở trao đổi trực tiếp và phân tán. Khi xã hội phát triển,
nền kinh tế hàng đổi hàng không còn đáp ứng được nhu cầu trao đổi ở mức
cao của con người, và kết quả dẫn đến sự xuất hiện của thị trường nơi
diễn ra hoạt động trao đổi tập trung, tầng líp thương nhân và tiền tệ đóng
vai trò trung gian trong trao đổi. Quá trình trao đổi trở nên phong phú đa
dạng. Người tiêu dùng có nhiều khả năng lùa chọn sản phẩm thoả mãn nhu
cầu của mình. Khái niệm marketing bắt đầu hình thành vào cuối thế kỷ 19
và đầu thế kỷ 20, trước tiên ở Mỹ sau đó phát triển sang Tây Âu và Nhật
Bản vào những năm 50 60 và thực sự phát triển mạnh như ngày nay kể từ
sau Thế chiến thứ hai [1].
1. Khái niệm Marketing
Quá trình phát triển của marketing có thể chia làm hai giai đoạn:
marketing truyền thống và marketing hiện đại.
1.1 Marketing truyền thống
Marketing truyền thống được Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa “là
việc tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng
vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”
[1].
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
10
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Đặc trưng của marketing truyền thống là: Coi trọng sản xuất, coi
trọng sản phẩm và coi trọng việc bán hàng; Sản xuất ra hàng hoá rồi mới
tìm thị trường tiêu thụ và chỉ hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm.
Mục tiêu của marketing truyền thống là làm thế nào để có thể sản
xuất thật nhiều hàng hoá sau đó tìm mọi biện pháp để “tống” chúng ra thị
trường mà theo như nhà kinh tế A.Walker thì “trong quá khứ, các nhà sản
xuất hàng hoá chủ yếu lo vấn đề sản xuất hàng và cố gắng bằng mọi cách
bán cho người tiêu dùng những hàng hoá mà họ không có nhu cầu” [1].
Marketing truyền thống tồn tại trong thời kỳ xã hội sản xuất khi mà
cung không đủ cầu đến mức một công ty cứ cung cấp sản phẩm với một
giá phải chăng là có thể tồn tại và phát triển. Nhưng khi xã hội bước sang
thời kỳ xã hội tiêu thô khi nhu cầu cơ bản của con người đã được thoả
mãn, các doanh nghiệp phải đối phó với một thị trường đã bão hoà, cạnh
tranh gay gắt, các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo marketing truyền
thống trở nên già cỗi, không còn phù hợp. Hàng hoá được sản xuất ra hàng
loạt trên quy mô lớn nhờ kết quả của công nghệ hiện đại, không thể tiêu
thụ được. Do vậy thay vì bán cái doanh nghiệp có, các doanh nghiệp phải
tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường để sản xuất ra cái thị trường cần.
Trong bối cảnh đó marketing hiện đại với tính chất “Triết lý kinh doanh”
(Philosophy of Business) đã ra đời.
1.2 Marketing hiện đại.
Có nhiều định nghĩa về marketing hiện đại, song định nghĩa sau đây
có thể phản ánh toàn bộ bản chất của marketing:
“Marketing là các hoạt động liên quan đến việc hoạch định, xúc tiến,
hỗ trợ, định giá và các dịch vụ do người tiêu dùng trung gian hay người tiêu
dùng trực tiếp yêu cầu”[23].
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
11
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Từ định nghĩa trên, ta thấy marketing bao gồm những hoạt động chủ
yếu sau:
Phân tích tiềm năng tiêu thụ các loại sản phẩm trên thị trường.
Lập kế hoạch phát triển những sản phẩm mà người tiêu dùng mong
muốn.
Xác định phương pháp phân phối sản phẩm qua các kênh phục vụ
thuận tiện nhất cho người tiêu dùng.
Tổ chức hỗ trợ, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm bao gồm quảng cáo,
tuyên truyền và thông tin cho người tiêu dùng về một loại sản phẩm hay dịch
vụ nhằm thuyết phục họ tiêu dùng thử các loại sản phẩm mới hoặc sản
phẩm đã được cải tiến.
Xác định đúng giá cả, vừa phản ánh đúng giá trị hay giá trị sử dụng
của sản phẩm vừa tạo ra lợi nhuận thích hợp đối với vốn đầu tư.
Tổ chức đảm bảo cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và phi kỹ thuật cho
người tiêu dùng trước và sau khi bán hàng.
Vấn đề cốt lõi của marketing hiện đại là hiểu biết chính xác nhu cầu
của người tiêu dùng. Nói cách khác doanh nghiệp phải đặt người tiêu dùng
với nhu cầu của họ ở vị trí trung tâm, “luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu
hiểu” để cung ứng cho người tiêu dùng những sản phẩm thoả mãn nhu cầu
và mong muốn của họ.
2. Phân biệt giữa marketing nội địa và marketing quốc tế
Định nghĩa về marketing quốc tế được dùa trên định nghĩa chung về
marketing, chỉ khác là hàng hoá và dịch vụ được trao đổi qua biên giới quốc
gia cho nên các hoạt động marketing cũng được tiến hành trên hai hoặc
nhiều nước. Theo Philip Kotler, “Marketing quốc tế là sự trao đổi qua
nhiều biên giới quốc gia nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của con
người”[4]. Còn Philip R. Cateora thì định nghĩa “Marketing quốc tế là tiến
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
12
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
hành hoạt động kinh doanh hướng tới dòng sản phẩm từ doanh nghiệp đến
người tiêu dùng ở (trên) phạm vi nhiều nước nhằm thu được lợi nhuận dự
kiến”[25]. Joel R. Evans và Barry Berman trong cuốn “ Quản trị Marketing”
cho rằng “Marketing quốc tế đó là marketing về hàng hoá và dịch vụ ngoài
biên giới quốc gia của một công ty”[24].
Cho dù những nguyên lý cơ bản của marketing vẫn được ứng dụng
cho cả marketing nội địa và marketing quốc tế, song nếu hiểu một cách đơn
thuần rằng: marketing quốc tế chỉ là sự kéo dài về không gian, từ quốc gia
đến quốc tế, thì thật là sai lầm bởi có sự khác biệt rất lớn giữa thị trường
quốc gia và thị trường quốc tế. Hãy lấy công ty máy tính Apple làm ví dụ.
Năm 1977, Apple bắt đầu phân phối sản phẩm máy tính cá nhân của mình
tại thị trường Nhật Bản. Máy tính sử dụng tiếng Anh nên rất Ýt người có
thể sử dụng được. Đến năm 1985 công ty vẫn chỉ chiếm được một thị
phần rất nhỏ. Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh Nhật Bản và IBM đã
nghiên cứu và tung ra thị trường loại máy tính sử dụng tiếng Nhật. Khi
nhận ra sai lầm của mình, Apple đã cải tiến sản phẩm cho thích ứng với thị
trường Nhật Bản song thật khó khăn để mở rộng doanh sè 10000 chiếc
trong khi nhu cầu thị trường là 1,2 triệu chiếc. Nhưng tại thị trường Pháp,
vẫn với chính sách marketing đã áp dụng tại thị trường nội địa của mình,
Apple dẫn đầu trong lĩnh vực máy tính cá nhân với doanh thu tăng từ 94
triệu USD vào năm 1984 lên 128 triệu USD vào năm 1985, chiếm 35% thị
phần so với 27% thị phần của IBM [26].
Như vậy, không phải lúc nào cũng có thể áp dụng chính sách
marketing nội địa vào thị trường bên ngoài bởi lẽ sự thành công hay thất
bại của nó còn phụ thuộc rất nhiều vào thị trường nơi nó được áp dụng.
Hình 1.1 dưới đây cho thấy các doanh nghiệp khi thiết kế “marketing mix”
trong marketing quốc tế phải tính đến không chỉ yếu tố trong nước mà quan
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
13
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
trọng hơn cả là các yếu tố môi trường ở các thị trường nước ngoài để tìm
ra những điểm tương đồng và khác biệt trong các quyết định marketing
quốc tế của mình.
Gi¸
S¶n
phÈm
Níc
ngoµi
ViÖt nam
Xóc
tiÕn
TM
Ph©n
phèi
Gièng
nhau
Kh¸c
nhau
Hình 1.1: Sự khác biệt giữa môi trường quốc tế và môi trường quốc gia
trong marketing hỗn hợp [27].
Sự khác nhau nêu trên đã dẫn đến sự khác nhau về bản chất của
quản trị marketing, giải pháp cho các vấn đề marketing, hình thành chính
sách marketing và việc thực hiện các chính sách đó. Các hoạt động
marketing quốc tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố môi trường mang tính vĩ
mô do sự khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá, pháp luật của mỗi nước.
Do đó, tuy những nguyên tắc cơ bản của marketing vẫn được áp dụng song
được duy trì ở các mức độ khác nhau và bằng các hình thức khác nhau.
3. Marketing xuất khẩu Mét bộ phận chính yếu của marketing quốc tế
Gerald Albaum đã nêu trong cuốn “Marketing quốc tế và Quản trị
xuất khẩu” rằng: “Phạm vi chủ yếu của hoạt động marketing quốc tế là
hoạt động xuất khẩu nhằm bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài, hoạt
động nhập khẩu nhằm mua sản phẩm từ thị trường nước ngoài và quản trị
các hoạt động kinh doanh quốc tế” [23]. Michael R. Czinkota và Ilkka A.
Ronkainen trong cuốn “Marketing quốc tế” thì cho rằng “Marketing quốc
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
14
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
tế bao gồm từ những hoạt động xuất nhập khẩu đến các hoạt động cấp
giấy phép, liên doanh, chi nhánh độc lập, các công trình chìa khoá trao tay
và các hợp đồng quản lý”. Philip Kotler cho rằng: hoạt động marketing quốc
tế là những quyết định về các phương thức thâm nhập thị trường có thể là
xuất khẩu, liên doanh hay đầu tư trực tiếp [4]. Còn theo PTS Nguyễn Xuân
Vinh thì “Marketing quốc tế bao gồm: Marketing xuất khẩu, Marketing
thâm nhập và Marketing toàn cầu, trong đó marketing xuất khẩu là
marketing của các doanh nghiệp xuất khẩu có yêu cầu cơ bản là làm thích
ứng các chính sách marketing với nhu cầu của thị trường xuất khẩu bên
ngoài” [3].
Tóm lại các tác giả khi nói đến hoạt động marketing quốc tế đều đề
cập đến các hoạt động marketing nhằm thâm nhập thị trường nước ngoài,
các kế hoạch, chiến lược marketing nhằm đưa sản phẩm vào và tiêu thụ ở
thị trường nước ngoài. Có thể nói hoạt động marketing xuất khẩu là hoạt
động chủ yếu trong marketing quốc tế. Gerald Albaum cũng đã viết trong
cuốn “Marketing quốc tế và Quản trị xuất khẩu” rằng: “ Mặc dù cuốn sách
này bàn luận đến mọi lĩnh vực hoạt động của marketing quốc tế song chủ
yếu vẫn tập trung vào marketing xuất khẩu. Đây không phải mặt hạn chế
của cuốn sách mà chính là vì xuất khẩu là bộ phận chính của marketing
quốc tế, cụ thể là các hoạt động, các cách thức nhằm thâm nhập thị trường
nước ngoài”[23].
Marketing xuất khẩu mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của
marketing nói chung song theo Gerald Albaum “Sự thành thạo những
nguyên tắc marketing chung là rất cần thiết nhưng chưa đủ để đạt được
thành công trong marketing xuất khẩu”[23]. Bởi hoạt động trong môi
trường quốc tế khác nhiều so với môi trường quốc gia. Sự khác biệt về
kinh tế, pháp luật, văn hoá, chính trị... đòi hỏi các nhà hoạt động marketing
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
15
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
xuất khẩu phải có cái nhìn toàn cầu, phải đánh giá đúng đắn thị trường
mục tiêu và lùa chọn đúng thị trường, phải nắm bắt được các yếu tố môi
trường có liên quan và xây dựng được kế hoạch marketing thích hợp.
II. Hoạt động marketing trong kinh doanh xuất khẩu
Bước đầu tiên của hoạt động marketing trong kinh doanh xuất khẩu
là cần xác định xem công ty có khả năng làm công tác xuất khẩu hay không,
thông qua việc đánh giá sản phẩm, đánh giá sự sẵn sàng của công ty. Mét
khi đã đánh giá đúng sản phẩm của mình và quyết định sẵn sàng tham gia
xuất khẩu thì bước kế tiếp công ty phải xây dựng được chiến lược
marketing xuất khẩu.
Chiến lược marketing xuất khẩu là cốt lõi của mọi hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Chiến lược marketing lùa chọn thị trường mục tiêu, xác
định sản phẩm, giá, các hình thức xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu, các chính
sách phân phối mà công ty phải thực hiện. Bước kế tiếp công ty phải xác
định được kế hoạch marketing để thực hiện chiến lược marketing với các
chương trình hành động cụ thể. Chiến lược marketing và kế hoạch
marketing có mối liên quan chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, bổ xung
cho nhau và có thể điều chỉnh để đi đến hoàn thiện.
Việc đề ra các kế hoạch marketing đòi hỏi phải xác định vai trò của
xuất khẩu trong sự phát triển của công ty, xác định quy mô và bản chất của
ngành hàng xuất khẩu, quy mô và bản chất của thị trường nước ngoài, xác
định các mục tiêu thực hiện xuất khẩu và mức độ thành thạo trong quản trị
công tác xuất khẩu. Trong quá trình lập kế hoạch xuất khẩu cần phải thu
thập những thông tin, dữ liệu cơ bản, chính xác, phân tích và xử lý tốt
thông tin. Cần động viên các cấp quản lý tham gia vào công tác lập kế
hoạch để đạt thành công cao.
Một kế hoạch marketing xuất khẩu đặc trưng tập trung vào việc lập
ra mục tiêu marketing, phân đoạn và định vị thị trường, xác định đặc trưng
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
16
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
của ngành hàng, lập kênh phân phối, định giá xuất khẩu và xây dựng các
chiến lược xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu.
Sau đây là những bước cụ thể trong hoạt động marketing xuất khẩu:
1. Phân tích môi trường marketing quốc tế Hoạt động khởi đầu quan
trọng của marketing xuất khẩu
1.1. Tầm quan trọng của việc phân tích các yếu tố môi trường kinh
doanh quốc tế trong hoạt động marketing xuất khẩu
Trong kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu các yếu tố môi trường
kinh doanh quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến hoạt động marketing xuất khẩu của các doanh nghiệp. Môi trường
kinh tế quyết định sự hấp dẫn của thị trường thông qua các chỉ số như dân
số, mức thu nhập, cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Môi trường chính trị và
pháp luật thường mang lại rủi ro trong kinh doanh. Nghiên cứu kỹ và hiểu
biết về môi trường chính trị và pháp luật sẽ hạn chế bớt rủi ro, tăng tính an
toàn, bảo vệ và tạo cơ hội cho xuất khẩu. Môi trường văn hoá có ảnh
hưởng đặc biệt đến các hoạt động marketing trên thị trường xuất khẩu.
Nắm bắt được những sắc thái văn hoá khác nhau của các dân téc là nắm
bắt được hành vi, thái độ, tâm lý, sở thích, và thãi quen tiêu dùng v.v…, từ
đó đề ra chính sách marketing xuất khẩu phù hợp với từng thị trường, hay
từng đoạn thị trường nước ngoài.
Khác với marketing nội địa, hoạt động marketing xuất khẩu diễn ra
trong môi trường mới lạ. Các luật lệ, các quy định của luật pháp, hệ thống
thuế và thuế quan, phong tục, tập quán, thãi quen tiêu dùng v.v …không
giống như môi trường nội địa. Thành công hay thất bại của chuyến giao
dịch phụ thuộc phần lớn vào việc nghiên cứu các yếu tố môi trường này.
Do đó, các nhà kinh doanh xuất khẩu cần đầu tư thích đáng vào việc nghiên
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
17
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
cứu các yếu tố môi trường marketing quốc tế và ảnh hưởng của nó để đề
ra chiến lược đúng đắn cho khâu sản phẩm và thị trường.
1.2. Tác động của các yếu tố môi trường marketing quốc tế đối với
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu
a. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất
khẩu. Nó phản ánh tiềm năng thị trường, hệ thống hạ tầng cơ sở của một
quốc gia, do đó quyết định sức hấp dẫn của thị trường xuất khẩu. Môi
trường kinh tế được xem xét từ hai góc độ: môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô.
Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô phản ánh trình độ phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Việc xác định và đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường có
thể căn cứ vào ba yếu tố: dân số và thu nhập, mô hình tiêu dùng và cơ cấu
kinh tế.
Dân số và thu nhập.
Dân số của một nước tạo nên thị trường tiêu thụ. Ví dụ: Thị trường
Trung Quốc với gần 1,3 tỷ dân là thị trường tiềm năng đối với nhiều nước
xuất khẩu. Thu nhập phản ánh sức mua và cơ cấu tiêu dùng của thị trường.
Khả năng tiêu thụ bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào tổng dân số và thu
nhập quốc dân/đầu người. Ngoài quy mô dân số các nhà hoạt động
marketing còn phải quan tâm đến thu nhập/đầu người. Do đó, các nước
phát triển với sức mua lớn vẫn là khách hàng tiềm năng cho dù dân số có
thể không nhiều như các nước nghèo kém phát triển.
Mô hình tiêu dùng.
Mô hình tiêu dùng tổng thể của một quốc gia được xem xét trên cơ
sở tiềm năng và cơ cấu tiêu dùng. Cơ cấu tiêu dùng giữa các nước có sự
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
18
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. Những
nước nghèo dành phần lớn thu nhập cho nhu cầu lương thực, thực phẩm,
trong khi các nước giàu dành nhiều thu nhập cho mua sắm đồ đạc, thuê
nhà, xây nhà.
Cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế có thể chia làm bốn nhóm chính:
+ Nhóm nước có nền kinh tế hiện vật. Ở những nước này, đại bộ
phận dân cư làm nghề nông. Phần lớn sản phẩm làm ra do chính họ tự tiêu
dùng, một bộ phận rất nhỏ được đem ra trao đổi lấy các hàng hoá và dịch
vụ giản đơn. Nền kinh tế có mức sống rất thấp, trong điều kiện như vậy
nhà xuất khẩu có rất Ýt khả năng.
+ Nhóm nước xuất khẩu nguyên liệu thô. Là những nước giàu về một
hay nhiều tài nguyên thiên nhiên song lại nghèo các thứ khác. Đây là thị
trường tốt để tiêu thụ các thiết bị khai khoáng, dụng cụ và vật tư phụ trợ,
thiết bị bốc dỡ, xe ô tô tải cũng như các mặt hàng tiêu dùng kiểu phương
Tây và những đồ xa xỉ.
+ Nhóm các nước đang phát triển. Với nền công nghiệp đang trong
giai đoạn công nghiệp hoá chiếm tỷ trọng từ 10 20% trong tổng sản phẩm
quốc dân, các nước này có nhu cầu lớn về nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật
phục vụ sản xuất. Quá trình công nghiệp hoá hình thành một tầng líp người
giàu có và một tầng líp trung lưu nhỏ nhưng ngày một tăng lên. Họ là tầng
líp cần đến những hàng hoá kiểu mới mà một phần nhu cầu của họ chỉ có
thể đáp ứng được nhờ nhập khẩu.
+ Nhóm các nước phát triển. Là những nước xuất khẩu chủ yếu
hàng công nghiệp, nhập khẩu nguyên vật liệu thô. Quy mô lớn và sự đa
dạng của hoạt động sản xuất đã biến các nước phát triển với một tầng líp
trung lưu rất đông thành những thị trường tiêu thụ giàu có cho mọi chủng
loại hàng hoá có chất lượng cao [4].
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
19
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế quốc tế có nhiều thay
đổi do xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế ở nhiều mức độ khác nhau.
Xu thế trên đã tác động đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia theo
hướng: tạo sự ưu đãi cho nhau và kích thích sự tăng trưởng của các thành
viên. Bên cạnh những cơ hội to lớn, các quốc gia cũng phải đối mặt với
một môi trường kinh tế quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Môi trường kinh tế vi mô
Môi trường kinh tế vi mô đề cập đến môi trường xung quanh một thị
trường hay một sản phẩm mà công ty quan tâm. Muốn thâm nhập thành
công vào một thị trường thì cần phải nghiên cứu kỹ vấn đề cạnh tranh như
các nguồn cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh mà công ty đang có so với các đối
thủ cạnh tranh của mình. Khi phân tích lợi thế cạnh tranh của công ty mình,
cần lưu ý đến lợi thế hiện có, lợi thế tiềm năng và cần lưu ý phân tích
những điểm sau:
- Ai là đối thủ cạnh tranh hiện tại và ai là đối thủ cạnh tranh trong
tương lai?
- Mục tiêu, chiến lược của đối thủ cạnh tranh là gì?
- Tầm quan trọng của từng thị trường cụ thể đối với từng đối thủ và
xem họ còn có khả năng tiếp tục đầu tư hay không?
- Sức mạnh nổi bật của từng loại đối thủ.
- Những thay đổi nào có thể xảy ra đối với chiến lược trong tương
lai của đối thủ?
- Nguồn tài chính lấy ở đâu? chi phí mất bao nhiêu?
- Dự toán về tỷ suất lợi nhuận và thời gian hoàn vốn đầu tư.
- Kiểm tra và phân tích kỹ các chính sách tín dụng, các điều khoản
tín dụng để lường trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh
toán và để đảm bảo nhận được thanh toán.
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
20
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
- Cần hiểu biết sâu sắc về cơ chế thị trường hối đoái và các hỗ trợ
tài chính có thể nhận được.
Tóm lại, việc phân tích và xem xét kỹ các yếu tố môi trường kinh tế
và tài chính ở thị trường nước ngoài là điều kiện tiên quyết cho các quyết
định thâm nhập vào một thị trường nước ngoài. Một đất nước đang gặp
nhiều khó khăn về kinh tế không tránh khỏi sự mất ổn định do những tư
tưởng cấp tiến gây ra. Ngược lại những nước có nền kinh tế hưng thịnh sẽ
khích lệ công việc kinh doanh và tạo nhiều cơ hội làm ăn mới.
b. Môi trường chính trị
Yếu tố môi trường chính trị của marketing quốc tế vô cùng phức tạp
do sự tác động qua lại của tình hình chính trị trong nước, tình hình chính trị
ngoài nước, tình hình chính trị quốc tế. Sự khác nhau về hệ thống chính trị,
hình thái chính phủ, thể chế chính trị dẫn đến sự khác nhau về thể chế kinh
tế. Vì vậy khi quyết định xuất khẩu hàng hoá vào một nước nào đó, công ty
cần phải xem xét kỹ càng và nhạy bén với những quan điểm chính trị của
nước đó và cần phải chuẩn bị sẵn sàng các kế hoạch đối phó với những
bất ngờ xảy ra trong môi trường chính trị.
Nghiên cứu môi trường chính trị có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của công ty. Nó giúp công ty nhận biết kịp thời những lợi
Ých hấp dẫn, mức độ an toàn của môi trường bên ngoài, như sự rối loạn và
bất ổn của xã hội gây ra bởi những khó khăn về kinh tế, sự bất hoà nội bộ,
phiến loạn, sự khác biệt về văn hoá, màu da, tôn giáo, chủng téc, thái độ
thù địch hay thân thiện của người dân nước sở tại đối với hàng ngoại
nhập, chính sách nước sở tại... Từ đó xác định phạm vi quan hệ công ty
cần ứng xử và kết quả mang lại từ những quan hệ đó. Để hạn chế đến
mức tối thiểu nhất những rủi ro về chính trị, công ty cần duy trì chính sách
trung lập, vận động đằng sau hậu trường để đạt được mục đích của mình,
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
21
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
chuyển rủi ro cho bên thứ ba bằng cách mua bảo hiểm. Công ty nên thành
lập một hệ thống giám sát thường xuyên và đánh giá một cách có hệ thống
tình hình chính trị. Rủi ro về chính trị nếu tài khéo léo điều chỉnh và thích
nghi có thể làm giảm hay trung lập một cách đáng kể.
c. Môi trường pháp lý
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh bất kể doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm đến môi trường pháp lý. Vì cho dù công ty đóng ở đâu, thâm
nhập vào thị trường nào cũng đều bị ảnh hưởng bởi hệ thống pháp luật và
chính sách của nước Êy. Vậy để kinh doanh thành công, các nhà nghiên cứu
marketing cần đi sâu và hiểu rõ môi trường pháp lý cũng như tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của nó đến các hoạt động marketing quốc tế của
mình.
Cũng giống như môi trường chính trị, môi trường pháp lý cũng rất đa
dạng. Các nhà kinh doanh buộc phải tuân thủ luật của nước mình, luật của
nước ngoài và luật quốc tế. Ví dụ về quyền sở hữu thương hiệu, theo luật
phổ thông của các nước Anh, Mỹ, Australia, Ên Độ, Ai Cập thì quyền sở
hữu thuộc về doanh nghiệp nào sử dụng thương hiệu đó trước. Còn theo
luật toà án của các nước Ý, Pháp, Đức, Mêhicô, Thuỵ Sỹ, thì quyền sở
hữu lại thuộc về các doanh nghiệp đã đăng ký thương hiệu.
Các luật lệ của chính phủ đưa ra thường không những làm tăng chi
phí kinh doanh của các công ty mà còn ảnh hưởng đến chính sách “4P” của
marketing. Khâu sản phẩm: Luật Pháp cấm nhập tôm hùm sống do sợ nguy
cơ gây bệnh. Khâu tiêu thụ: ở hầu hết các nước các nhà sản xuất không
được phép chọn nhiều kênh tiêu thụ như ở Mỹ. Khâu xúc tiến: để hạn chế
bớt quảng cáo, Australia yêu cầu những quảng cáo trên TV phải được các
nhà sản xuất phim địa phương quay v.v…
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
22
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Các nhà làm công tác marketing xuất khẩu phải luôn sẵn sàng đối phó
với những thử thách và cơ hội mới vì luôn luôn có những luật mới ra đời. Có
những thị trường đã bị đóng từ lâu bỗng nhiên lại mở ra do có luật mới ban
hành.
Mặc dù các doanh nghiệp phải tuân thủ mọi pháp luật hiện hành
song không thể hoàn toàn phó mặc cho hoàn cảnh mà cần tìm cách khắc
phục như lợi dụng kẽ hở của luật pháp. Ví dụ như: chính sách “3 không”
của Đài Loan cấm quan hệ buôn bán với Trung Quốc. Nhưng thông qua con
đường Hồng Kông hàng hoá Đài Loan vẫn thâm nhập vào thị trường Trung
Quốc khoảng 2 tỷ USD/năm.
Nhìn chung môi trường pháp luật rất đa dạng, phức tạp. Một nhà
hoạt động marketing xuất khẩu không những phải tuân thủ pháp luật nước
mình, pháp luật nước sở tại liên quan đến cạnh tranh, định giá, phân phối,
bằng sáng chế, nhãn hiệu, quảng cáo, cấp giấy phép xuất nhập khẩu,
chống bán phá giá, thuế... mà còn phải biết đến các hiệp ước và công ước
quốc tế. Khi có xung đột xảy ra giữa các bên trong buôn bán quốc tế thì
cách giải quyết nhanh nhất và tốt nhất là đưa ra hội đồng trọng tài.
d. Môi trường văn hoá
Văn hoá là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra. Theo UNESCO, xét về khía cạnh tự nhiên, văn hoá
là cái tự nhiên được biến đổi bởi bàn tay con người. “Văn hoá bao gồm
những gì làm cho dân téc này khác với dân téc khác, từ những sản phẩm
tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và
lao động” [5].
Văn hoá mang tính chủ quan. Có những việc được chấp nhận ở nền
văn hoá này song lại không được chấp nhận ở nền văn hoá kia. Văn hoá tạo
nên cách sống của một cộng đồng, những nền văn hoá khác nhau sẽ tạo
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
23
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
nên những lối sống và cách tiêu dùng khác nhau. Văn hoá có tính truyền
thống, do được lưu truyền từ đời này sang đời khác nên khó bị phá vỡ.
Nhưng văn hoá cũng rất năng động, luôn thay đổi và có thể học được. Do
tính năng động này mà nhiều sản phẩm rơi vào tình thế lỗi thời, không sử
dụng được. Quan niệm về giá trị văn hoá thay đổi theo thời gian, đặc biệt
trong môi trường quốc tế sôi động như hiện nay đòi hỏi các nhà hoạt động
marketing xuất khẩu phải luôn nắm bắt để theo kịp những biến đổi về thị
hiếu theo trào lưu văn hoá mới.
Khi xâm nhập vào bất kỳ thị trường nào, doanh nghiệp cũng cần
phải nghiên cứu, xem xét phong tục, tập quán, văn hoá để có những quyết
định nhạy cảm phù hợp với sở thích và bản sắc của từng nước, từng dân
téc, từng nền văn hoá. Ví dụ: tập quán tiêu dùng giữa các nền văn hoá rất
khác nhau. Người Trung Hoa thích ăn súp yến xào, ruột cá, vây cá. Người
Pháp và người Đức ăn nhiều mú ống đóng gói hơn người Ý. Ở Tanzania
phụ nữ không cho trẻ em ăn trứng vì sợ nó bị rụng tóc và sau này sẽ vô sinh
v.v... Biết được mô hình tiêu dùng này, các công ty nghiên cứu sản xuất và
đưa vào các thị trường những sản phẩm phù hợp với từng nền văn hoá.
Tôn giáo là một bộ phận rất quan trọng của văn hoá. Các nhà hoạt
động marketing phải đặc biệt chú ý đến tôn giáo, tín ngưỡng của các dân
téc để tránh những sai lầm. Ví dụ như: Các khách hàng thuộc các nước theo
đạo Hồi thường trì hoãn công việc kinh doanh vào tháng Ramadan.
Văn hoá ảnh hưởng đến phong cách sống, phong cách làm việc.
Người Mỹ rất chính xác về giê giấc, với họ “thời gian là vàng bạc” vì vậy
chớ có đến muộn khi hẹn với người Mỹ. Khi đàm phán, người Nhật Bản
hầu như không bao giê nói “không” cho dù họ không đồng ý. Người Mỹ có
thãi quen đi ngay vào thực chất công việc, còn người Nhật thì lại cảm thấy
như vậy là xúc phạm.
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
24
Líp: T2 K37
Khoá luận tốt nghiệp
Ngôn ngữ là bộ phận quan trọng nhất của văn hoá. Ngôn ngữ ảnh
hưởng đến nếp nghĩ, đến phương pháp tư duy của các dân téc khác nhau.
Ngay cả một ngôn ngữ được dùng ở hai thị trường khác nhau cũng có nghĩa
khác nhau như tiếng AnhAnh và tiếng AnhMỹ. Ví dụ khi người Mỹ nói
“Table the report” có nghĩa là gác vấn đề lại, không bàn thêm nữa còn
người Anh lại hiểu rằng vấn đề đó cần bàn ngay không chậm chễ. “A
billion” người Mỹ hiểu là một tỷ còn người Anh lại hiểu là một nghìn tỷ.
Sự khác nhau về nghĩa và con số này nếu không hiểu kỹ và phân biệt thì sẽ
gây thiệt hại lớn trong kinh doanh.
Các nhà hoạt động marketing phải đặc biệt chú ý đến vấn đề ngôn
ngữ khi dịch nhãn hiệu hàng hoá. Ví dụ Pepsi dịch sang tiếng Trung Quốc là
“bai shi ke le” (mọi việc đều vui vẻ) và kết quả là Pepsi bán được nhiều
hơn Coca trên thị trường Trung Quốc. Hay nhãn hiệu xe “Nova” của
General Motor khi dịch sang tiếng Tây Ban Nha lại mang nghĩa là “không
chạy được”.
Ngoài ngôn ngữ lời nói còn có ngôn ngữ đàm phán, ngôn ngữ quà
tặng và những giao tiếp phi lời nói (ngôn ngữ câm) trong giao dịch quốc tế
mà các nhà hoạt động marketing phải đi sâu nghiên cứu để có những phản
ứng thích hợp cho từng nền văn hoá. Ví dụ những phót im lặng trong đàm
phán với người Nhật là bình thường, người Mỹ nên biết nghệ thuật đàm
phán này không nên nhanh chóng đưa ra một nhượng bộ. Phong cách thẳng
thắn, quan điểm rõ ràng của người Mỹ đôi khi cũng bất lợi trong đàm phán.
Văn hoá quà tặng cũng khác nhau giữa các nước. Người Nhật cho màu tím
là cao sang, trang nhã, còn người Mêhicô, người Braxin lại cho là không
tốt lành, không thuận lợi. Cho nên không được dùng bao bì màu tím để xuất
khẩu hàng hoá sang những nước này.
Nguyễn Thị Thanh HuyềnLớp: T2 K37
25
Líp: T2 K37