Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bài thi cuối kỳ tâm lí học xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.31 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG ­ XàHỘI (CS II)
KHOA ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
 ­ ­ 

BÀI THI CUỐI KỲ

TÂM LÍ HỌC XàHỘI

Sinh viên thực hiện: Trương Thị Mỹ Xuân
Mã sinh viên:        085
Lớp:      Công tác xã hội  ( Gia Lai )
Khóa:          2015 – 2019 hệ Vừa học – Vừa làm
Hướng dẫn thực hiện: TS. Nguyễn Phương Lan


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................


.....................................................................................................................................

ĐIỂM
Ghi bằng số
Ghi bằng chữ

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN
Chấm thi 1
Chấm thi 2


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn nhóm đối tượng
Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là trung tâm của sự phát triển. Đảng 
ta đã khẳng định: " Đi đôi với phát triển, tăng trưởng kinh tế  phải quan tâm giải 
quyết tốt các vấn đề  xã hội. Kinh tế  phát triển là cơ  sở, nguồn lực đảm bảo cho  
các chương trình xã hội, giáo dục, y tế, văn hoá phát triển. Song phát triển xã hội  
với nền giáo dục, y tế, văn hoá phát triển sẽ  thúc đẩy kinh tế  phát triển nhanh và 
bền vững...".
Trong những năm vừa qua, đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi  
đã được cải thiện cùng với sự phát triển của đất nước. Người cao tuổi, người neo  
đơn không người chăm sóc được hưởng chính sách của nhà nước, hỗ trợ cuộc sống  
và chăm sóc sức khỏe; các dịch vụ  chăm sóc sức khỏe ngày càng phong phú đa 
dạng. Người cao tuổi nghèo, thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội được cấp thẻ 
BHYT miễn phí; các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT  ở  cộng đồng được tổ 
chức rộng rãi hơn và NCT ốm đau được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng,  
các cơ sở bảo trợ xã hội và hàng trăm mái ấm tình thương có chăm sóc, nuôi dưỡng 
đối tượng bảo trợ xã hội.
Riêng ở nước ta, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi không chỉ mang ý nghĩa  
kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc thể  hiện truyền 

trống " uống nước nhớ nguồn”. Người cao tuổi là tầng lớp đã có nhiều cống hiến  
lớn lao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nước ta, vì vậy cần phải 
có những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi, cần được 
tôn trọng, chăm sóc để  tạo mọi điều kiện cho họ  có điều kiện tiếp tục phát huy 
những kinh nghiệm sống mà họ  tích luỹ  được góp phần xây dựng xã hội mới. 


Trong những khó khăn mà người người cao tuổi gặp phải đó là sự giảm sút nghiêm 
trọng về sức khoẻ nên trong chuyên đề này em xin trình bày đề tài: 
" thực trạng về người cao tuổi và một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ  cho 
người cao tuổi tại xã Cửu An”
2. Sơ lược địa bàn nhóm đối tượng.
Xã Cửu An là một xã thuần nông cách trung tâm thị  xã An khê 12 km   nhân 
dân lao động chủ  yếu là về  trồng trọt và chăn nuôi. Có 932 hộ  với 3.932 khẩu 
được chia làm 06 thôn, Có 01 hộ đồng bào dân tộc thiểu số 04 khẩu. 
Tổng số người cao tuổi trên địa bàn xã  là 318 người, trong đó số đối tượng 
đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 86 người, trong đó người cao tuổi từ đủ 80 tuổi  
trở  lên là 76 người, người cao tuổi từ  80 tuổi trở  lên thuộc hộ  nghèo là 5 người, 
người cao tuổi neo đơn là 02 người, người cao tuổi khuyết tật nặng là 03 người.

Bảng Tổng hợp số lượng đối tượng người cao tuổi tại xã Cửu An.

STT
1
2
3
4
5

Đối tượng


Số 

người
Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên
76
Người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo
05
Người cao tuổi neo đơn
02
Người cao tuổi khuyết tật nặng
02
Người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng
01
Tổng cộng
86
(Nguồn: UBND xã Cửu An năm 2016)

Tỷ lệ
%

100

Mặt khác, khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi cũng chú ý đến cơ cấu và giới  
tính của đối tượng người cao tuổi. Trong tổng số 86 đối tượng được điều tra thì số 
đối tượng nam chiếm tỷ lệ 46,51% và tỷ lệ nữ  53.49%.


Qua thống kê về  điều kiện sống của người cao tuổi tại địa phương năm 
2016 có 318 người cao tuổi thì tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam là 6,98% . Đặc điểm 

về đời sống người cao tuổi như sau:
Về hoạt động kinh tế, thu nhập: đa số người cao tuổi còn phải tham gia lao  
động để  tìm kiếm thêm thu nhập. Với nguồn thu nhập khoảng 450.000đ/tháng thì 
người cao tuổi chỉ đủ để đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu của bản thân, không có 
điều kiện để tham gia vào các hoạt động văn hóa, giải trí tinh thần.
Về  tình trạng sức khỏe: người cao tuổi là những người thường bị các bệnh 
phổ biến như huyết áp, tim mạch, hô hấp…. điều này đòi hỏi phải  được chăm sóc 
thường xuyên, điều trị kịp thời. Bởi thế, hàng năm hội người cao tuổi xã phối hợp 
cùng với trạm y tế xã tổ chức khám định kỳ 02 lần và tư vấn sức khỏe cách phòng  
bệnh cho 90 lượt người cao tuổi đến khám.
Về  sinh hoạt văn hóa: Là vùng nông thôn nên còn thiếu thốn về cơ  sở  vật 
chất,  y tế,  kinh tế, chưa xây dựng được khu vui chơi, giải trí sinh hoạt dành cho 
nghười cao tuổi.
Về  đời sống tâm lý:   Nhận thức của gia đình, con cháu về  chăm sóc đến 
người cao tuổi còn hạn chế,  có  khoảng  85% người cao tuổi  phải  sống hộ  riêng, 
không sống cùng với con cháu. 
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
1. Khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về người cao tuổi:
Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các 
chức năng của cơ  thể. Theo Who người cao tuổi phải từ  70 tuổi trở lên. Một số 


nước phát triển như Đức, Hoa kỳ... lại quy định người cao tuổi là những người từ 
65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi  
có các biểu hiện về  già của người dân  ở  các nước đó khác nhau. Những nước có  
hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng  
được nâng cao, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định  
về tuổi của các nước khác nhau.

1.2. Một số khái niệm có liên quan.
Bảo hiểm xã hội là sự  bảo đảm thay thế  hoặc bù đắp một phần thu nhập  
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do  ốm đau, thai sản, tai nạn 
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ  sở 
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc 
sức khỏe không vì lợi ích, lợi nhuận mà do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối 
tượng đóng góp theo quy định của bảo hiểm y tế.
Trợ  cấp xã hội là sự  giúp đỡ  thêm của nhà nước dành cho các nhóm đối 
tượng có hoàn cảnh khó khăn nhằm hướng tới bảo đảm cho các nhu cầu tối thiểu, 
giúp họ phát huy được khả năng tự lo liệu cuộc sống của bản thân và gia đình họ.  
2. Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi
Trạng thái tâm lý và sức khỏe của người cao tuổi không chỉ  phụ  thuộc vào 
nội lực của bản thân mà còn phụ  thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt là môi  
trường văn hóa – tình cảm và quan trọng nhất là môi trường gia đình. Khi bước 
sang giai đoạn   tuổi già, những thay đổi tâm lý của mỗi người khác, nhưng tựu  
trung những thay đổi thường gặp là:
 2.1. Hướng về quá khứ
Để  giải tỏa những  ưu phiền thường nhật  trong cuộc sống hiện tại, người  
cao tuổi thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia hội ái hữu, hội 


cựu chiến binh.....họ thích ôn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống 
cũng như hướng về cội nguồn, sưu tầm đồ cổ...
2.2. Chuyển từ trạng thái tích cực sang trạng thái tiêu cực
Khi về  già người cao tuổi phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về  về  lao  
động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động  bận rộn với công việc,  
bạn bè sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái  tích cực khẩn trương sang  
trạng thái tieu cực xả  hơi. Do vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với  
cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải “ hội chứng về hưu”

2.3. Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi.
­ Sự  cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn: con cháu thường  
bận rộn vói cuộc sống. Điều này làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị  lãng  
quên, bị  bỏ  rơi. Họ  rất muốn tuổi già của mình vui vẻ  bên con cháu, muốn được  
người khác coi mình không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan  
tâm, lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ cô đơn, sợ phải ở nhà một mình.
­ Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe  
vẫn còn có thể  giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự  đi lại phục vụ  mình, 
hoặc có  thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhưng cũng có một  
số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ 
thuộc vào con cháu. Do vậy dễ  nảy sinh tâm trạng chán nản, buồn phiền, hay tự 
dằn vặt mình. Người năng lao động, quan niệm sống khác với thế hệ sau.... nên chỉ 
một thái độ hay một câu nói thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng  
mình già rồi nên bị con cháu coi thường.
­ Nói nhiều hoặc  trầm cảm: vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con 
cháu, muốn con cháu sống theo khuôn phép đạo đức thế  hệ  mình nên họ  hay bắt 
lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó chịu. Với một bộ phận người  
cao tuổi bảo thủ  và khó thích  ứng với sự  thay đổi, công với sự  giám sút của sức  


khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời điêmr trẻ có những ước mơ 
không thực hiện được, hoặc không thỏ  đáng, không hài lòng... có thể  xuất hiện 
triệu chứng của bệnh trầm cảm.  Họ trở thành những người trái tính, hay ghen tỵ,  
can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư  của con cháu vì họ  cho rằng mình có quyền 
đó.
­ Sợ  phải đối mặt với cái chết: Sinh – tử  là quy luật cảu tự  nhiên, dù vậy  
người cao tuổi vẫn sợ đối mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ bàn 
việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu... có những cụ  không chấp nhận, 
lảng tránh điều đó và sợ chết.
­ Với những thay đổi chung về tâm lý của ng ười cao tuổi đã tringf bày ở trên  

dẫn đến việc một bộ phận người cao tuổi thường thay đổi tính nết. Con cháu cần  
chuẩn bị sẵn tâm lý để đón nhận thực tế này nhằm có những ứng xử phù hợp.
3. Nhu cầu của người cao tuổi
3.1.Về hoạt động kinh tế, thu nhập: 
Đa số người cao tuổi còn phải tham gia lao động để tìm kiếm thêm thu nhập. 
Với nguồn thu nhập khoảng 450.000đ/tháng thì người cao tuổi chỉ đủ để đảm bảo 
mức sinh hoạt tối thiểu của bản thân, không có điều kiện để tham gia vào các hoạt 
động văn hóa, giải trí tinh thần.
3.2.Về tình trạng sức khỏe
 Người cao tuổi là những người thường bị các bệnh phổ biến như huyết áp,  
tim mạch, hô hấp…. điều này đòi hỏi phải được chăm sóc thường xuyên, điều trị 
kịp thời. Bởi thế, hàng năm hội người cao tuổi xã phối hợp cùng với trạm y tế xã  
tổ  chức khám định kỳ  02 lần và tư  vấn sức khỏe cách phòng bệnh cho 90 lượt  
người cao tuổi đến khám.


3.3.Về sinh hoạt văn hóa 
Là vùng nông thôn nên còn thiếu thốn  về cơ sở vật chất,  y tế,   kinh tế, chưa 
xây dựng được khu vui chơi, giải trí sinh hoạt dành cho nghười cao tuổi.
3.4.Về đời sống tâm lý:  
Nhận thức của gia đình, con cháu về  chăm sóc đến người cao tuổi còn hạn  
chế, có khoảng 85% người cao tuổi phải sống hộ  riêng, không sống cùng với con 
cháu. 
CHƯƠNG 2:ĐỀ XUẤT HƯỚNG TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
Với sự thay đổi về tâm lý cũng như xã hội, người cao tuổi dễ gặp các vấn 
đề khó khăn trong cuộc sống.  Các vấn đề này làm cho việc thực hiện các chức 
năng xã hội của họ dễ bị cản trở và làm cho họ trở thành nhóm đối tượng yếu thế 
cần được giúp đỡ. Khi làm việc trong lĩnh vực  trợ giúp người cao tuổi cần phải 
tìm hiểu phân tích,  đánh giá cũng như giúp người cao tuổi giải quyết các vấn đề xã 
hội để hòa nhập với xã hội, tiếp tục đóng góp sức lực, trí tuệ và kinh nghiệm để 

phát triển của địa phương.
1. Nhóm chính sách trợ giúp y tế về người cao tuổi
Mở rộng đối tượng tham gia BHXH sẽ là một trong những giải pháp để tăng 
quy mô quỹ hưu trí và tăng khă năng chi trả bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng  
trong tương lai. Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi với những  
nguồn nhân lực và tài lực nhất định. Do điều kiện kinh tế xã hội ở  địa phương  khó 
khăn nên  việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi còn kém hơn so với những 
người cùng độ tuổi ở các địa phương khác.
Phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi , khuyến khích các hoạt 
động khám chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi. Cần chú trọng xây dựng và 


phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi  
dựa vào cộng đồng, huy động các nguồn lực xã hội để  hỗ  trợ  giảm nghèo , hỗ trợ 
cho người cao tuổi có cuộc sống tốt hơn, cả về vật chất và tinh thần. 
Tư vấn cách thức chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người  
cao tuổi và gia đình của họ.
Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ tại địa phương để giúp phát hiện các bệnh 
nói riêng và các vấn đề sức khỏe nói  chung của người cao tuổi.
Tổ  chức các câu lạc bộ  thể  dục thể  thao: võ thuật dưỡng sinh, cầu lông,  
bóng bàn....để người cao tuổi hoạt động và tăng cường sức khỏe.

Hình ảnh: Các bác sỹ đến khám bệnh cho các cụ tại trạm y tế xã Cửu An.
2.Nhóm giải pháp về tâm lý bản thân người cao tuổi.
Hiểu rõ chính sách, pháp luật của nhà nước cho người cao tuổi, tích cực tham 
gia các hoạt động cộng đồng, rèn luyện sức khỏe, tham gia học tập, hoạt động văn  
hóa tinh thần. Vấn đề  tâm lý cũng  ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người cao 
tuổi, khi tâm lý  ổn định, vui vẻ  người cao tuổi sẽ  thấy khỏe khoắn hơn sẽ  hoạt  
động nhiều hơn.  Do sự  thay đổi vai trò của bản thân, nhiều người cao tuổi cảm  
thấy mình không còn có ích, không còn được sự  tôn trọng của mọi người,  ảnh 



hưởng của “ hội chứng về hưu”, nhiều người cao tuổi do những sai làm trong quá 
khứ  thì thường than trách bản thân nên họ  khó chia sẻ  với con cháu hay những 
người thân. 
3.Các hoạt động trợ giúp về phía Nhà nước. 
Nhà nước có thể  xem xét những khuyến nghị  sau đây nhằm cải thiện hiệu 
quả  các chính sách cho người cao tuổi.
         Thu hẹp khoảng cách về  bao phủ  đối tượng cho nhóm từ  60­ 79 tuổi trong 
Nghị định 136/2013/NĐ­CP. Hai phương án sau đây có thể đem ra xem xét:
Hướng tới đối tượng là tất cả những người nghèo từ 65  ­ 79 tuổi, hoặc giảm 
độ tuổi để hưởng trợ cấp xã hội từ 80 xuống 75 tuổi và xây dựng một lộ trình để 
giảm ngưỡng tuổi này xuống nữa trong tương lai.
Giúp người cao tuổi hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước
Cung  cấp  các   kiến  thức   về   kinh  tế   hộ  gia   đình,  tập  huấn,  chia  sẻ   kinh 
nghiệm, tham quan, học tập mô hình.....
Kết nối với người cao tuổi còn sức khỏe và có nhu cầu làm việc với các 
công việc phù hợp tại địa phương để tăng thêm thu nhập.
Giúp người cao tuổi và gia đình tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để  phát  
triển kinh tế.


 Hình ảnh:  Chủ tịch UBMTTQVN thị xã thăm tặng quà cụ tròn 100 tuổi

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, người cao tuổi Việt Nam nói chung và ở địa phương nói riêng đang 
có xu hướng tăng nhanh, đây là mối quan tâm chung của cả  nước. Vai trò của an 
sinh xã hội đối với người cao tuổi là vấn đề được quan tâm hàng đầu, nó vừa mang 
ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Người cao  
tuổi là lớp người có nhiều cống hiến cho xã hội, tích lũy được nhiều kinh nghiệm  

trong cuộc sống, là kho tàng kiến thức quý báu. Do vậy, họ  cần được xã hội tôn 
trọng và  ứng xử  thích hợp, thể  hiện truyền thống nhân ái và thủy chung mà nền 
văn hóa Việt Nam luôn luôn đề cao. Tôn trọng và chăm sóc người cao tuổi cũng có 
nghĩa là tạo cơ hội cho họ có thể tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống mà họ 
tích lũy được góp phần xây dựng xã hội mới trong những hoàn cảnh thích hợp.  
Toàn Đảng toàn dân hãy tích cực tham gia chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt chăm 


sóc sức khỏe người cao tuổi. Một tuổi già vui vẻ  và có ích trước hết phải là một  
tuổi già có sức khỏe. 

MỤC LỤC 
BÀI THI CUỐI KỲ......................................................................................................1
TÂM LÍ HỌC XàHỘI...............................................................................................1
Gia Lai, ngày 30 tháng 11 năm 2016..............................................................1

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................3
1.Lý do chọn nhóm đối tượng......................................................................................................................3
2. Sơ lược địa bàn nhóm đối tượng..............................................................................................................4

PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................5
CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI............................5
1. Khái niệm cơ bản.....................................................................................................................................5
1.1. Khái niệm về người cao tuổi:...........................................................................................................5
1.2. Một số khái niệm có liên quan..........................................................................................................6
2. Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi.......................................................................................................6


2.2. Chuyển từ trạng thái tích cực sang trạng thái tiêu cực.....................................................................7
2.3. Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi.....................................................................................7

3. Nhu cầu của người cao tuổi.....................................................................................................................8
 3.1.Về hoạt động kinh tế, thu nhập: ......................................................................................................8
 3.2.Về tình trạng sức khỏe......................................................................................................................8
3.3.Về sinh hoạt văn hóa .........................................................................................................................9
3.4.Về đời sống tâm lý:  ..........................................................................................................................9

CHƯƠNG 2:ĐỀ XUẤT HƯỚNG TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI. .9
1. Nhóm chính sách trợ giúp y tế về người cao tuổi....................................................................................9
2.Nhóm giải pháp về tâm lý bản thân người cao tuổi................................................................................10
3.Các hoạt động trợ giúp về phía Nhà nước. ............................................................................................11

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Người già và an sinh xã hội – Viện xã hội học – NXB KHXHTN 1994.
2. Tạp chí Lao động xã hội xã hội năm 2015.
3. Mai Ngọc Cường, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt 
Nam, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 21.
4. Báo cáo tổng kết  công tác hội người cao tuổi xã Cửu An năm 2015.



×