Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
LỜI NÓI ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, trẻ em luôn được quan tâm hàng đầu. Bác nói: “ trẻ
em là chủ nhân tương lai của đất nước”, các em cần phải được chăm sóc, yêu thương
và quan tâm, nhất là đối với trẻ em khuyết tật nặng thì càng cần được quan tâm nhiều
hơn. Tuy nhiên, trên địa bàn xã Bình Thạnh Đông vẫn còn không ít trẻ em khuyết tật bị
kì thị, bị bỏ rơi bởi chính gia đình, người thân của mình. Trẻ em là chủ nhân tương lai
của đất nước, bởi vậy mà việc tìm ra các biện pháp để ngăn chặn, phòng ngừa và bảo
vệ để các em thoát khỏi những mặc cảm là rất quan trọng . Làm sao để chăm sóc tốt
nhất cho trẻ em khuyết tật là vấn đề được đặt ra trong bài tiểu luận này. Vì vậy em
chọn đề tài “ Chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại xã Bình
Thạnh Đông” để nghiên cứu và làm tiểu luận cho chuyên đề này.
PHẤN NỘI DUNG
2. Một số khái niệm liên quan:
2.1. Khái niệm ASXH
An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà
nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro,
các cú sốc về kinh tế xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm
đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các
nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
1
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
2.1.1. Khái niệm trẻ em: là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi là những người
chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần. Trẻ em cần được chăm sóc, bảo vệ,
được giáo dục để trở thành những công dân tốt.
2.1.2. Trẻ em khuyết tật: là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối
loạn các chức năng nhất định gậy nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động
học tập, vui chơi và lao động.
2.2. Thực trạng số lượng trẻ em khuyết tật
Tại xã Bình Thạnh Đông, qua kết quả điều tra số lượng trẻ em khuyết là 10 đối
tượng. Trong đó, khuyết tật nặng là 07 đối tượng, 03 đối tượng đặc biệt nặng. Các
dạng khuyết tật như: trí tuệ, vận động, tâm lý bẩm sinh....Qua khảo sát thực trạng đời
sống vật chất và tinh thần tại xã Bình Thạnh Đông cho thấy: Đa số trẻ khuyết tật còn
chịu nhiều thiệt thòi. Hầu hết các em sinh ra và lớn lên trong các gia đình nghèo, tình
trạng vật chất thấp kém, thiếu thốn, lại thêm nhiều mặc cảm về tật nguyền....nên vui
chơi, học hành cùng các trẻ khác vô cùng khó khăn.
Mặc khác, tâm lý chung của nhiều người trong xã hội cũng cho rằng: trẻ có tật
rất khó học về văn hóa, càng không thể có khả năng học chung được với những trẻ
không bình thường đây là một định kiến xã hội mang tính áp đặt, có ảnh hưởng vô
cùng xấu tới giáo dục trẻ đặc biệt nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng.
* Nguyên nhân:
Do thời kỳ mang thai mẹ bị ốm, bị nhiễm độc, bị di truyền gây dị tật bẩm sinh.
Do nuôi dưỡng và chăm sóc: suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A, loát giác mạc,
thiếu iốt.
Do tai nạn, bệnh tật để lại di chứng: viên não, sốt xuất khuyết, sốt bại liệt, lao,
viêm tai chảy mũ.
* Hậu quả
Trẻ em cảm thất mình bị kì thị, khó hòa nhập được với cuộc sống.
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
2
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Mặc cảm tự ti với mọi người, cảm thấy mình là gánh nặng cho bố mẹ, người
thân, xem mình là một người vô dụng không có ích cho xã hội.
Gia đình có trẻ em khuyết tật tốn nhiều thời gian công sức chăm sóc cho trẻ
cũng như kinh phí khám chữa bệnh.
Nhà nước phải tốn niều chi phí hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật.
Bảng 1: Số lượng trẻ em ở xã Bình Thạnh Đông
STT
01
02
Các dạng khuyết tật
Trẻ em khuyết tật nặng
Trẻ em khuyết tật đặc biệt
Số lượng
07
Tỷ lệ ( %)
03
nặng
Toàn xã
10 đối
4,1%
tượng
2.3.Thực trạng thực hiện chính sách ASXH
2.3.1. Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thực hiện chính sách an
sinh xã hội như: Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLTBLĐTBXHBTC ngày 24 tháng
10 năm 2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hương dân
́
̃
thực hiên m
̣
ột số điều của Nghị định số 136/2013/NĐCP ngày 21 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Nghị định số 28/2012/NĐCP ngày 10/4/2012 của chính phủ về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
Nghị định 136/2013/NĐCP, ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối tượng bảo trợ xã hội như:
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
3
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Điều 4. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội ( sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp
xã hội) là 270.000 đồng.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi
dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường
hợp quy định sau đây;
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại trạm giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội;
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
4
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trạm giam hoặc
đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Chac hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang
hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang
trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại trạm hoặc đang chấp hành quyết định xử
lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
1. Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam
hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học, chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
không còn khả năng lao động mà không có lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo
quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
5
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng
với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị
định này nhân hệ số tương ứng theo quy định su đây:
a) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này dưới
04 tuổi;
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ
04 tuổi trở lên;
c) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
d) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này
dưới 04 tuổi;
đ) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ
04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
e) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ
16 tuổi trở lên.
g) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang
nuôi 01 con;
h) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang
nuôi từ 02 con trở lên;
i) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định
này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
k) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định
này từ đủ 80 tuổi trở lên;
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
6
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
l) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định
này;
m) Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định
này;
n) Hệ số đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 28/NĐCP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật ( sau đây
gọi chung là Nghị định số 28/2012/NĐCP).
Bảng 2: Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em khuyết tật
STT
Diễn giải
Trẻ em khuyết tật nặng dưới 16
1
tuổi
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng
dưới 16 tuổi
Gia đình nuôi trẻ em khuyết tật đặc
2
biệt nặng
Số
lượng
Hệ số
Mức
chuẩn
Thành
tiền
7
2,0
270.000
540.000
3
2,5
270.000
675.000
1
270.000
270.000
Qua báo cáo kết quả công tác thực hiện chính sách bảo trợ xã hội năm 2017 của
UBND Bình Thạnh Đông. Trong năm 2017, cán bộ TBXH đã cấp chi trả cho 10 đối
tượng với số tiền 72.900.000 đồng. Việc chi trả hàng tháng đến tay người thụ hưởng
đúng theo quy định pháp luật.
2.3.2. Chính sách hỗ trợ BHYT đối với trẻ em khuyết tật
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
7
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Căn cứ Luật số 25/2008/QH12, ngày 14 tháng 11 năm 2008 ban hành Luật bảo
hiểm y tế
Theo Nghị định 136/2013/NĐCP, ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối tượng bảo trợ xã hội trong Chương 2, Điều 9 quy định cấp thẻ bảo
hiểm y tế như sau:
1. Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị định này;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng
tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là đối tượng được cấp nhiều thẻ
bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Bảng 3: Thực hiện chính sách BHYT
Số
Số thẻ BHYT
lượng
được cấp
2
2
100 %
2
Ấp Bình Quới 1
Ấp Bình Quới 2
2
2
100%
3
Ấp Bình Trung 2
2
2
100%
4
Ấp Bình Đông 1
4
4
100%
10
10
100%
STT
Nội dung
1
Tổng cộng
Tỷ lệ
Năm 2017 trên địa bàn xã có 01 trẻ khuyết tật tử vong do bệnh. Chế độ mai
táng phí được cán bộ LĐTB XH thực hiện làm hồ sơ theo Nghị định 136/2013/NĐCP,
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
8
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối tượng bảo trợ xã hội như
sau:
Được tính: 20 tháng x mức chuẩn = 20 x 270.000đ = 5.400.000 đồng.
Ngoài ra đối tượng còn tham gia chế độ bảo hiểm kết hợp con người tự
nguyện được hưởng: 2.000.000 đồng.
2.4. Nguồn lực thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ em khuyết tật
Cho đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều Chủ trương,
chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật. Người khuyết tật đang hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, được hưởng chính sách quy định tại Luật
về người khuyết tật năm 2010. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều
chính sách trợ giúp xã hội cùng loại thì chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao
nhất.
Nội dung chính sách, pháp luật về người khuyết tật gồm:
Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người
khuyết tật.
Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương
tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn trẻ em khuyết tật.
Bảo trợ xã hội; trợ giúp trẻ em khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục,
dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công
nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ
trợ người khuyết tật là trẻ em.
Lồng ghép chính sách về trẻ em khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế
xã hội.
Tạo điều kiện để trẻ em khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng;
khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc trẻ em khuyết tật.
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
9
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Khuyên khich ho
́
́
ạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật.
Tạo điều kiện để tổ chức của trẻ em khuyết tật, tổ chức vì trẻ em khuyết tật
hoạt động.
Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ
giúp trẻ em khuyết tật.
Xử lý nghiêm minh cơ quan, tô ch
̉ ưc, ca nhân co hanh vi vi pham quy đ
́ ́
́ ̀
̣
ịnh của
Luât v
̣ ề người khuyết tật va quy đinh khac cua phap luât co liên quan
̀
̣
́ ̉
́
̣ ́
.
2.5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách ASXH
đối với trẻ em khuyết tật
2.5.1.Thuận lợi
Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em khuyết tật
đã tạo ra những chuyển biến tích cực đối với cuộc sống của đối tượng. Sự thay đổi
về nhận thức xã hội giúp cho trẻ em tự tin hơn, hòa nhập vào đời sống xã hội ngày
càng thuận lợi. Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết
tật đã thu hút sự quan tâm, phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư, từng bước giảm dần những rào cản, cải thiện một bước việc
đáp ứng các nhu cầu, quyền lợi của người khuyết tật, tạo động lực để họ phát huy
năng lực, vươn lên hòa nhập với xã hội.
Cùng với đó, hệ thống chính sách pháp luật về người khuyết tật được bổ sung,
Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực, tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm cụ thể để
thực hiện. Gia đình trẻ em khuyết tật đã phát huy tốt vai trò là tuyến đầu nuôi dưỡng,
chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, đồng thời nhiều em khuyết tật đã nỗ lực vượt qua
mặc cảm, tự ti, vươn lên khẳng định khả năng sống độc lập, hòa nhập xã hội và góp
phần phát triển kinh tế xã hội.
2.5.2. Khó khăn
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
10
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách pháp luật đối với trẻ em
khuyết tật vẫn còn những khó khăn, hạn chế như: Đời sống của một bộ phận không
nhỏ trẻ em khuyết tật còn nhiều khó khăn, vẫn còn trẻ em khuyết tật thuộc hộ nghèo.
Còn một số trẻ em tiếp cận chưa đầy đủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước về y tế,
giáo dục, dạy nghề, việc làm…v.v…
Trẻ em khuyết tật vẫn còn khó tiếp cận với các hoạt động văn hóa, giải trí, thể
dục thể thao ở cơ sở. Mức trợ cấp xã hội cho trẻ em khuyết tật còn thấp. Số lượng
trẻ em khuyết tật được tiếp nhận vào các Trung tâm bảo trợ xã hội còn ít, cơ sở vật
chất tại các cơ sở trợ giúp trẻ em khuyết tật còn thiếu thốn, nhất là trang thiết bị y tế
phục hồi chức năng phù hợp cho trẻ em khuyết tật, thiếu các dịch vụ trị liệu tâm lý.
PHẦN KẾT LUẬN
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, đó là câu nói của chủ tịch Hồ Chí
Mĩnh vĩ đại. Do vậy việc chăm sóc tạo điều kiện cho trẻ em học tập vui chơi giải trí
là nhiệm vụ quan trọng của toàn thể dân tộc. Nhất là các trẻ em khuyết tật, chỉ có như
vậy thì đất nước mới có thể phát triển “ sánh ngang với các cường quốc năm châu” .
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
11
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Do vậy việc chăm sóc, giúp đỡ trẻ em khuyết tật trong hòa nhập cuộc sống cộng đồng
là một việc làm hết sức quan trọng, cần sự chung tay của cả Nhà nước, cộng đồng và
gia đình. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua chính quyền xã Bình
Thạnh Đông đã có sự phối hợp với các tổ chức và gia đình có trẻ em khuyết tật, động
viên họ tiếp tục nỗ lực phấn đấu vượt lên trên hoàn cảnh để hòa nhập với mọi người
trong xã hội. Những hoạt động này đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận. những
kết quả này tuy nhỏ bé nhưng đã là nguồn vận động viên to lớn đối với Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân xã Bình Thạnh Đông tiếp tục cố gắng hơn nữa để chung tay
chăm sóc, giúp đỡ trẻ em khuyết tật nói riêng và xây dựng xã Bình Thạnh Đông giàu
đẹp nói chung. Từ kết quả đã đạt được và với quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân xã Bình Thạnh Đông, tôi tin tưởng trong thời gian tới sẽ có thêm rất nhiều
trẻ em khuyết tật trên địa bàn xã được thụ hưởng thành quả từ những chính sách hỗ
trợ mà Đảng, chính quyền xã Bình Thạnh Đông, đang và tiếp tục quan tâm thực hiện./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG
Trang 1 10
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
12
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
Lời nói đầu ………………………………………………………………...
1
1. Đặt vấn đề ………………………………………………………………
1
Phần nội dung:…………………………………………………………… .1 9
2. Một số khái niệm liên quan……………………………………………… 1 2
2.1. Khái niệm ASXH………………………………………………………..
1
2.1.1 Khái niệm trẻ em………………………………………………………
12
2.1.2 Trẻ em khuyết tật……………………………………………………....
2
2.2. Thực trạng số lượng trẻ em khuyết tật…………………………………..
23
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách ASXH………………………………...
36
2.3.1. Thực hiện chính sách trợ cấp hàng tháng……………………………..
36
2.3.2. Chính sách hỗ trợ BHYT đối với trẻ em khuyết tật…………………..
67
2.4. Nguồn lực thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ em khuyết tật……...
78
2.5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách ASXH đối
với trẻ khuyết tật……………………………………………………… …….
89
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
13
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
2.5.1. Thuận lợi………………………………………………………………
89
2.5.2. Khó khăn………………………………………………………………9
Phần kết luận ………………………………………………………………
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả hoạt động chăm sóc trẻ em khuyết tật tại UBND xã Bình
Thạnh Đông năm 2017;
Báo cáo công tác thực hiện chính sách bảo trợ xã hội năm 2017;
Danh sách cấp phát kinh phí BTXH năm 2017;
Nghị định 136/2013/NĐCP, ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp
xã hội đối tượng bảo trợ xã hội;
Nghị định 28/2012/NĐCP, ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
Luật bảo hiểm y tế;
Nguồn tài liệu.edu.vn.
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
14
Tiểu luận chuyên đề 1
GVBM: Ths. Phạm Thanh Hải
HVTT: Trần Văn Cận
Trang
15