Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

LUẬN VĂN: Tình hình thực hiện các chính sách xã hội, chế độ về lĩnh vực Công tác Xã hội ở Hà Tây pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.92 KB, 82 trang )



1









LUẬN VĂN:

Tình hình thực hiện các chính sách
xã hội, chế độ về lĩnh vực Công tác
Xã hội ở Hà Tây












2


LờI Mở ĐầU

Mỗi một quốc gia, một dân tộc đều có đường lối phát triển riêng của mình. Song
không có một quốc gia, một dân tộc nào lại không quan tâm đến việc thực hiện tốt các
chính sách xã hội. Bởi tất cả các quốc gia, các dân tộc đều nhận thức được rằng có thực
hiện tốt các chính sách xã hội thì mới có thể ổn định chính trị và là tiền đề thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Trong những năm qua cùng với việc chăm lo phát triển kinh tế, Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm tới vấn đề thực hiện tốt các chính sách xã hội đặc biệt là chính
sách ưu đãi xã hội và cứu trợ xã hội. Đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội
hiện nay để góp phần thực hiện mục tiêu : “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh” với định hướng tiến lên cộng sản chủ nghĩa thì việc thực hiện tốt
chính sách người có công thì lại càng có ý nghĩa quan trọng.
Với mục đích “Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Là một sinh viên
khoa Công tác Xã hội trường Đại học Lao động Xã hội, trong thời gian học tập tại Sở
Lao động –Thương binh và Xã hội , em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu về tình hình thực
hiện các chính sách xã hội, chế độ về lĩnh vực Công tác Xã hội ở Hà Tây và đã được
tổng hợp trong “Báo cáo thực tập tốt nghiệp”.
Nội dung của Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về tình hình, kết quả hoạt động Công tác Xã hội
của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây .
Phần 2: Chuyên đề: “Thực trạng đời sống người có công và những biện pháp
nhằm nâng cao đời sống người có công ”.
.









3
Phần I

Những vấn đề chung về tình hình kết quả hoạt
động công tác xã hội của tỉnh hà tây

I. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hôị của tỉnh Hà Tây và đặc điểm
tình hình của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây
1. Đặc điểm tình hình chung ( tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội) ở tỉnh Hà Tây có liên
quan trực tiếp đến hoạt động công tác xã hội ở Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh Hà Tây.
* Về đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên:
Hà Tây là một tỉnh nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi 20,31
0
- 21,17
0
Vĩ Bắc
và105,17
0
Kinh Đông bao quanh Hà Nội về phía Tây Nam và là cửa ngõ thủ đô. Mặt
khác, Hà Tây còn nằm giáp danh với các tỉnh: Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Phú Thọ
nên tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội, trao đổi lưu thông
hàng hoá.
Địa hình: Hà Tây có thể chia ra thành hai vùng khác nhau khá rõ rệt: vùng đồng
bằng nằm ở phiá Đông và vùng đồi núi thấp nằm dọc theo địa giới phía Tây của tỉnh.
Đất đai: Hà Tây là một tỉnh có diện tích khá rộng lớn của cả nước, với diện tích
đất tự nhiên là 2193,95km
2

được hình thành từ ba vùng sinh thái: vùng núi, gò đồi, vùng
đồng bằng. Hà Tây có bốn loại đất chính đó là đất phù sa trong đê, đất phù sa ngoài đê,
đất đồi núi và đất bạc màu.
Khí hậu Hà Tây mang sắc thái kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hâụ
nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Về mùa hè
ở đây rất dễ xảy ra tình trạng úng ngập do tập trung lượng nước mưa lớn và mực nước
trên các triền sông chính thường cao hơn mực nước trong đồng nên rất khó tiêu nước.
*Đặc điểm kinh tế:
Hà Tây hiện nay là một tỉnh có cơ cấu kinh tế nông- công nghiệp. Hoạt động
nông nghiệp thu hút gần 84% dân số, cung cấp 58,3% tổng sản phẩm xã hội và 69,7%
thu nhập quốc sản xuất.Sản xuất công nghiệp chiếm 24,1% tổng sản phẩm xã hội và
14,3% thu nhập quốc dân sản xuất. Như vậy, hai ngành kinh tế quan trọng nhất này đã
thể hiện bộ mặt kinh tế của tỉnh, trong đó sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quyết định


4
đối với đời sống của phần lớn dân số của tỉnh.GDP bình quân đầu người đạt 4,235 triệu
đồng/năm(2003).
Về nhóm nghành nông nghiệp: Tổng giá trị sản lượng lương thực đạt 4.153.000
tỷ đồng. Sản lượng lúa đạt 101,68 tấn. Năng suất lúa đạt 103 tạ/ha(2004). Tỉnh đã đảm
bảo cung cấp nhu cầu lương thực cho nhân dân và có dư thừa lương thực.
Chăn nuôi: chiếm 29% giá trị tổng sản lượng ngành nông nghiệp. Chăn nuôi
đang có chiều hướng phát triển. Hà Tây có nhiều viện và trung tâm nghiên cứu về chăn
nuôi của Trung Ương đóng trên địa bàn tỉnh. Số lượng gia súc, gia cầm: Trâu
(9.562.000 con), Bò (11.334.000 con), Lợn (10.768.000 con), Ngựa (8.718.000 con), Dê
(12.388.000 con) số lượng gia cầm là9.203.000 con.
Về nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 895 tỷ đồng
(2004).Thương mại và dịch vụ đóng góp khoảng 20% thu nhập quốc dân (GDP) của
tỉnh.
Hà Tây là một tỉnh có quy mô và mật độ dân số cao, theo số liệu thống kê năm

2003 của cục thống kê Hà Tây dân số của tỉnh là 2.490.023 người, đứng vị trí thứ 5 so
với cả nước. Mật độ dân số vào khoảng 1.134 người/km
2
nhưng phân bố không đều giữa
các vùng, dân tập trung chủ yếu ở thị xã Hà Đông và Sơn Tây, các vùng miền núi và gò
đồi dân cư ít. Dân số Hà Tây sống chủ yếu ở nông thôn chiếm trên 90%, số người trong
độ tuổi lao động chiếm khoảng trên1,2 triệu người, trong đó là lao động trẻ, có trình độ
văn hoá,gần 30% lao động đã qua các cấp đào tạo Đại Học, Cao Đẳng, Trung Học
Chuyên Nghiệp, công nhân Kỹ Thuật. Đây là một lợi thế về nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá của tỉnh nói riêng và cả nước nói
chung.Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số của tỉnh vẫn còn ở mức cao so với cả nước 2,05%
(2001) và hơn 1,8% (2003) nên đời sồng của người dân trong tỉnh nói chung vẫn còn ở
mức trung bình, thu nhập bình quân đầu người mấy năm gần đây tuy cao hơn trước
nhưng vẫn còn thấp, số người thất nghiệp vẫn còn cao, phân hoá giàu nghèo ngày càng
rõ rệt, tình trạng dân cư đổ xô ra Hà Nội kiếm việc làm nhiều đa số là lao động tự do.
* Đặc điểm văn hoá - xã hội và lịch sử:
-Về mặt văn hoá - xã hội:
Về giáo dục đào tạo: Tỉnh Hà Tây luôn chú trọng đến sự nghiệp giáo dục và đã
đạt được kết quả đáng kể: xoá được nạn mù chữ, phổ cập tiểu học. Tỉnh còn có một số
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp như: Trường Cao Đẳng Sư Phạm Hà Tây,


5
Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, Trung học Kinh Tế, Trung học Truyền Hình và nhiều
trường dạy nghề khác đã thu hút được khá đông học sinh, sinh viên của tỉnh cũng như
của một số tỉnh lân cận vào học.Cơ
sở hạ tầng phục vụ cho giáo dục đào tạo cũng đã được nâng cấp.
Bên cạnh đó thì sự nghiệp y tế cũng được tỉnh rất quan tâm. Toàn tỉnh có 16 bệnh
viện cả tuyến tỉnh và tuyến huyện, trong đó có bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện đa
khoa Sơn Tây với đội ngũ cán bộ y, bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất

khang trang, sạch đẹp, bảo đảm cho việc khám chữa bệnh trong nhân dân toàn tỉnh.
Về văn hoá: Hàng năm tỉnh đã tổ chức rất nhiều lễ hội, tiêu biểu như hội chùa
Hương, chùa Thầy, Chùa Trầm, hát chèo tàu (Đan Phượng) vào ngày 1- 5 âm lịch tỉnh
đã thường xuyên phát động phong trào toàn dân xây dựng làng văn hoá, gia đình văn
hoá. Hiện nay, toàn tỉnh đã có rất nhiều làng văn hoá, gia đình văn hoá đã được công
nhận.
Về thông tin truyền hình: tỉnh có đài phát thanh và truyền hình Hà Tây đảm bảo
cung cấp thông tin cập nhật tới mọi người dân trong toàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức
của người dân.
Hiện nay, mạng lưới điện thoại cũng đã được đưa về các thôn xóm, bình quân 2,5
máy điện thoại/100 dân.
Về giao thông thuỷ lợi, điện:
Giao thông: Hà Tây có mạng lưới giao thông vận tải khá hoàn chỉnh bao gồm
đường sắt, đường bộ, đường sông. Tổng chiều dài mạng lưới đường bộ của tỉnh Hà
Tây là 2.994km, kể cả đường do Trung Ương, tỉnh và huyện quản lý trong đó đường
quốc lộ và tỉnh lộ là 469km. Mật độ đường 1,39km/km
2
. Tổng chiều dài đường sông
khai thác do Trung Ương và địa phương quản lý là 199km. Tổng chiều dài đường sắt
qua tỉnh 42,5km.
Mạng lưới điện cũng đã được đưa về khắp các huyện thị trong toàn tỉnh.
Thuỷ lợi: Hà Tây có nhiều hồ, đầm tự nhiên và các hệ thống sông, kênh để tiêu
và tưới nước. Vì vậy đã đảm bảo cho việc tưới tiêu cây hoa màu và lương thực.
-Về lịch sử:
Hà Tây là một tỉnh có truyền thống cách mạng, người dân có lòng yêu nước, có
tinh thần chống giặc ngoại xâm kiên cường, bất khuất.


6
Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, quân và dân tỉnh ta đã tham gia

kháng chiến 12.345 trận đánh, tiêu diệt được 34.259 tên địch, 730 xe tăng, xe thiết
giáp, xe quân sự, thu được 8.929 súng các loại, vận động được 35.540 binh lính ra
hàng. Lực lượng vũ trang của tỉnh đã được tặng cờ quyết chiến quyết thắng giải
thưởng luân lưu của Hồ Chủ Tịch.
Trong kháng chiến chống Mỹ, quân dân trong toàn tỉnh đã bắn cháy 83 máy bay
địch, được thưởng 582 Huân huy chương các loại cờ, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược theo lời kêu gọi của Bác Hồ.
Trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá, người dân Hà Tây luôn luôn nỗ
lực phấn đấu để góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp để xứng
đáng với những gì cha ông ta đã giành được.
2.Đặc điểm chung Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây.
2.1 Sơ lược lịch sử thành lập và phát triển.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây là một đơn vị quản lý Nhà
nước thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ( Bộ chủ quản) và dưới sự giám sát,
chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Tây đóng tại 144 Trần Phú-Thị Xã Hà Đông- Hà Tây.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây được hình thành và phát triển
từ những năm đầu của thế kỷ 60. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây đã
trải qua nhiều thời kỳ phát triển tuy có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, bộ máy chức năng,
quyền hạn, tên gọi và nhiệm vụ khác nhau, song có thể chia ra thành các giai đoạn chính
sau đây:
Từ 1960- 1976: Ty Lao động Hà Đông.
Từ 1976- 1989: Sở Lao động Hà Sơn Bình.
Từ 1989- 1991: Sát nhập Sở Lao động và Sở Thương binh và Xã hội Hà Sơn
Bình thành Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Sơn Bình.
Từ 1991- đến nay: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây.
Từ nhiều năm qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây đã nhận được
những phần thưởng cao quý của Nhà nước, Chính phủ, của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội cũng như của UBND tỉnh trao tặng.
- Năm 1990-1991: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây nhận được
bằng khen của Hội đồng Bộ trưởng nay là chính phủ tặng cờ thi đua hai năm liền.



7
- Năm 1991-1995:Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây đều nhận
được bằng khen về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Năm 1996: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây được chủ tịch nước
trao tặng huân chương lao động hạng nhất.
- Năm 1997-2001: Sở đều hoàn các nhiệm vụ được giao và đều đạt các thành tích
trong công tác của ngành và đều nhận được bằng khen của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Năm 2002: Chính phủ tặng thưởng huân chương độc lập hạng III, Sở có nhiều
thành tích xuất sẳc trong công tác Lao động - thương binh và xã hội.
- Ngay từ khi thành lập Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên các lĩnh vực công tác được phân công. Đáp ứng
được lòng mong mỏi của nhân dân nói chung cũng như các đối tượng thuộc diện chính
sách xã hội nói riêng.
2.2 Thuận lợi và khó khăn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà
Tây
* Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của tỉnh uỷ, HĐND, UBND
tỉnh, sự cộng tác giúp đỡ của các cấp chính quyền, đoàn thể, sự đồng tình ủng hộ của
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Nhiều chủ trương mới của Đảng và Nhà nước mới
được ban hành về lĩnh vực công tác của nghành đã được Sở tiếp nhận và đưa và cuộc
sống. Đồng thời sự trưởng thành về mọi mặt của đội ngũ cán bộ công chức toàn ngành.
Những điều kiện thuận lợi đó đã tạo điều kiện để ngành Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Hà Tây hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt trong việc thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế – xã hội ( các chế độ với người có công – tiền
công, tiền lương…)
* Khó khăn: Hà Tây là tỉnh được hình thành từ 3 vùng sinh thái đồng bằng, đồi
gò, vùng núi. Do vậy, Sở đã và đang gặp rất nhiều khó khăn cho việc quản lý lao động
tại các cấp chính quyền cơ sở, công tác hoạt động xã hội, nắm bắt tình hình, quản lý và

chăm sóc các đối tượng xã hội, theo dõi sự biến động lao động của xã hội, của địa
phương. Việc xác minh các đối tượng thuộc diện chính sách như thương bệnh binh, gia
đình liệt sỹ, người có công…còn gặp những khó khăn và vướng mắc từ cơ sở và các cấp
chính quyền địa phương và do bản thân người có công không còn thân nhân hoặc nhân
chứng.


8
2.3 Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây
*Chức năng nhiệm vụ của Sở:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Đảng Uỷ, HĐND, UBND tỉnh Hà tây và sự chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội. Sở có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thống kê tổng hợp lao động và chính sách xã hội.
- Hướng dẫn kiểm tra chế độ tiền lương.
- Hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp các cơ sở dạy nghề và dịch vụ việc làm.
- Kiểm tra thực hiện chế độ Bảo hiểm Xã hội.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra các ngành, các cấp về thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, người bị nhiễm chất
độc hoá học do Mỹ sử dụng chiến tranh ở Việt Nam…
- Thực hiện chính sách đối với trẻ em mồ côi, người già yếu không còn nơi
nương tựa, các nạn nhân chiến tranh, các đối tượng xã hội khác cần có sự cứu trợ của
Nhà nước, các tổ chức phi chính phủ…
- Chủ trì phối hợp cùng các cơ quan liên quan về mặt điều tra, kết luận các vụ tai
nạn lao động, quản lý và tổ chức các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói
giảm nghèo.
- Xem xét giải quyết các đơn từ khiếu nại tố cáo của nhân dân trong lĩnh vực Lao
động - Thương binh và Xã hội.
- Quản lý tổ chức cán bộ và các đơn vị trực thuộc, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ

cho cán bộ công tác trong lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh.
* Hệ thống tổ chức bộ máy chung ở Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà
Tây
Để công tác tổ chức quản lý của ngành lao động thương binh và xã hội được thực hiện
tốt để phù hợp với nhiệm vụ của ngành,Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà
Tây có tổ chức bộ máy khá dầy đủ:
- Ban giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây .
Ban lãnh đạo sở gồm:
+01: Giám đốc sở có nhiệm vụ điều hành công việc chung của toàn sở.
+02: Phó giám đốc.


9
01: Phó giám đốc có nhiện vụ giúp giám đốc Sở giám sát chỉ đạo chỉ đạo công
việc thuộc lĩnh vực thương binh, liệt sỹ và người có công, phòng chống tệ nạn xã hội,
lĩnh vực tài chính, hành chính tổng hợp.
01: Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc Sở giám sát chỉ đạo việc thực
hiện chính sách lao động, an toàn lao động, cứu trợ xã hội, thanh tra chính sách và quản
lý đào tạo nghề.
- Các phòng chuyên môn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây
gồm 09 phòng ban với 55 cán bộ.
+ phòng tổ chức hành chính tổng hợp.
+ phòng kế hoạch tài chính.
+ phòng chính sách thương binh liệt sỹ.
+ phòng cứu trợ xã hội.
+ phòng phòng chống tệ nạn xã hội.
+ phòng quản lý đào tạo nghề.
+ phòng chính sách lao động.
+ an toàn lao động.
+ thanh tra Sở.

- Các đơn vị trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây
với 95 cán bộ công nhân viên chức:
+ trung tâm nuôi dưỡng đối tượng xã hội ( 20 người).
+ trung tâm nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật ( 22 người).
+ trung tâm nuôi dưỡng người có công ( 21 người).
+ trung tâm giáo dục lao động xã hội (27 người).
+ trung tâm dịch vụ việc làm (5 người).










10








2.4 Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức lao động.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức lao động của Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Hà Tây là 60 người, trong đó có 51 người là cán bộ công chức, 09 là hợp
đồng.

Một số chỉ tiêu phân tích tình hình của cán bộ công chức, viên chức trong Sở:
-Lao động phân theo giới tính:
+ nam giới: 41 người chiếm 68,3%
+ nữ giới: 19 người chiếm 31,7%
-Lao động phân theo trình độ đào tạo:
+ trên đại học: 05 người
+ đại học: 40 người
+ cao đẳng: 06 người
+ trungcấp: 05 người
+ lao động chưa qua đào tạo: 04 người
- Lao động chia theo độ tuổi:
+ dưới 30 tuổi : 07 người
+ từ 30 đến dưới 35 tuổi: 07 người
+ từ 35 đến dưới 45 tuổi: 14 người
+ từ 45 đến dưói 50 tuổi: 23 người
+ từ 50 đến dưới 60 tuổi: 09 người
Hiện nay, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây có một đội ngũ cán bộ
năng động và nhiệt tình trong công việc, những cán bộ công chức hầu hết đã qua đào
tạo trên đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp. Vì vậy, về cơ bản đã đáp ứng được sự


11
đòi hỏi của công việc. Tuy nhiên, còn một ít cán bộ chưa được sắp xếp đúng chuyên
môn nghiệp vụ nên chưa phát huy được hết các khả năng có sẵn của cán bộ.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.1 cơ sở vật chất
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây hiện nay đã xây dựng dãy nhà 3
tầng khang trang sạch đẹp, đảm bảo thuận tiện cho làm việc.
Hiện nay, sở có 09/09 phòng đã được trang bị bàn ghế, tủ đựng hồ sơ. Tất cả các
phòng đều được trang bị hệ thống máy vi tính đảm bảo cho việc xử lý thông tin và các

văn bản. Trong đó có 02 máy đã được nối mạng.
Hiện sở đã có 03 xe ôtô chuyên chở cán bộ đi công tác.
3.2 Tổ chức sắp xếp, bố trí không gian nơi làm việc.
Hiện nay, Sở được xây dựng với 3 tầng:
Tầng 1: Phòng phó giám đốc, phòng tổ chức hành chính tổng hợp, phòng thanh
tra, phòng chánh thanh tra, phòng cứu trợ xã hội.
Tầng 2: phòng giám đốc, phó giám đốc, phòng chính sách lao động, quản lý đào
tạo nghề, phòng phòng chống tệ nạn xã hội.
Tầng 3: phòng họp, phòng chính sách thương binh liệt sỹ, phòng lưu hồ sơ người
có công thương binh liệt sỹ.
3.3 Nhận xét
Nhờ có cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, các trang thiết bị được trang bị đầy
đủ đáp ứng kịp thời. Vì vậy, đã góp phần không nhỏ tới hiệu quả công việc của toàn Sở.
Tạo điều kiện cho các cán bộ của Sở yên tâm hoàn thành tốt công việc của mình.
3.4. Thành tích của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây trong
những năm qua.
Nhờ có sự nỗ lực phấn đấu, khắc phục những khó khăn mà trong những năm qua, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà cấp
Uỷ, chính quyền và ngành giao cho. Cụ thể:
Thực hiện tốt chính sách người có công.
Thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”.
Thực hiện tốt công tác cứu trợ xã hội.
Thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo.
Hoàn thành tốt công tác chi trả trợ cấp cho các đối tượng.


12
Giải quyết tốt các vấn đề việc làm cho người lao động.
Nhờ đó, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây luôn đạt được nhiều danh
hiệu tiên tiến, cờ thi đua của Chính phủ, của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội , của

Tỉnh Uỷ, UBND, HĐND trao tặng cho đơn vị luôn đi đầu trong việc hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới.
II. Thực trạng tình hình, kết qủa hoạt động công tác xã hội ở Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây.
1. Công tác thương binh liệt sỹ và người có công.
Trong các cuộc kháng chiến chống kẻ thù̀ xâm lựơc, người dân Hà Tây đã chiên đấu
anh dũng, không sợ khó khăn gian khổ để bảo vệ quê hương đất nước với tinh thần “ Xẻ
dọc Trường Sơn đi cứu nước, mà lòng phơi phới dậy tương lai”. Trong các cuộc chiến
đấu gian khổ ác liệt ấy trên khắp các chiế́n trường của tổ̉ quố́c, Hà Tây có ́ hơn 29.000
liệt sỹ đã hy sinh để bảo vệ quê hương đất nước, hơn 23.000 thương bệnh binh đã để lại
một phần xương máu, hàng vạn thanh niên xung phong đã̃ cố́ng hiến tuổ̉i thanh xuân
của mình để bảo vệ nề̀n độc lập tự do củ̉a Tổ̉ quốc.
1.1. Quy mô, cơ cấ́u đố́i tượng thuộc phạm vi Sở Lao động Thương binh và Xã
hội tỉnh Hà Tây đang quản lý.
Theo số́ liệu thống kê đến tháng 7 năm 2005, ngành Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh Hà Tây đang quả̉n lý hơn 100.000 hồ sơ đối tượng có công với cách mạng. Trong
đó có hơn 29.000 liệt sỹ, hơn 23.000 thương bệnh binh, có 952 bà mẹ được tuyên dương
bà mẹ Việt Nam anh hùng ( trong đó có 142 mẹ còn sống), hơn 870 người hoạt động
chiến đấu bị địch bắtb tù đày, có hơn 200 cán bộ̣ lão thành cách mạng và tiền khởi
nghĩa, hơn 3.000 thanh niên xung phong được hưởng chính sách như thương binh và
gần 5.000 người con của họ bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh
Việt Nam được hưởng trợ cấp hàng tháng, gần 9.000 người thờ cúng liệt sỹ và gần
70.000 người người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được hưởng trợ cấp 1
lần.
Từ khi thành lập Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây cho đến nay, Ban
chỉ đạo phối hơp với các cơ quan ưu đãi người có công đã chỉ đạo ngà̀nh Lao động –
Thương binh Và Xã hội phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan giải quyết bình
quân hơn 10.000 người thụ hưởng chính sách ưu đãi cuả Nha nước.



13
Nganh Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây còn đang thực hiện việc chi trả̉
phụ cấp hàng tháng theo Nghị định số ́ 210/2004/NĐ -CP có mặt đến tháng 7 năm 2005
là 44.357 người.
- Người hoạt động trước Tháng 8 -1945 là: 201 người
Trong đó́: Người hoạt động thoát ly là:̀ 63 người
Người hoạt đông không thoát ly la:̀ 8 người
Ngừơi hoạt tiền khởi nghĩa là:̀ 130 người
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh là: 12.516 người
trong đó: Người MSLĐ từ 21%-80% là: 11.987 người
Người MSLĐ 81% trở lên la:̀ 428 người
Người MSLĐ 81% trở lên và có vết thương đặc biệt nặng là̀: 101 người
-Bệnh binh là 6.906 người
Trong đó :Người MSLĐ từ 61%-80% là:̀ 6779 người
Người MSLĐ từ 81% trở lên là: 82 người
Người MSLĐ từ 81% trở lên và có vết thương đặc biệt nặng là: 27 người
- Quân nhân bị tai nạn lao động (thương bệnh binh được xác nhận từ 31/12/1993) trở
về trước là:715 người
trong đó :
Người MSLĐ từ 21%-80% la:̀ 686 người
Người MSLĐ 81% trở lên là: 15 người
Người MSLĐ và có vết thương đặc biệt nặng là: 14 người
- Người có công giúp đỡ cách mạng là: 45 người
Trong đó: Trước Tháng 8 -1945 là: 42 người.
Trong kháng chiến là: 3 người.
- Quân nhân bị bệnh nghề nghiệp là 2985 người.
Trong đó :
Người MSLĐ từ 41%-50% là: 2.404 người
Người MSLĐ 511%-60% trở lên la:̀ 581 người.
- Người phục vụ: 532 người

Trong đó:
Người phục vụ thương bệnh binh, quân nhân bị tai nạn lao động từ 81% trở lên là: 390
người.


14
Người phục vụ thương bệnh binh quân nhân bị tai nạn lao động từ 81% trở lên và có
vết thương đặc biệt nặng là: 142 người.
- Tuất liệt sỹ là: 19.453 người.
trong đó:
Tuất 1 liệt sỹ là: 18.272 người
Tuất 2 liệt sỹ là: 470 người
Tuất nuôi dưỡng là: 711 người
- Tuất Thương bệnh binh từ trần là: 798 người
trong đó:
Định tuất cơ bản là: 797 người
Định tuất nuôi dưỡng là: 1 người
- Tuất lão thành cách mạng là: 64 người
trong đó:
Định tuất cơ bản là: 41 người
Định tuất nuôi dưỡng là: 0 người
Tuất lão thành cách mạng có lương hưởng chênh lệch là: 23 người
- Bà mẹ việt nam anh hùng là: 142 người.
trong đó:
Định tuất cơ bản là: 135 người
Định tuất nuôi dưỡng là: 7 người
Sở Lao động Thương binh và Xã hội hiện nay đang quản lý và thực hiện chi trả trợ
cấp ưu đãi cho một số đối tượng rất lớn vì vậy đây là một nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi sự
cố gắng và lòng quyết tâm của các cán bộ làm công tác thương binh liệt sỹ.
1.2.Tình hình thực hiện chính sách chế độ ưu đãi do Nhà nước quy định đối với

thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công .
Hiện nay , Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây đã triển khai và thực hiện
nghị định 210/NĐ - CP/2004 của chính phủ, tình hình thực hiện chế độ ưu đãi người có
công như sau:
1.2.1. Đối với người hoạt động cách mạng trước Tháng 8
Tình hình thực hiện chế độ ưu đãi với cán bộ lão thành cách mạng.
Hiện nay Hà Tây có 201 cán bộ lão thành cách mạng.
trong đó:


15
 người hoạt động thoát ly là: 63 người.
 Mức trợ cấp hàng tháng là 250.000đồng/ tháng
 Mức phụ cấp là 60.000 đồng/1 thâm niên
Tổng số tiền chi trả là 19.530.000đồng
 người hoạt động không thoát ly là: 8 người.
 Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000đồng/ tháng
 Mức phụ cấp là 60.000 đồng/1 thâm niên
Tổng số tiền chi trả là 4.800.000đồng
 Đối với thân nhân chủ yếu của cán bộ lão thành cách mạng từ trần trước năm
1945 là: 64 người.
+ Trợ cấp tuất là 41 người mức chi trả là: 292.000 đồng/người/tháng
Tổng số tiền chi trả là: 11.972.000 đồng
1.2.2 Người hoạt động cách mạng trước tháng 8-1945 (cán bộ tiền khởi nghĩa) là
201 người.
+ Phụ cấp 292.000 đồng/người/tháng.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là: 58.692.000 đồng.
1.2.3 Tình hình thực hiện chế độ ưu đãi đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ.
a. Đối với liệt sỹ :
Hiện nay, Hà Tây có 29.866 liệt sỹ.

Mức chi trả đối với liệt sỹ như sau:
 Chi phí báo tử cho 95 người, mức chi cho mỗi người là 240.000đồng/liệt
sỹ.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 22.800.000 đồng.
 Công tác mộ, nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm thường xuyên được tu
bổ, chăm sóc.
b. Đối với gia đình liệt sỹ:
Hiện nay, Hà Tây có 19.453 người hưởng tuất liệt sỹ. Chế độ trợ cấp ưu đãi của
những thân nhân liệt sỹ:
 Chi trả trợ cấp lần đầu cho 95 người , mức chi cho mỗi người là 3 triệu đồng
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 285.000.000 đồng
 Chi trả trợ cấp hàng tháng (Theo thông tư 05)


16
 Trợ cấp tuất cơ bản cho 18.272 người, mức chi cho mỗi người là
292.000đồng/người/ tháng
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 5.335.424.000 đồng
 Trợ cấp nuôi dưỡng là 711 người, mức chi cho mỗi người là 495.000
đồng/người/tháng
 Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 351.945.000 đồng
 Trợ cấp tuất 2 liệt sỹ cho 470 người, mức chi cho mỗi người là
495.000đồng/người/tháng
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 232.650.000 đồng
Khi người đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng mà không thuộc đối
tượng hưởng bảo hiểm xã hội thì người lo mai táng sẽ nhận được khoản trợ cấp mai
táng là 240.000 đồng
c. Đối với người thờ cúng liệt sỹ ( thân nhân chủ yếu của liệt sỹ không còn)
Hà Tây đã chi trả cho gần 9.000 người thờ cúng liệt sỹ với mức trợ cấp 1 lần là
600.000đồng/1liệt sỹ

1.2.4Tình hình thực hiện chế độ ưu đãi đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Hà Tây có tất cả là 952 bà mẹ Việt Nam anh hùng , hiện nay còn 142 bà mẹ
Việt Nam anh hùng còn sống, các bà mẹ Việt Nam anh hùng hưởng mức trợ cấp
là 710.000đồng/1 mẹ.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả cho bà mẹ Việt Nam anh hùng là
100.820.000đồng.
1.2.5. Tình hình thực hiện chế độ ưu đãi đối với thương binh và người hưởng
chính sách như thương binh.
Tỉnh Hà Tây hiện nay đang thực hiện việc chi trả cho 12.516 người theo Nghị
định 210/NĐ-CP với mức trợ cấp là:
bảng mức trợ cấp Thương tật đối với thương binh
người hưởng chính sách như thương binh

(theo nghị định 210nđ - cp ngày 20/12/2004 của chính phủ)

Đơn vị tính: Nghìn đồng


17

T
T
Tỷ lệ MSLĐ do T.
tật (%)
Mức trợ
cấp
T
T
Tỷ lệ MSLĐ do
T.Tật (%)

Mức
trợ cấp
1 21 197
4
1 61 573
2 22 207
4
2 62 583
3 23 216
4
3 63 592
4 24 226
4
4 64 602
5 25 235
4
5 65 611
6 26 244
4
6 66 620
7 27 254
4
7 67 630
8 28 263
4
8 68 639
9 29 273
4
9 69 649
1

0 30 282
5
0 70 658
1
1 31 291
5
1 71 667
1
2 32 301
5
2 72 677
1
3 33 310
5
3 73 686
1
4 34 320
5
4 74 696


18
1
5 35 329
5
5 75 705
1
6 36 338
5
6 76 714

1
7 37 348
5
7 77 724
1
8 38 357
5
8 78 733
1
9 39 367
5
9 79 743
2
0 40 376
6
0 80 752
2
1 41 385
6
1 81 761
2
2 42 395
6
2 82 771
2
3 43 404
6
3 83 780
2
4 44 414

6
4 84 790
2
5 45 423
6
5 85 799
2
6 46 432
6
6 86 808
2
7 47 442
6
7 87 818
2
8 48 451
6
8 88 827
2
9 49 461
6
9 89 837
3
0 50 470
7
0 90 846


19
3

1 51 479
7
1 91 855
3
2 52 489
7
2 92 865
3
3 53 498
7
3 93 874
3
4 54 508
7
4 94 884
3
5 55 517
7
5 95 893
3
6 56 526
7
6 96 902
3
7 57 536
7
7 97 912
3
8 58 545
7

8 98 921
3
9 59 555
7
9 99 930
4
0 60 564
8
0 100 940

- Các khoản phụ cấp
 Đối với thương binh MSLĐ từ 81% trở lên (có 428 người): Với mức trợ cấp là
150.000đồng/người/tháng.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 64.200.000đồng.
 Đối với thương binh MSLĐ từ 81% trở lên và có vết thương đặc biệt nặng (có
101 người ): Với mức trợ cấp là 292.000đồng/người/tháng.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 29.492.000đồng.
- Trợ cấp cho người phục vụ (Đối với thương binh MSLĐ từ 81% trở lên điều
dưỡng tại gia đình)
 Đối với người phục vụ thương binh MSLĐ từ 81% trở lên (có 390 người): Với
mức trợ cấp là 292.000đồng/người/tháng .


20
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 113.880.000đồng.
 Đối với thương binh MSLĐ từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng (có 142
người ): Với mức trợ cấp là 380.000đồng/người/tháng.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 53.960.000đồng.
 Thân nhân hưởng tuất của thương binh có tỷ lệ MSLĐ từ 61% trở lên từ trần.
 Trợ cấp tuất 175.000 đồng/người/tháng là 797 người

Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 139.475.000đồng.
 Trợ cấp tuất với người cô đơn không nơi nương tựa (có 1 người) : Với mức trợ
cấp là 390.000đồng/người/tháng.
1.2.6 Tình hình thực hiện chính sách đối với quân nhân bị tai nạn lao động.
Hà Tây đang quản lý thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi cho 715 người với
mức trợ cấp hàng tháng là:
bảng mức trợ cấp Thương tật đối với Quân nhân bị tai nạn lao động

(theo nghị định 210/2004NĐ- CP ngày 20/12/2004của Chính phủ)

Đơn vị tính: Nghìn đồng

T
T
Tỷ lệ MSLĐ do T.
tật (%)
Mức
trợ cấp
T
T
Tỷ lệ MSLĐ do
T.tật (%)
Mức
trợ cấp
1 21 158
4
1 61 459
2 22 165
4
2 62 466

3 23 173
4
3 63 474
4 24 180
4
4 64 481
5 25 188 4 65 489


21
5
6 26 195
4
6 66 496
7 27 203
4
7 67 504
8 28 210
4
8 68 511
9 29 218
4
9 69 519
1
0 30 225
5
0 70 526
1
1 31 233
5

1 71 534
1
2 32 240
5
2 72 541
1
3 33 248
5
3 73 549
1
4 34 255
5
4 74 556
1
5 35 263
5
5 75 564
1
6 36 271
5
6 76 571
1
7 37 278
5
7 77 579
1
8 38 286
5
8 78 586
1

9 39 293
5
9 79 594
2
0 40 301
6
0 80 602
2 41 308 6 81 609


22
1 1
2
2 42 316
6
2 82 617
2
3 43 323
6
3 83 624
2
4 44 331
6
4 84 632
2
5 45 338
6
5 85 639
2
6 46 346

6
6 86 647
2
7 47 353
6
7 87 654
2
8 48 361
6
8 88 662
2
9 49 368
6
9 89 669
3
0 50 376
7
0 90 677
3
1 51 383
7
1 91 684
3
2 52 391
7
2 92 692
3
3 53 398
7
3 93 699

3
4 54 406
7
4 94 707
3
5 55 414
7
5 95 714
3
6 56 421
7
6 96 722
3 57 429 7 97 729


23
7 7
3
8 58 436
7
8 98 737
3
9 59 444
7
9 99 744
4
0 60 451
8
0 100 752


 Phụ cấp hàng tháng
 Đối với người MSLĐ từ 81% trở lên (có 15 người): Với mức trợ cấp là
150.000đồng/người/tháng.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 2.250.000 đồng
 Đối với thương binh MSLĐ từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng (có 14
người ): Với mức trợ cấp là 292.000đồng/người/tháng.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 4.088.000đồng.
 Thân nhân hưởng tuất của Quân nhân bị tai nạn lao động từ 61% trở lên từ trần.
 Trợ cấp tuất 175.000 đồng/người/tháng là 797 người
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 139.475.000đồng.
 Trợ cấp tuất với người cô đơn không nơi nương tựa (là1 người) : Với mức trợ
cấp là 390.000đồng/người/tháng.
1.2.7 Tình hình thực hiện chính sách đối với bệnh binh.
 Phụ cấp hàng tháng .
+ Phụ cấp:
Bệnh binh MSLĐ từ 81% trở lên, ngoài mức trợ cấp hàng tháng còn được phụ cấp
thêm 292.000đồng/người/tháng cho 82 người.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 23.944.000 đồng
- Trợ cấp vì cần người phục vụ đối với bệnh binh MSLĐ từ 81% trở lên có vết thương
đặc biệt nặng: Với mức trợ cấp là 380.000đồng/người/tháng cho 27 người
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 10.260.000đồng.
 Thân nhân hưởng tiền tuất của bệnh binh MSLĐ từ 61% trở lên từ trần.
 Trợ cấp tuất 175.000 đồng/người/tháng là 797 người
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 139.475.000đồng.


24
 Trợ cấp tuất với người cô đơn không nơi nương tựa cho 1 người : Với mức trợ
cấp là 390.000đồng/người/tháng.
1.2.8 Tình hình thực hiện chính sách đối với Quân nhân bị bệnh nghề nghiệp

(Bệnh binh hạng 3 được xác nhận trước ngày 31/10/1994).
 MSLĐ từ 41 - 51% : Trợ cấp 300.000đồng/người/tháng cho 2.404 người.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 721.200.000đồng.
 MSLĐ từ 51 - 61% : Trợ cấp 376.000đồng/người/tháng cho 581 người.
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 218.456.000đồng.
1.2.9 người có công giúp đỡ cách mạng trước tháng 8- 1945.
 Trợ cấp 292.000đồng/người/tháng cho 41 người
Tổng trợ cấp hàng tháng chi trả là 11.972.000đồng.
 Trợ cấp đối với người cô đơn không nơi nương tựa cho 1 người : Với mức trợ
cấp là 495.000đồng/người/tháng.
 Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến
 Mức trợ cấp 175.000đồng/người/tháng cho 3 người
Tổng số tiền hàng tháng chi trả là 525.000đồng.
1.3 Tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đối với người và gia đình có
công với cách mạng của tỉnh Hà Tây.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh HàTây đã tổ chức chỉ đạo và triển khai thực
hiện các hoạt động chăm sóc đời sống thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có
công .
ngoài việc thực hiện chế độ ưu đãi người có công như ta đã trình bày ở trên, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tây đã thực hiện chính sách ưu đãi do Nhà nước
quy định đối với các đối tượng trên chư chính sách ưu tiên , ưu đãi chăm sóc sức khỏe (
khám chữa bệnh miễn phí, mua bảo hiểm y tế), chính sách ưu đãi trong giáo dục đào tạo
như miễn giảm học phí…, thực hiện chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm, hỗ trợ
nhà ở , tặng nhà tình nghĩa… nhằm tạo điều kiện cho họ có điều kiện trong lao động sản
xuất.
1.4. Thực trạng đời sống của thương bệnh binh , gia đình liệt sỹ và người có công
với cách mạng của tỉnh Hà Tây.
Được sự quan tâm của các cấp ủy chính quyền cơ quan đoàn thể và với đạo lý
“Uống nước nhớ nguồn”, tỉnh Hà Tây đã thực hiện tốt công tác “ Đền ơn đáp nghĩa”



25
công tác chăm sóc thương bệnh binh , gia đình liệt sỹ , người có công với nhiều hình
thức làm nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho người có công .
Tuy nhiên , hiện nay cuộc sống của người có công ở tỉnh Hà Tây còn gặp nhiều khó
khăn. vì vậy, để nâng cao mức sống của người có công ở tỉnh Hà Tây cần phải có sự
quan tâm của các cấp, các ngành, của đoàn thể, nhân dân và sự nỗ lự của chính bản thân
cũng như gia đình người có công.
1.5. Công tác tuyên truyền vận động thực hiện 5 chương trình chăm sóc thương
binh, gia đình liệt sỹ và phong trào xây dựng xã, phường làm tốt công tác đền ơn
đáp nghĩa ở tỉnh Hà Tây.
“Uống nước nhớ nguồn , ăn quả nhớ người trồng cây”. Đó là đạo lý của người dân
Hà Tây. Trong cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược đã có biết bao người đã hy sinh
để bảo vệ nền độc lập tự do cho tổ quốc. Giờ đây chúng ta được hưởng nền hòa bình ,
ấm no hạnh phúc, vì vậy Hà Tây luôn quan tâm đến việc “ Đền ơn đáp nghĩa” sao cho
xứng đáng với thế hệ cha ông.
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Tây đã tiến hành triển khai nhiều hoạt động thiết thực
trong các công trình hoạt động chăm sóc giúp đỡ đối tượng thực hiện chính sách ưu đãi
xã hội với việc làm có ý nghĩa. Để thực hiện tốt 5 chương trình chăm sóc người có công
tỉnh Hà Tây đã từng bước tiến hành xã hội hóa chăm sóc người có công . Nhờ có sự
quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân trong các phong trào
tình nghĩa nên đời sống gia đình thương binh, chiến sĩ , người có công đã giảm với
những khó khăn, đời sống đã được nâng cao hơn. Đến nay , hầu hết các gia đình chính
sách trong tỉnh đều nhận được sự gíup đỡ của một trong các phong trào tình nghĩa.
Thông qua các phong trào này, chúng ta đã thể hiện được lòng biết ơn , kính trọng
của toàn thể nhân dân . Đồng thời khơi dậy niềm tự hào dân tộc, giữ vững được truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Được sự quan tâm kịp thời của cộng đồng thì gia đình chính
sách mới có thể vươn lên trong cuộc sống, cùng nhau xây dựng một đất nước giàu
mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh.
1.6. Những vướng mắc tồn đọng trong việc xác nhận và giải quyết chính sách chế

độ với thương binh, liệt sỹ và người có công của Sở Lao động Thương binh và Xã
hội tỉnh HàTây và những biện pháp giải quyết.
Nhận xét đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi xã hội.

×