DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chữ viết tắt
BLHS
CBPT
CTTP
CTTPHT
CTTPVC
PT
PTCĐ
TNHS
TP
TP.HCM
VKS
VKSND
Nội dung viết tắt
Bộ luật hình sự
Chuẩn bị phạm tội
Cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm hình thức
Cấu thành tội phạm vật chất
Phạm tội
Phạm tội chưa đạt
Trách nhiệm hình sự
Tội phạm
Thành phố Hồ Chí Minh
Viện Kiểm sát
Viện Kiểm sát Nhân dân
1
MỤC LỤC
Phần 3
..................................................................................................................
11
KIẾN THỨC VẬN DỤNG
.................................................................................
11
2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực nhất trong xã hội, xuất hiện cùng với
sự ra đời của Nhà nước và pháp luật, cũng như khi xã hội phân chia thành giai cấp
đối kháng [1]. Để bảo vệ các quyền lợi của giai cấp cầm quyền, Nhà nước đã quy
định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và áp dụng trách nhiệm
hình sự đối với người nào thực hiện các hành vi đó nên tội phạm lại mang bản
chất là một hiện tượng pháp lý. Là hiện tượng tiêu cực mang thuộc tính xã hội lịch
sử pháp lý, tội phạm luôn chứa đựng trong mình đặc tính chống lại Nhà nước,
chống lại xã hội, đi ngược với lợi ích chung của cộng đồng, trật tự xã hội, xâm
phạm đến quyền, tự do và các lợi ích hợp pháp của con người. Tội phạm diễn ra ở
các giai đoạn khác nhau thì mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng khác nhau.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Giai đoạn thực hiện tội phạm vừa thể hiện mức độ thực hiện ý định phạm
tội vừa liên quan trực tiếp đến trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Vì
vậy, việc đưa ra một nguyên tắc hợp lý xác định giai đoạn thực hiện tội phạm tạo
cơ sở lý luận để xác định đúng giai đoạn thực hiện tội phạm đối với các
trường hợp phạm tội cụ thể là việc làm có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Các bước của quá trình thực hiện tội phạm cố ý được phân biệt với nhau bởi các
dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm
tội, làm cơ sở cho việc xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm hình sự và hình
phạt, mục đích góp phần tìm hiểu về nguyên tắc xác định giai đoạn phạm tội.
Lê Văn Cảm, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
(Phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2005.
[1]
3
Phần 2
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.1 KHAI NIÊM CAC GIAI ĐOAN TH
́
̣
́
̣
ỰC HIÊN TÔI PHAM
̣
̣
̣
Hoat đông pham tôi cung nh
̣
̣
̣
̣
̃
ư bât ky hoat đông nao cua con ng
́ ̀ ̣
̣
̀ ̉
ươi đêu diên ra
̀ ̀
̃
theo môt qua trinh bât đinh.
̣
́ ̀
́ ̣
Vi du: Đê đat đ
́ ̣
̉ ̣ ược muc đich chiêm đoat tai san can pham phai l
̣
́
́
̣ ̀ ̉
̣
̉ ựa chon đôi
̣
́
tượng tac đông (lây loai tai san nao). Sau đo cân nhăc, l
́ ̣
́
̣ ̀ ̉
̀
́
́ ựa chon th
̣
ơi gian đia điêm đê
̀
̣
̉
̉
sao cho qua trinh th
́ ̀
ực hiên tôi pham đ
̣
̣
̣
ược an toan nhât.
̀
́
Trong môt sô vu an, can pham th
̣ ́ ̣ ́
̣
ực hiên đ
̣ ược tron ven cac qua trinh trên, nh
̣
̣
́
́ ̀
ưng
co môt sô tr
́ ̣ ́ ường hợp can pham phai d
̣
̉ ưng lai
̀
̣ ở nhưng th
̃
ơi điêm khac nhau do nh
̀ ̉
́
ưng
̃
nguyên nhân khach quan ngoai y muôn. Đê đanh gia tinh chât, m
́
̀ ́
́
̉ ́
́ ́
́ ức đô cua tôi pham đa
̣ ̉
̣
̣
̃
thực hiên, qua đo c
̣
́ ơ sở đê xac đinh TNHS đôi v
̉ ́ ̣
́ ơi ng
́ ươi pham tôi. Luât hinh s
̀
̣
̣
̣ ̀ ự Viêṭ
Nam đa phân chia qua trinh th
̃
́ ̀
ực hiên tôi pham thanh 3 giai đoan: chuân bi pham tôi,
̣
̣
̣
̀
̣
̉
̣
̣
̣
pham tôi ch
̣
̣ ưa đat va tôi pham hoan thanh.
̣ ̀ ̣
̣
̀
̀
Chung ta co thê minh hoa qua trinh th
́
́ ̉
̣
́ ̀
ực hiên tôi pham theo s
̣
̣
̣
ơ đô sau:
̀
Tôi pham phai chiu trach nhiêm hinh s
̣
̣
̉
̣
́
̣
̀
ự
A đâu đôc B
̀ ̣
Mua thuôć
Bo thuôc vao ly
̉
́ ̀
B chêt
́
Phai tang xac B
́
TP hoaǹ
TP kêt thuc
́ ́
bia
Y đinh pham tôi
́ ̣
̣
̣ Chuân bi PT
̉
̣
Pham tôi ch
̣
̣ ưa đaṭ
thanh
̀
Cac giai đoan th
́
̣
ực hiên tôi pham chi đăt ra v
̣
̣
̣
̉ ̣
ơi cac tôi th
́ ́ ̣ ực hiên v
̣ ới hinh th
̀
ưć
lôi cô y tr
̃ ́ ́ ực tiêp. B
́ ởi vi đôi v
̀ ̣ ới cac tôi th
́ ̣ ực hiên v
̣ ới lôi vô y hoăc cô y gian tiêp thi
̃
́ ̣
́ ́ ́ ́
̀
không thê quy đinh co “chuân bi”, hoăc “ch
̉
̣
́
̉
̣
̣
ưa đat” đê buôc ho chiu trach nhiêm hinh s
̣
̉
̣
̣ ̣
́
̣
̀ ự
vê nh
̀ ững điêu ch
̀ ưa xay ra va ho cung không mong muôn xay ra. Đông th
̉
̀ ̣ ̉
́ ̉
̀
ời, với cac tôi
́ ̣
thực hiên v
̣ ơi nh
́ ưng hinh th
̃
̀
ưc lôi nay TNHS chi đăt ra khi co hâu qua xay ra trên th
́ ̃ ̀
̉ ̣
́ ̣
̉ ̉
ực
tê (tr
́ ư khi vô y lam mât tai liêu Nha n
̀
́ ̀
́ ̀ ̣
̀ ước).
Đôi v
́ ơi cac tôi th
́ ́ ̣ ực hiên v
̣ ới lôi cô y tr
̃ ́ ́ ực tiêp th
́ ường co y đinh pham tôi nh
́ ́ ̣
̣
̣
ưng
vân đê TNHS chi đăt ra khi môt ng
́ ̀
̉ ̣
̣
ươi đa băt đâu b
̀ ̃ ́ ̀ ước vao giai đoan chuân bi pham
̀
̣
̉
̣
̣
tôi.
̣
Từ nôi dung đa phân tich
̣
̃
́ ở trên co thê đ
́ ̉ ưa ra khai niêm vê cac giai đoan th
́ ̣
̀ ́
̣
ực
hiên tôi pham nh
̣
̣
̣
ư sau: Cac giai đoan th
́
̣
ực hiên tôi pham la cac b
̣
̣
̣
̀ ́ ươc trong qua trinh
́
́ ̀
4
cô y th
́ ́ ực hiên tôi pham bao gôm chuân bi pham tôi, pham tôi ch
̣
̣
̣
̀
̉
̣
̣
̣
̣
̣
ưa đat va tôi pham
̣
̀ ̣
̣
hoan thanh.
̀
̀
1.2 CHUÂN BI PHAM TÔI
̉
̣
̣
̣
1.2.1 Khai niêm chuân bi pham tôi
́ ̣
̉
̣
̣
̣
Chuân bi pham tôi la môt b
̉
̣
̣
̣ ̀ ̣ ươc trong cac giai đoan th
́
́
̣
ực hiên tôi pham trong đo
̣
̣
̣
́
ngươi pham tôi co nh
̀
̣
̣
́ ưng hanh vi tao ra nh
̃
̀
̣
ưng điêu kiên cân thiêt cho viêc th
̃
̀
̣
̀
́
̣
ực hiên
̣
tôi pham nh
̣
̣
ưng chưa băt đâu th
́ ̀ ực hiên tôi pham đo.
̣
̣
̣
́
Tư khai niêm trên co thê xac đinh cac điêu kiên cua chuân bi pham tôi la:
̀ ́ ̣
́ ̉ ́
́
̀
̣
̉
̉
̣
̣
̣ ̀
Vê th
̀ ời điêm cua giai đoan chuân bi pham tôi
̉
̉
̣
̉
̣
̣
̣
Thơi điêm băt đâu cua giai đoan chuân bi pham tôi: la th
̀ ̉
́ ̀ ̉
̣
̉
̣
̣
̣
̀ ơi điêm ng
̀ ̉
ười pham tôi
̣
̣
co hanh vi thê hiên ra bên ngoai thê gi
́ ̀
̉
̣
̀
́ ới khach quan tao điêu kiên cân thiêt cho viêc
́
̣
̀
̣
̀
́
̣
thực hiên tôi pham.
̣
̣
̣
Thơi điêm châm d
̀ ̉
́ ưt cua giai đoan chuân bi pham tôi: la th
́ ̉
̣
̉
̣
̣
̣
̀ ời điêm ngay tr
̉
ươć
khi thực hiên hanh vi khach quan cua tôi pham.
̣
̀
́
̉ ̣
̣
Vê nôi dung cua cac dang hanh vi th
̀ ̣
̉
́ ̣
̀
ực hiên trong cac giai đoan chuân bi pham
̣
́
̣
̉
̣
̣
tôi đ
̣ ược quy đinh tai điêu 17 BLHS nh
̣
̣
̀
ư sau:
Tiêm kiêm công cu, ph
̀
́
̣ ương tiên
̣
Sửa soan công cu ph
̣
̣ ương tiên
̣
Tao ra cac điêu kiên cân thiêt khac nhau: Chuân bi kê hoach pham tôi, thăm do
̣
́
̀
̣
̀
́
́
̉
̣ ́ ̣
̣
̣
̀
quy luât sinh hoat cua ng
̣
̣ ̉
ươi bi hai, tim ng
̀ ̣ ̣ ̀
ươi giup đ
̀ ́ ỡ, tim n
̀ ơi cât giâu tang vât cua tôi
́ ́
̣ ̉ ̣
pham…
̣
1.2.2 Trach nhiêm hinh s
́
̣
̀ ự trong giai đoan chuân bi pham tôi
̣
̉
̣
̣
̣
Vê c
̀ ơ sở khoa hoc đê xac đinh môt ng
̣
̉ ́ ̣
̣
ươi phai chiu TNHS
̀
̉
̣
ở giai đoan chuân bi
̣
̉
̣
pham tôi (CBPT). Măc du hanh vi đa th
̣
̣
̣
̀ ̀
̃ ực hiên
̣ ở giai đoan chuân bi pham tôi ch
̣
̉
̣
̣
̣ ưa tać
đông vao đôi t
̣
̀
́ ượng tac đông cua tôi pham đê gây thiêt hai cho xa hôi nh
́ ̣
̉
̣
̣
̉
̣
̣
̃ ̣
ưng ho vân
̣ ̃
phai chiu TNHS. B
̉
̣
ởi vi:̀
Ban chât cua chuân bi pham tôi la hanh vi tiên đê tao điêu kiên cho viêc th
̉
́ ̉
̉
̣
̣
̣ ̀ ̀
̀ ̀ ̣
̀
̣
̣
ực
hiên tôi pham. Hanh vi nay luôn h
̣
̣
̣
̀
̀
ương t
́ ơi viêc đat muc đich nhât đinh. Chinh no quyêt
́ ̣
̣
̣ ́
́ ̣
́
́
́
đinh tôi pham xay ra hay không va xay ra nh
̣
̣
̣
̉
̀ ̉
ư thê nao.
́ ̀
5
Môt tôi pham khi th
̣ ̣
̣
ực hiên co s
̣
́ ự chuân bi thi tinh nguy hiêm cho xa hôi cua no
̉
̣ ̀ ́
̉
̃ ̣
̉
́
cao hơn so vơi tr
́ ương h
̀ ợp không co s
́ ự chuân bi.
̉
̣
Trong y th
́ ưc chu quan cua can pham la mong muôn tiêp tuc th
́
̉
̉
̣
̀
́ ́ ̣
ực hiên tôi pham
̣
̣
̣
đên cung.
́ ̀
Viêc d
̣ ưng lai
̀
̣ ở giai đoan chuân bi CBPT do nguyên nhân khach quan ngoai y
̣
̉
̣
́
̀ ́
muôn.
́
Cac căn c
́
ư phap ly đê xac đinh TNHS trong CBPT đ
́ ́ ́ ̉ ́ ̣
ược quy đinh nh
̣
ư sau :
1/ Điêu 17 BLHS quy đinh: “CBPT phai chiu trach nhiêm hinh s
̀
̣
̉
̣
́
̣
̀ ự vê tôi rât
̀ ̣ ́
nghiêm trong, hoăc tôi đăc biêt nghiêm trong”.
̣
̣ ̣ ̣
̣
̣
2/ Khoan 1, Điêu 52 BLHS quy đinh:
̉
̀
̣ “Đôi v
́ ơi chuân bi pham tôi, hinh phat
́
̉
̣
̣
̣
̀
̣
được quyêt đinh theo cac điêu cua bô luât nay vê cac tôi pham t
́ ̣
́
̀ ̉
̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣
̣ ương ưng tuy theo tinh
́
̀
́
chât, m
́ ưc đô nguy hiêm cho xa hôi cua hanh vi, m
́ ̣
̉
̃ ̣
̉
̀
ưc đô th
́ ̣ ực hiên y đinh pham tôi va
̣ ́ ̣
̣
̣
̀
nhưng tinh tiêt khac khiên tôi pham không th
̃ ̀
́
́
́ ̣
̣
ực hiên đ
̣ ược đên cung”.
́ ̀
3/ Khoan 2, Điêu 52 BLHS quy đinh: “Nêu điêu luât đ
̉
̀
̣
́
̀
̣ ược ap dung co quy đinh
́ ̣
́
̣
hinh phat cao nhât la tu chung thân, t
̀
̣
́ ̀ ̀
ử hinh thi m
̀
̀ ưc phat cao nhât đ
́
̣
́ ược ap dung v
́ ̣
ới
CBPT la không qua 20 năm tu. Nêu co tu th
̀
́
̀ ́ ́ ̀ ơi han thi m
̀ ̣
̀ ưc hinh phat không qua ½ m
́ ̀
̣
́
ức
phat tu ma điêu luât nay quy đinh”.
̣ ̀ ̀ ̀
̣ ̀
̣
*Chu y:
́ ́ Nêu hanh vi chuân bi pham tôi đa câu thanh môt tôi đôc lâp thi ng
́ ̀
̉
̣
̣
̣
̃ ́
̀
̣ ̣
̣ ̣
̀ ười
pham tôi phai chiu TNHS vê tôi đôc lâp đo va tôi ho đinh th
̣
̣
̉
̣
̀ ̣
̣ ̣
́ ̀ ̣
̣ ̣
ực hiên
̣ ở giai đoan chuân
̣
̉
bi pham tôi.
̣
̣
̣
1.3 PHAM TÔI CH
̣
̣
ƯA ĐAT
̣
1.3.1 Khai niêm pham tôi ch
́ ̣
̣
̣
ưa đat
̣
Pham tôi ch
̣
̣
ưa đat (PTCĐ) đ
̣
ược quy đinh tai điêu 18 BLHS “Pham tôi ch
̣
̣
̀
̣
̣
ưa
đat la cô y th
̣ ̀ ́ ́ ực hiên tôi pham nh
̣
̣
̣
ưng không thực hiên đ
̣ ược đên cung vi nh
́ ̀
̀ ưng nguyên
̃
nhân ngoai y muôn cua ng
̀ ́
́ ̉
ười pham tôi”.
̣
̣
Điêu kiên cua PTCĐ
̀
̣
̉
Vê th
̀ ời điêm
̉ : Thơi điêm băt đâu cua giai đoan PTCĐ: la th
̀
̉
́ ̀ ̉
̣
̀ ơi điêm băt đâu
̀
̉
́ ̀
thực hiên hanh vi khach quan đ
̣
̀
́
ược mô ta trong CTTP hoăc hanh vi đi liên tr
̉
̣
̀
̀ ước hanh
̀
vi khach quan ( vi du nh
́
́ ̣ ư hanh vi nhăt dao đê đâm nan nhân).
̀
̣
̉
̣
+ Can pham đa th
̣
̃ ực hiên hanh vi đi liên tr
̣
̀
̀ ước hanh vi khach quan
̀
́
6
+ Can pham ch
̣
ưa thực hiên hêt cac hanh vi khach quan đôi v
̣
́ ́ ̀
́
́ ới tôi pham co
̣
̣
́
CTTPHT ma co nhiêu hanh vi khach quan. Vi du tôi băt coc nhăm chiêm đoat tai san
̀ ́
̀ ̀
́
́ ̣ ̣
́ ́
̀
́
̣ ̀ ̉
can pham m
̣
ơi th
́ ực hiên hanh vi băt coc con tin.
̣
̀
́ ́
+ Can pham đa th
̣
̃ ực hiên hêt hanh vi khach quan nh
̣
́ ̀
́
ưng hâu qua ch
̣
̉ ưa xay ra đôi
̉
́
vơi CTTP vât chât. Vi du tôi trôm căp tai san nh
́
̣
́ ́ ̣ ̣
̣
́ ̀ ̉
ưng chưa lây đ
́ ược tai san.
̀ ̉
Vê tâm lý
̀
: Viêc can pham phai d
̣
̣
̉ ưng lai
̀
̣ ở nhưng th
̃
ơi đi
̀ ểm trên la do cac
̀
́
nguyên nhân khach quan, cac nguyên nhân đo co thê la do: Nan nhân tranh đ
́
́
́ ́ ̉ ̀
̣
́ ược, hoăc̣
ngươi khac ngăn chăn, hoăc không co đôi t
̀
́
̣
̣
́ ́ ượng tac đông, hoăc công cu, ph
́ ̣
̣
̣
ương tiên
̣
vô hiêu nh
̣
ư đan không nô, thuôc đôc không con gia tri s
̣
̉
́ ̣
̀
́ ̣ ử dung.
̣
Cac căn c
́
ứ phap ly đê xac đinh TNHS trong PTCĐ đ
́ ́ ̉ ́ ̣
ược quy đinh nh
̣
ư
sau :
Điêu 17 BLHS quy đinh:
̀
̣ “CBPT phai chiu trach nhiêm hinh s
̉
̣
́
̣
̀ ự vê tôi rât nghiêm
̀ ̣ ́
trong, hoăc tôi đăc biêt nghiêm trong
̣
̣ ̣ ̣
̣
̣ ”.
Khoan 1, Điêu 52 BLHS quy đinh:
̉
̀
̣
“Đôi v
́ ơi chuân bi pham tôi, hinh phat đ
́
̉
̣
̣
̣
̀
̣ ược
quyêt đinh theo cac điêu cua bô luât nay vê cac tôi pham t
́ ̣
́
̀ ̉
̣
̣
̀ ̀ ́ ̣
̣ ương ưng tuy theo tinh chât,
́
̀
́
́
mưc đô nguy hiêm cho xa hôi cua hanh vi, m
́ ̣
̉
̃ ̣ ̉
̀
ưc đô th
́ ̣ ực hiên y đinh pham tôi va nh
̣ ́ ̣
̣
̣ ̀ ững
tinh tiêt khac khiên tôi pham không th
̀
́
́
́ ̣
̣
ực hiên đ
̣ ược đên cung
́ ̀ ”.
Khoan 2, Điêu 52 BLHS quy đinh:
̉
̀
̣
“Nêu điêu luât đ
́
̀
̣ ược ap dung co quy đinh
́ ̣
́
̣
hinh phat cao nhât la tu chung thân, t
̀
̣
́ ̀ ̀
ử hinh thi m
̀
̀ ưc phat cao nhât đ
́
̣
́ ược ap dung v
́ ̣
ới
CBPT la không qua 20 năm tu. Nêu co tu th
̀
́
̀ ́ ́ ̀ ơi han thi m
̀ ̣
̀ ưc hinh phat không qua ½ m
́ ̀
̣
́
ức
phat tu ma điêu luât nay quy đinh
̣ ̀ ̀ ̀
̣ ̀
̣ ”.
1.3.2 Phân loai cac tr
̣ ́ ương h
̀
ợp tôi pham ch
̣
̣
ưa đat
̣
Căn cứ vao thai đô tâm ly cua ng
̀
́ ̣
́ ̉
ười pham tôi đôi v
̣
̣
́ ới viêc ch
̣
ưa đat
̣
Co 2 loai PTCĐ nh
́
̣
ư sau :
Pham tôi ch
̣
̣ ưa đat ch
̣ ưa hoan thanh: la tr
̀
̀
̀ ương h
̀ ợp pham tôi ch
̣
̣ ưa đat trong đo vi
̣
́ ̀
nhưng nguyên nhân khach quan ma ng
̃
́
̀ ươi pham tôi ch
̀
̣
̣
ưa đat ch
̣
ưa thực hiên hêt cac
̣
́ ́
hanh vi cho la cân thiêt đê gây ra hâu qua. Chăng han: trôm căp tai san nh
̀
̀ ̀
́ ̉
̣
̉
̉
̣
̣
́ ̀ ̉
ưng khi mở
cửa vao nha ch
̀
̀ ưa kip lây tai san thi bi phat hiên va băt gi
̣ ́ ̀ ̉
̀ ̣
́ ̣
̀ ́ ư.̃
Pham tôi ch
̣
̣
ưa đat đa hoan thanh: la tr
̣
̃ ̀
̀
̀ ương h
̀
ợp pham tôi ch
̣
̣
ưa đat ma ng
̣
̀ ười
pham tôi đa th
̣
̣
̃ ực hiên hêt cac hanh vi cho la cân thiêt đê gây ra hâu qua nh
̣
́ ́ ̀
̀ ̀
́ ̉
̣
̉ ưng do
7
nguyên nhân khach quan ma hâu qua không xay ra. Vi du: m
́
̀ ̣
̉
̉
́ ̣ ở được cửa vao trong nha
̀
̀
lây tai san nh
́ ̀ ̉
ưng tai san không con
̀ ̉
̀ ở đo n
́ ữa.
Căn cứ vao tinh chât đăc biêt cua nguyên nhân dân đên viêc ch
̀ ́
́ ̣
̣
̉
̃ ́
̣
ưa đaṭ
Điêu 17 BLHS quy đinh:
̀
̣
“CBPT phai chiu trach nhiêm hinh s
̉
̣
́
̣
̀ ự vê tôi rât nghiêm
̀ ̣ ́
trong, hoăc tôi đăc biêt nghiêm trong
̣
̣ ̣ ̣
̣
̣ ”.
Khoan 1, Điêu 52 BLHS quy đinh:
̉
̀
̣ “Đôi v
́ ơi chuân bi pham tôi, hinh phat đ
́
̉
̣
̣
̣
̀
̣ ược
quyêt đinh theo cac điêu cua bô luât nay vê cac tôi pham t
́ ̣
́
̀ ̉
̣
̣
̀ ̀ ́ ̣
̣ ương ưng tuy theo tinh chât,
́
̀
́
́
mưc đô nguy hiêm cho xa hôi cua hanh vi, m
́ ̣
̉
̃ ̣ ̉
̀
ưc đô th
́ ̣ ực hiên y đinh pham tôi va nh
̣ ́ ̣
̣
̣ ̀ ững
tinh tiêt khac khiên tôi pham không th
̀
́
́
́ ̣
̣
ực hiên đ
̣ ược đên cung
́ ̀ ”.
Khoan 2, Điêu 52 BLHS quy đinh:
̉
̀
̣
“ Nêu điêu luât đ
́
̀
̣ ược ap dung co quy đinh hinh
́ ̣
́
̣
̀
phat cao nhât la tu chung thân, t
̣
́ ̀ ̀
ử hinh thi m
̀
̀ ưc phat cao nhât đ
́
̣
́ ược ap dung v
́ ̣
ơi CBPT
́
la không qua 20 năm tu. Nêu co tu th
̀
́
̀ ́ ́ ̀ ời han thi m
̣
̀ ưc hinh phat không qua ½ m
́ ̀
̣
́
ức phat tu
̣ ̀
ma điêu luât nay quy đinh
̀ ̀
̣ ̀
̣ ”.
1.4 PHAM TÔI HOAN THANH
̣
̣
̀
̀
Môt sô tôi pham đ
̣ ́ ̣
̣
ược coi la hoan thanh khi hanh vi pham tôi đa thoa man đây
̀ ̀
̀
̀
̣
̣
̃ ̉
̃ ̉
đu cac dâu hiêu đ
̉ ́ ́
̣ ược mô ta trong CTTP.
̉
Như vây, đôi v
̣
́ ơi cac tôi co CTTPHT tôi pham hoan thanh khi can pham th
́ ́ ̣
́
̣
̣
̀
̀
̣
ực
hiên hêt cac hanh vi đ
̣
́ ́ ̀
ược mô ta trong CTTP. Con đôi v
̉
̀ ́ ới cac tôi CTTPVC tôi pham
́ ̣
̣
̣
hoan thanh khi xay ra trên th
̀
̀
̉
ực tê.́
Thơi điêm tôi pham hoan thanh cua môi môt tôi pham cu thê tùy thuôc vao chinh
̀ ̉
̣
̣
̀
̀
̉
̃ ̣ ̣
̣
̣ ̉
̣
̀
́
sach hinh s
́
̀ ự cua t
̉ ưng n
̀ ươc, phu thuôc vao yêu câu phong chông tôi pham, phu thuôc
́
̣
̣
̀
̀
̀
́
̣
̣
̣
̣
vao tinh chât đăc tr
̀ ́
́ ̣ ưng cua t
̉ ưng loai tôi đ
̀
̣ ̣ ược phan anh trong câu truc cua CTTP.
̉ ́
́
́ ̉
Cơ sở khoa hoc cua viêc xây d
̣
̉
̣
ựng CTTPHT hay CTTPVC cung la c
̃
̀ ơ sở khoa
hoc cua viêc xac đinh th
̣
̉
̣
́ ̣
ời điêm tôi pham hoan thanh.
̉
̣
̣
̀
̀
Lưu ý: Thơi điêm tôi pham hoan thanh va th
̀ ̉
̣
̣
̀
̀
̀ ơi điêm tôi pham kêt thuc co thê la
̀ ̉
̣
̣
́
́ ́ ̉ ̀
trung nhau, co thê la khac nhau. Đôi v
̀
́ ̉ ̀ ́
́ ới thời điêm tôi pham hoan thanh chi co môt môc
̉
̣
̣
̀
̀
̉ ́ ̣
́
thơi điêm duy nhât la th
̀ ̉
́ ̀ ơi điêm khi hanh vi pham tôi đa thoa man đây đu cac dâu hiêu
̀ ̉
̀
̣
̣
̃ ̉
̃ ̀ ̉ ́ ́
̣
được mô ta trong CTTP. Con đôi v
̉
̀ ́ ơi th
́ ơi điêm tôi pham kêt thuc co thê xay ra tr
̀ ̉
̣
̣
́
́ ́ ̉ ̉
ước
hoăc trong hoăc sau th
̣
̣
ơi điêm tôi pham hoan thanh
̀ ̉
̣
̣
̀
̀
Thơi điêm tôi pham kêt thuc la xet vê măt th
̀ ̉
̣
̣
́
́ ̀ ́ ̀ ̣ ực tê th
́ ời điêm tôi pham d
̉
̣
̣
ừng lai.
̣
Viêc xac đinh chung co y nghia trong viêc ap dung môt sô chê đinh nh
̣
́ ̣
́
́ ́
̃
̣ ́ ̣
̣ ́ ́ ̣
ư: Chê đinh đông
́ ̣
̀
8
pham, chê đinh phong vê chinh đang, chê đinh th
̣
́ ̣
̀
̣
́
́
́ ̣
ời hiêu truy c
̣
ứu TNHS. Đê ap dung
̉ ́ ̣
cac chê đinh nay đêu băt đâu t
́
́ ̣
̀ ̀ ́ ̀ ừ viêc xac đinh tôi pham kêt thuc.
̣
́ ̣
̣
̣
́ ́
1.5 TỰ Y N
́ ỬA CHƯNG CHÂM D
̀
́
ỨT VIÊC PHAM TÔI
̣
̣
̣
Tự y n
́ ửa chưng châm d
̀
́ ứt viêc pham tôi la tr
̣
̣
̣ ̀ ương h
̀
ợp tự minh không th
̀
ực
hiên tôi pham đên cung tuy không co gi ngăn can (Điêu 19 BLHS).
̣
̣
̣
́ ̀
́ ̀
̉
̀
1.5.1 Điêu kiên cua t
̀
̣
̉ ự y n
́ ửa chưng châm d
̀
́ ứt viêc pham tôi
̣
̣
̣
Vê th
̀ ơi điêm:
̀
̉ Chi co thê xay ra
̉ ́ ̉ ̉
ở giai đoan pham tôi va pham tôi ch
̣
̣
̣
̀ ̣
̣
ưa đaṭ
chưa hoan thanh
̀
̀
Vi d
́ ụ: Nêu A vao nha B lây ti vi mang ra khoi nha cua B, măc du không bi phat
́
̀
̀
́
̉
̀ ̉
̣
̀
̣
́
hiên nh
̣
ưng A quyêt đinh đem tra chiêc ti vi
́ ̣
̉
́
ở vi tri cu. Tr
̣ ́ ̃ ương h
̀ ợp nay không đ
̀
ược
coi la t
̀ ự y n
́ ửa chưng châm d
̀
́ ứt viêc pham tôi. Vi tôi pham băt đâu d
̣
̣
̣
̀ ̣
̣
́ ̀ ừng lai sau th
̣
ơì
điêm tôi pham hoan thanh. Do đo, A vân phai chiu TNHS vê tôi trôm căp tai san, tuy
̉
̣
̣
̀
̀
́
̃
̉
̣
̀ ̣
̣
́ ̀ ̉
nhiên A được ap dung tinh tiêt giam nhe t
́ ̣
̀
́ ̉
̣ ự nguyên khăc phuc hâu qua.
̣
́
̣
̣
̉
Vê tâm ly
̀
́: Đôi v
́ ơi viêc t
́ ̣ ự y n
́ ửa chưng châm d
̀
́ ứt viêc pham tôi, viêc d
̣
̣
̣
̣ ừng laị
tôi pham
̣
̣ ở nhưng th
̃
ơi điêm trên t
̀ ̉
ự nguyên va d
̣
̀ ưt khoat.
́
́
Tự nguyên: T
̣
ưc la do đông l
́ ̀
̣
ực bên trong thuc đây ch
́ ̉
ứ không phai la do
̉ ̀
nguyên nhân khach quan chi phôi.
́
́
Dưt khoat: T
́
́ ưc la phai châm d
́ ̀ ̉
́ ứt viêc th
̣ ực hiên tôi pham môt cach triêt đê.
̣
̣
̣
̣ ́
̣ ̉
1.5.2 Trach nhiêm hinh đôi v
́
̣
̀
́ ới trường hợp tự y n
́ ửa chưng châm d
̀
́ ứt viêc
̣
pham tôi
̣
̣
Trach nhiêm nay đ
́
̣
̀ ược quy đinh tai điêu 19 BLHS, đo la:
̣
̣
̀
́ ̀
Ngươi t
̀ ự y n
́ ửa chưng châm d
̀
́ ứt viêc pham tôi đ
̣
̣
̣ ược miên TNHS vê tôi đinh
̃
̀ ̣ ̣
thực hiên.
̣
Nêu hanh vi th
́ ̀
ực tê đa th
́ ̃ ực hiên thoa man đây đu cac yêu tô CTTP cua môt tôi
̣
̉
̉
̀ ̉ ́ ́ ́
̉
̣ ̣
khac thi ng
́ ̀ ươi đo phai chiu TNHS vê tôi đa câu thanh.
̀ ́ ̉
̣
̀ ̣ ̃ ́
̀
Vi du: A co y đinh giêt B băng cach dung dao đâm. Khi A đâm nhiêu nhat vao B,
́ ̣
́ ́ ̣
́
̀
́
̀
̀
́ ̀
thây B chay mau nhiêu, A d
́
̉
́
̀
ưng lai đ
̀
̣ ưa B đi câp c
́ ứu. B bi th
̣ ương ty lê th
̉ ̣ ương tât la
̣ ̀
30%. Trong trương h
̀ ợp nay, hanh vi cua A đ
̀
̀
̉
ược coi la t
̀ ự y n
́ ửa chưng châp d
̀
́ ứt viêc̣
pham tôi, nh
̣
̣
ưng TNHS cua A đ
̉
ược xac đinh la: A đ
́ ̣
̀
ược miên trach nhiêm hinh s
̃
́
̣
̀ ự về
tôi giêt ng
̣
́ ươi. A phai chiu TNHS vê tôi cô y gây th
̀
̉
̣
̀ ̣ ́ ́
ương tich.
́
9
10
Phần 3
KIẾN THỨC VẬN DỤNG
3.1 Tình huống 1
Vụ giết lái xe ôm, cướp tài sản (23/09/2003)
Với ý định cướp xe, Trần Thanh Tuấn (29 tuổi, ngụ Bến Vân Đồn, phường 5,
quận 4, TP HCM) đã thủ sẵn búa đinh và giả thuê tài xế xe ôm chở đến nhà người
quen. Đêm khuya, đường phố vắng người qua lại, Tuấn rút búa đập xuống đỉnh đầu
lái xe để cướp xe tẩu thoát...
Đêm ngày 23/9/2003, Trần Thanh Tuấn đang dạo chơi ở Bến Bạch Đằng,
quận 1, thì nhặt được cái búa đinh và con dao Thái Lan. Tuấn nảy sinh ý định dùng
chúng cướp xe ôm lấy tiền tiêu xài nên giấu tất cả vũ khí vào túi quần. Tuấn đi đến
nhà hát thành phố và thuê ông Nguyễn Văn Út chở đến xã Lê Minh Xuân, Bình
Chánh, để tìm người quen với giá 25.000 đồng. Trên đường đi, Tuấn định ra tay giết
tài xế, nhưng thấy đông người qua lại nên không thực hiện. Khi đến khu vực cổng
số 3 (ấp 6, xã Lê Minh Xuân), Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út làm ông
choáng váng ngã xuống đường. Ông Út đã bị chết. Tuấn đã cướp được xe của ông
Út. Tuấn bị truy tố về tội giết người và tội cướp tài sản.
3.1.1 Hãy xác định giai đoạn phạm tội của Tuấn.
3.1.2 Giả sử khi Tuấn Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út, ông Út đã
tránh được và bỏ chạy. Ông Út hô hoán “cướp, cướp”. Mọi người chạy đến, Tuấn
định tẩu thoát nhưng đã bị quần chúng nhân dân bắt. Tuấn có phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội giết người không ? Giải thích ?
Bài Làm
3.1.1 Hãy xác định giai đoạn phạm tội của Tuấn
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các mức độ thực hiện tội phạm cố ý, bao
gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành. Trong đó:
Chuẩn bị phạm tội là giai đoạn trong đó người phạm tội có hành vi tạo ra
những điều kiện cần thiết chon việc thực hiện tội phạm nhưng chưa bắt đầu thực
hiện tội phạm đó.
11
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được
đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn hết các
dấu hiệu được mô tả trong CTTP.
Phân tích các dấu hiệu phạm tội của Tuấn ta thấy:
Thứ nhất, Tuấn đã bắt đầu thực hiện tội phạm, biểu hiện ở chỗ Tuấn đã
thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong CTTP của tội giết người và tội cướp
tài sản. Trước hết, đối với tội giết người, Tuấn đã thực hiện hành vi tước đoạt tính
mạng người khác, cụ thể là Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út. Đã có hành vi
“đập” cho nên dù hậu quả có xảy ra hay không thì vẫn có thể kết luận người phạm
tội ở đây là Tuấn đã thực hiện tội phạm. Đối với tội cướp tài sản, Tuấn có ý định
chiếm đoạt tài sản của ông Út và trên thực tế, Tuấn đã giả danh là hành khách có nhu
cầu đi xa và chủ động gặp ông Út. Tuấn đi đến nhà hát thành phố và thuê ông
Nguyễn Văn Út chở đến xã Lê Minh Xuân, Bình Chánh, để tìm người quen với giá
25.000 đồng.
Thứ hai, Tuấn đã thực hiện tội phạm được đến cùng, hành vi của Tuấn thoả
mãn hết các dấu hiệu thuộc mặt khách quan trong CTTP của tội giết người và tội
cướp tài sản. Hành vi của Tuấn có mục đích (chiếm đoạt xe máy của ông Út), động
lực thúc đẩy, lỗi của Tuấn là cố ý, đã có hành vi nguy hiểm diễn ra trong thực tế, có
hậu quả xảy ra: ông choáng váng ngã xuống đường và ông Út đã bị chết, xe máy của
ông Út cũng bị Tuấn cướp mất. Như vậy, hành vi phạm tội của Tuấn đã có đủ các
dấu hiệu phản ánh tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội giết người và tội cướp tài
sản. Đối chiếu với các giai đoạn phạm tội ở trên, có thể kết luận giai đoạn phạm
tội của Tuấn là tội phạm hoàn thành.
3.1.2 Giả sử khi Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út, ông Út đã
tránh được và bỏ chạy. Ông Út hô hoán “cướp, cướp”. Mọi người chạy đến,
Tuấn định tẩu thoát nhưng đã bị quần chúng nhân dân bắt. Tuấn phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội giết người không? Giải thích?
Để biết được Tuấn có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người hay
không, trước hết, ta phải xác định được giai đoạn phạm tội của Tuấn trong trường
hợp này. Phân tích các dấu hiệu phạm tội của Tuấn ta thấy:
12
Thứ nhất , Tuấn đã bắt đầu thực hiện tội phạm, biểu hiện ở chỗ Tuấn đã
thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong CTTP của tội giết người là đã thực
hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác, cụ thể là đã dùng búa đập vào đầu ông
Út. Đã có hành vi “đập” cho nên dù hậu quả có xảy ra hay không thì vẫn có thể kết
luận người phạm tội ở đây là Tuấn đã thực hiện tội phạm.
Thứ hai, Tuấn không thực hiện tội phạm được đến cùng, hành vi của Tuấn
chưa thoả mãn hết các dấu hiệu thuộc mặt khách quan trong CTTP của tội giết
người. Hành vi của Tuấn tuy có mục đích, động lực thúc đẩy, lỗi của Tuấn là cố ý,
đã có hành vi nguy hiểm diễn ra trong thực tế, nhưng vì ông Út không chết nên tội
phạm mà Tuấn đã thực hiện là chưa đạt.
Đối chiếu với các giai đoạn phạm tội ở trên, có thể kết luận giai đoạn phạm
tội của Tuấn là phạm tội chưa đạt.
Đối với phạm tội chưa đạt, Luật Hình sự Việt Nam không đặt vấn đề giới
hạn những trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự mà xác định mọi trường hợp
phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là những trường hợp người
phạm tội đã có hành vi trực tiếp xâm hại khách thể, đã trực tiếp đe dọa gây ra những
hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Theo Điều 18 Bộ Luật Hình sự: “…Người phạm
tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của Tuấn thì có thể khẳng định Tuấn có
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người . Tuy nhiên cần chú ý là, vì Tuấn
phạm tội chưa đạt nên TNHS của Tuấn sẽ được áp dụng theo Khoản 3 Điều 52 Bộ
Luật Hình sự về Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm
tội chưa đạt: “Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng
có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng
các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì
mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”
3.2 Tình Huống 2
Vụ án Lê Văn Luyện[2]
Vụ án Lê Văn Luyện: là một vụ án giết người cướp của xảy ra tại tiệm vàng Ngọc Bích (Phương Sơn, Lục
Nam) ngày 24 tháng 8 năm 2011. Trong vụ án này, sát thủ Lê Văn Luyện đã giết chết cả vợ chồng chủ tiệm
vàng cùng con 18 tháng tuổi. Con gái lớn của họ 8 tuổi bị chém đứt tay. Đây là vụ án rất nghiêm trọng gây xôn
xao trong dư luận và ảnh hưởng đến trật tự an ninh tại địa phương cũng như những ý kiến về cần sửa đổi
luật phòng chống tội phạm
[2]
13
3.2.1 Quy trình gây án
Vì lỡ "cầm" mất cái xe máy đi mượn, mang tiền tiêu mất nên Luyện không
còn tiền để chuộc xe. Đó là cái động cơ tiến hành vụ cướp tiệm vàng.
Theo lời khai của bị cáo, vào rạng sáng 24/8, khi trời vẫn còn mờ tối, Luyện nấp
cách tiệm vàng một quãng, mắt đảo nhìn quanh. Khi không thấy bóng người, Lê Văn
Luyện nhanh chóng đột nhập lên tầng ba ngôi nhà. Công cụ của Luyện là một con
dao nhọn và một con dao phớ. Sau khi dùng đèn pin soi tầng ba không tìm thấy gì,
Luyện xuống tầng 2. Suy tính vàng và nữ trang giấu ở tầng 2 nên Luyện đi ngắt cầu
dao và camera. Lúc 5 giờ rưỡi, thấy chủ nhân lên phơi quần áo tầng 3, Lê Văn Luyện
vung dao đâm anh ta. Anh này tuy bị thương nhưng vẫn cố đoạt vũ khí và kêu cứu.
Vợ của anh ta chạy lên liền hứng thêm nhiều nhát. Chủ nhân sau đó cướp được con
dao nhọn. Luyện liền rút dao phớ đâm tiếp. Chủ nhân lăn xuống tầng 2. Luyện tiếp
tục chém nhiều nhát đến khi anh kia im hẳn.
Con gái lớn nhà này thấy tiếng kêu bật dậy. Vì thông minh nên tìm điện thoại
liên lạc bên ngoài. Lê Văn Luyện sợ bị lộ nên cung đao chém đứt tay cô bé rồi đâm
thêm nhiều nhát. Tưởng cô này đã chết nên Luyện bỏ đi.
Với cô con gái thứ khóc to quá nên Luyện dùng dao phớ cướp mạng sống luôn.
Sát hại xong cả nhà, Lê Văn Luyện đi lấy ba lô và cất vũ khí vào rồi xuống
tầng 1. Sau đó, Luyện phá tủ kính và lấy vàng rồi mở cửa bếp thoát ra ngoài. Lúc
này, trời đã sáng, khu phố đã bắt đầu nhiều người qua lại. Sợ bị phát hiện, Luyện
gọi điện cho người anh họ đến đón rồi bỏ trốn.
Lúc chạy trốn hành trang của Lê Văn Luyện chỉ có một bộ quần áo, mấy bao
thuốc lá với 200 nghìn Việt Nam đồng. Ngày 31 tháng 8 năm 2011, sau 6 ngày lẩn
trốn, Lê Văn Luyện rơi vào tay lực lượng biên phòng ở Thụy Hùng, Văn Lãng, Lạng
Sơn. Luyện định chạy trốn sang Trung Quốc nhưng không kịp, bị bắt đưa về Bắc
Giang nơi Luyện đã sinh ra, lớn lên và gây án.
3.2.2 Xét xử
Trong vụ án này, sát thủ Lê Văn Luyện đã giết chết cả vợ chồng chủ tiệm
vàng cùng con 18 tháng tuổi. Con gái lớn của họ 8 tuổi bị chém đứt tay. Đây là vụ án
rất nghiêm trọng gây xôn xao trong dư luận và ảnh hưởng đến trật tự an ninh tại địa
phương cũng như những ý kiến về cần sửa đổi luật phòng chống tội phạm. Lê Văn
14
Luyện vì phạm tội khi chưa đến 18 tuổi. Do vậy khi bị kết án Luyện chỉ bị mức án
nặng nhất là 18 năm tù theo luật pháp của Việt Nam tại thời điểm 2011.
Lê Văn Luyện chịu án sơ thẩm 18 năm tù. Khi đưa ra xét xử phúc thẩm thì án
vẫn giữ nguyên (18 năm tù tội giết người, 18 năm tù tội cướp tài sản, 9 tháng tù tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, do bị cáo gây án khi chưa đến
tuổi thành niên (17 tuổi, 10 tháng 6 ngày) nên tổng hợp các hình phạt không quá 18
năm tù), còn cha đẻ Lê Văn Miên chịu 48 tháng tù do che giấu Lê Văn Luyện. Anh họ
Trương Thanh Hồng và Lê Thị Định bị phạt lần lượt 30 tháng, 15 tháng do tòng
phạm. Lê Thành Nghi bị phạt 15 tháng, Trương Văn Hợp 12 tháng và Dương Thị
Lược 9 tháng vì không muốn phản bội, tố giác Luyện. Mẹ đẻ của Luyện thì không bị
khởi tố. Trong quá trình xét xử có nghi vấn đặt ra liệu Lê Văn Luyện có đồng phạm
hay không. Tuy nhiên hội đồng xét xử đã quyết định rằng Luyện hành động một
mình.
3.3 Tình huống 3
Vụ án Thảm sát 6 người ở Bình Phước (sáng ngày 07/07/2015)
3.3.1 Quy trình gây án
Nguyễn Hải Dương có quan hệ tình cảm với Lê Thị Ánh Linh (22 tuổi), con
gái ông Lê Văn Mỹ (xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước) nhưng bị
gia đình ông Mỹ ngăn cản. Dương lên kế hoạch giết gia đình ông Mỹ để trả thù.
Để chuẩn bị cho hành vi phạm tội, Dương vạch kế hoạch mua súng bắn bi
với giá 6 triệu đồng, súng điện giá 2 triệu đồng, dao Thái Lan (dài 30cm), dao bấm
lưỡi (dài 7cm), mua sim rác để liên lạc, mua găng tay, khẩu trang bịt mặt, mượn xe
máy của chị T.T.C (dì của Dương), lấy 10 dây rút nhựa, băng keo dính để gây án.
Trước đó đêm 5/7, Thoại cùng Dương đến nhà ông Mỹ thực hiện kế hoạch
nhưng cháu Vỹ không mở cổng.
Trưa 6/7, Dương hẹn Tiến uống cà phê và rủ tham gia cướp tài sản của một
gia đình giàu có ở huyện Chơn Thành (Bình Phước). Đang túng tiền tiêu xài, Tiến
đồng ý tham gia ngay.
Để đột nhập vào nhà ông Mỹ, Dương biết trước nhà ông Mỹ đều có khóa
trong nên Dương đã lừa Vỹ (cháu ông Mỹ) là sẽ cho tiền và quà để Vỹ xuống mở
cửa nhà ông Mỹ.
15
Theo đúng kế hoạch đã đặt ra, 2h ngày 7/7, Dương và Tiến đi xe máy đến
cổng nhà ông Mỹ và nhắn tin cho Vỹ ra mở cổng. Khi Vỹ ra mở cổng, Dương và
Tiến đã khống chế Vỹ và ra tay hạ thủ.
Sau khi giết xong Vỹ, Dương và Tiến đã đột nhập lên lầu một bắt trói Linh và
Như, dùng băng keo bịt miệng các nạn nhân rồi trói vào cửa sổ. Tiếp đó, chúng
xuống tầng trệt bắt trói ông Mỹ và cháu Quốc Anh (con ruột ông Mỹ), khống chế bà
Nga yêu cầu chỉ nơi cất giấu tiền và tài sản.
Bà Nga đã tự mở két sắt nhưng không có tiền và tài sản quý nên chúng lục soát
trong phòng và cướp hơn 4 triệu đồng và 1 số đô la Mỹ.
Sau đó, chúng trói bà Nga và tra khảo cháu Quốc Anh để chỉ nơi cất giấu tiền,
tài sản quý. Lúc này, cháu Quốc Anh trả lời không biết thì bị chúng nhẫn tâm sát hại.
Sau đó, Dương và Tiến tiếp tục quay trở lại phòng ông Mỹ sát hại vợ chồng nạn
nhân. Chưa dừng lại, các đối tượng tiếp tục lên lầu một tra khảo Ánh Linh và Như
về tiền và tài sản. Tuy nhiên, các nạn nhân không hợp tác nên cũng bị chúng ra tay sát
hại. Đồng thời, chúng lấy 5 ĐTDĐ, 1 Ipad của các nạn nhân.
Trước khi rời hiện trường, để che giấu hành vi phạm tội, bọn chúng đã xuống
tầng trệt lấy quần của ông Mỹ mặc vào và tẩu thoát. Về đến phòng trọ của Tiến,
bọn chúng đã kiểm tra lại tài sản cướp được, cùng những quần áo, phương tiện gây
án như dao, súng, giày dép cho vào ba lô giao cho Tiến quản lý.
Khi bắt giữ Dương và Tiến, cơ quan điều tra đã thu giữ toàn bộ các vật
chứng, hung khí của vụ án.
Căn cứ dấu vết hiện trường và thi thể nạn nhân có thể thấy Dương đã trực
tiếp dùng một hung khí là dao sắc nhọn đâm 5 người và vết thương ở cổ của các nạn
nhân này cũng là do dao đâm chứ không phải bị cắt. Riêng vợ ông Mỹ do Tiến dùng
dao Thái Lan để đâm gây tử vong. Ngoài ra, Tiến cũng là người dùng dây để trói các
nạn nhân trước khi bị sát hại
3.3.2 Phân tích các giai đoạn phạm tội của Nguyễn Hải Dương và đồng
phạm.
Phân tích các giai đoạn phạm tội của Nguyễn Hải Dương và Vũ Văn
Tiến.
16
+ Giai đoạn chuẩn bị phạm tội: Là khi Dương vạch kế hoạch mua súng bắn bi với
giá 6 triệu đồng, súng điện giá 2 triệu đồng, dao Thái Lan (dài 30cm), dao bấm lưỡi
(dài 7cm), mua sim rác để liên lạc, mua găng tay, khẩu trang bịt mặt, mượn xe máy
của chị T.T.C (dì của Dương), lấy 10 dây rút nhựa, băng keo dính để gây án.
Trưa 6/7, Dương hẹn Tiến uống cà phê và rủ tham gia cướp tài sản của một gia đình
giàu có ở huyện Chơn Thành (Bình Phước). Đang túng tiền tiêu xài, Tiến đồng ý
tham gia ngay.
+ Giai đoạn phạm tội chưa đạt: Đêm 05/07 Nguyễn Hải Dương cùng Trần
Đình Thoại đến nhà ông Mỹ thực hiện kế hoạch nhưng Vỹ không mở cửa
Nguyễn Hải Dương không thực hiện được hành vi phạm tội.
+ Giai đoạn phạm tội hoàn thành: Tiến cùng Dương trói các nạn nhân, tra hỏi
nơi cất giấu tiền, tiếp theo Tiến siết cổ lần lượt các nạn nhân để cho Dương đâm
chết các nạn nhân. Sau đó, Dương và Tiến thực hiện xong hành vi của mình là thảm
sát 6 mạng người và cướp đoạt 4 triệu đồng và 1 số đô la Mỹ sau đó thoát khỏi hiện
trường.
Phân tích các giai đoạn phạm tội của Trần Đình Thoại
+ Giai đoạn chuẩn bị phạm tội: Thoại mua dao Thái Lan là hung khí trực tiếp
cho Dương gây án.
+ Giai đoạn phạm tội chưa đạt: Đêm 05/07 Nguyễn Hải Dương cùng Trần
Đình Thoại đến nhà ông Mỹ thực hiện kế hoạch nhưng Vỹ không mở cửa.
+ Pham tôi ch
̣
̣ ưa đat ch
̣ ưa hoan thanh:
̀
̀ Sau chuyến đi bất thành vào rạng sáng
5/7, Thoại từ chối nhưng vẫn mua dao cho Dương.
3.3.3 Xét xử
Theo đại diện VKS tỉnh Bình Phước cáo trạng truy tố ba bị can liên quan vụ
thảm sát gồm: Nguyễn Hải Dương (24 tuổi, quê An Giang, tạm trú tại huyện Hóc
Môn, TP.HCM), Vũ Văn Tiến (tên gọi khác là Bé, 24 tuổi, nguyên quán Bình Phước,
tạm trú tại huyện Hóc Môn, TP.HCM) và Trần Đình Thoại (27 tuổi, quê Vĩnh Long,
tạm trú tại Q. Gò Vấp, TP.HCM).
Cả 3 bị can bị truy tố về tội “Giết người” và “Cướp tài sản” theo điều 93 và
điều 133 Bộ Luật hình sự. Các bị can Dương, Tiến có những tình tiết tăng nặng như:
giết người man rợ, giết trẻ em…
17
Vũ Văn Tiến được xác định đã trực tiếp hỗ trợ, tham gia cùng với Dương giết
chết 6 người trong đêm 7/7. Còn bị can Trần Đình Thoại đã đi cướp, giết cùng
Dương trước đó nhưng bất thành.
Đại diện VKSND tỉnh Bình Phước khẳng định Nguyễn Hải Dương là người
chủ mưu và trực tiếp thực hiện hành vi giết chết 6 nạn nhân, cướp tài sản của gia
đình ông Mỹ; Vũ Văn Tiến là người thực hiện hành vi dùng dây siết cổ các nạn nhân
để Dương dùng dao đâm và là người thực hiện hành vi cướp tài sản; Trần Đình
Thoại là người thực hành và giúp sức, mua dao cho Dương, Tiến thực hiện hành vi
giết người và cướp tài sản.
Hành vi của Thoại đủ cấu thành tội giết người
Theo cơ quan CSĐT, khi bị can Dương và Tiến thực hiện giết bà Nga, lúc này
ông Mỹ bước ra khỏi cửa nhưng bị phát hiện. Sau khi các đối tượng kêu quay lại thì
ông Mỹ không tiếp tục phản ứng mà chịu trói. Điều này cho thấy khả năng tự về rất
yếu của các bị hại, cũng là nguyên nhân của việc 6 người bị khống chế dễ dàng.
Qua công tác khám nghiệm tử thi, cơ quan CSĐT cũng xác định được 2 con dao
trong vụ án đều phù hợp với các vết thương trên thân thể của các nạn nhân.
Về thông tin bé Na là con ruột của Nguyễn Hải Dương? Đại diện VKS khẳng
định, cháu bé được sinh trước khi Nguyễn Hải Dương và Linh quen nhau nên không
có cơ sở để khẳng định bé Na là con của Dương.
Trả lời câu hỏi của báo chí, đại diện VKS khẳng định hành vi của Thoại đã
đủ cấu thành tội giết người, nên không cần thiết phải truy tố thêm tội Che giấu tội
phạm...
Theo đại diện VKS, hành vi giết người của các bị can do nguyên nhân sâu xa là quá
trình hình thành nhân cách, đạo đức xuống cấp. Giá trị đồng tiền trong con người các
bị can quá lớn, cộng thêm lòng hận thù, ích kỷ trong tình yêu. Đây là nguyên nhân cơ
bản để các bị can thực hiện tội phạm một cách quyết liệt.
Sở dĩ các bị can phải giết hết tất cả la đ
̀ ể bịt đầu môi, che gi
́
ấu tội phạm để cơ quan
điều tra không phát hiện được hành vi phạm tội. Các bị can tham gia cùng Dương là
vì tiền, vì lòng tham.
18
Về một số người liên quan mà cáo trạng nêu, đại diện VKS nhận định không đủ căn
cứ để khởi tố. Đại diện cơ quan điều tra cho biêt, t
́ ừ các dấu vết, chứng cứ cùng lời
khai của bị can khẳng định, chỉ có 3 bị can thực hiện hành vi giết người.
Hình phạt cho các bị cáo: Ngày 17/12/2015, Tòa án Nhân dân tỉnh Bình Phước tuyên
Dương và Tiến mức án tử hình tội Giết người và Cướp tài sản; cùng 2 tội danh trên,
Thoại lĩnh 16 năm tù.
19
Phần 4
KẾT LUẬN
Như vậy, với việc tội phạm thực hiện hành vi phạm pháp của mình dừng lại
hay hoàn thành ở giai đoạn phạm tội nào sẽ bị truy tố trách nhiệm tùy theo mức độ
của hành vi đó.Những hành vi của tội phạm sẽ được phân tích thành các giai đoạn
phạm tội và dựa trên các dấu hiệu cấu thành tội phạm để đưa ra các hình thức xét
xử, hình phạt phù hợp với mức độ nghiêm trong của vụ án.
Qua phân tích các vụ án trên ta thấy rõ các giai đoạn phạm tội của từng tội
phạm, hiểu rõ hơn bản chất của vụ án. Hiểu rõ về các khái niệm của các giai đoạn
phạm tội: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, phạm tội hoàn thành,tự ý nữa
chừng chấm giứt việc phạm tội sẽ giúp cơ quan thi hành pháp luật đưa ra hình phạt
công bằng xác thực hơn với người bị truy tố và là yếu tố để xét cấu thành tội phạm
của vụ án.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Kiệt, Giải mã tận cùng tội ác vụ giết 6 người trong biệt thự, Vietnamnet,
được download tại đường link: />cungtoiacvugiet6nguoitrongbietthu.html, ngày 11/05/2016.
2. Bộ Giáo Dục và Đạo Tạo, Giáo trình Pháp luật đại cương, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội 2014
3. Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2009.
4. Đào Trí Úc, Luật hình sự Việt Nam (Quyển I Những vấn đề chung), NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội 2000.
5. Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội 2007.
6. TS. Lê Minh Toàn, Pháp Luật Đại Cương, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội2010.
7. Vụ án Lê Văn Luyện, được download tại đường link: www.wikipedia.org, ngày
10/05/2016.
21