Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.24 KB, 42 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài

Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường đã chứng minh giáo dục có  
vai trò to lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giao dục không chỉ vạch 
ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mà còn tổ 
chức dẫn dắt sự  hình thành và phát triển nhân cách của học sinh theo chiều 
hướng đó. Thực tiễn giáo dục cũng đã chứng minh sự  phát triển tâm lý của 
trẻ  em chỉ  có thể  diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của dạy 
học và giáo dục. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “ Giáo dục đào tạo là  
quốc sách hàng đầu, là sự  nghiệp của Nhà nước và toàn dân”. Trong điều 27 
của luật giáo dục, mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác định là “Giáo dục  
Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban đầu cho sự  phát  
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất thẩm mỹ và các kỹ 
năng cơ  bản để  học sinh tiếp tục học Trung học cơ  sở”. Chính vì thế, giáo  
dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy, 
người giáo viên Tiểu học có vị  trí, vai trò quan trọng, góp phần quyết định 
trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng. Điều đó cho thấy,  
phương pháp giáo dục có vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của quá 
trình giáo dục. Xuất phát từ bối cảnh xã hội hiện nay đang có những biến đổi 
mạnh mẽ, việc giáo dục học sinh  ở nhà trường đang ngày càng đặt ra nhiều  
khó khăn và thách thức đối với nhà giáo dục. Đa số  phụ  huynh và giáo viên  
đều mong muốn trẻ có ý thức kỷ luật, giữ gìn nề nếp tốt, tự tin, chủ động, là  
“con ngoan trò giỏi”. Nhiệm vụ  quan trọng nhất hay có thể  nói là nghĩa vụ 
thiêng liêng của người làm giáo dục là không để  học sinh thấy chán nản 


trường lớp, là để  mọi trẻ  đến trường cảm thấy được khích lệ, đạt được sự 
tự tin từ trường học và giáo viên. Đây là trách nhiệm của người làm giáo dục,  
và việc giáo dục chỉ có thể tốt khi trẻ có hi vọng và hạnh phúc về tương lai…


Tuy nhiên làm thế nào để đạt được điều đó luôn là câu hỏi khiến nhiều giáo  
viên trăn trở, đặc biệt với những học sinh thường hay mắc lỗi, bướng bỉnh.  
Trong nhiều trường hợp học sinh mắc lỗi giáo viên thường dùng các hình  
phạt hà khắc như đánh đập, trách mắng để  mong muốn các em thay đổi, sửa 
chữa. Song kết quả  thường không được như  mong muốn, thay vì làm theo ý 
của giáo viên thì các em trở nên khó bảo hơn, chống đối, khép mình hơn hoặc  
trầm cảm, thiếu tự tin. Kết quả các em thường học tập kém, phát triển không 
toàn diện về  thể  chất, tinh thần và mối quan hệ  giữa giáo viên và học sinh 
ngày càng trở  nên căng thẳng. Từ  thực tiễn những chú trọng gần đây của 
ngành Giáo dục và Đào tạo về  sự  quan tâm đến phương pháp giáo dục cũng  
như đi tìm kiếm phương pháp giáo dục học sinh hiệu quả. Thì việc giáo dục  
học sinh bằng phương pháp kỷ luật trách phạt không còn phù hợp nữa. Nó chỉ 
làm các em thiếu tự tin vào giá trị của bản thân mình.
Thực tế hiện nay trong nhà trường đã có một số học sinh nảy sinh những  
hành vi tiêu cực mà nhà giáo dục cần có biện pháp để  phòng ngừa và ngăn  
chặn kịp thời nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vậy phải làm 
thế  nào để  giáo dục học sinh một cách toàn diện mà không làm tổn thương 
đến thể  xác và tinh thần các em đang trở  thành mối quan tâm lớn của ngành 
giáo dục. “Phương pháp kỷ luật tích cực” có lẽ là một giải pháp tốt cho vấn 
đế  này. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất để  học sinh tự  giác sửa chữa khuyết  
điểm và tự  giác rèn luyện mà giáo viên không cần dùng đến đòn roi. Xuất  
phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phương pháp kỷ luật  
tích cực và kỷ  luật không nước mắt cho học sinh tiểu học ” để  nghiên cứu. 
Đứng trên cương vị  là một giáo viên tương lai em hi vọng có thể  đóng góp 
được một phần nhỏ trong việc tìm kiếm các phương pháp giáo dục học sinh 

một cách hiệu quả và phù hợp.
2.

Mục đích nghiên cứu


­

Giới thiệu một số  kiến thức và kỹ  năng cơ  bản của phương pháp kỷ 

luật tích cực, kỷ  luật không nước mắt nhằm thay thế  các hình thức trừng 
phạt, kỷ luật học sinh tiêu cực
­

Giúp học sinh tự do phát triển khả năng, chủ động trong hành vi và sáng 

tạo trong các hoạt động tập thể, cá nhân những vẫn đảm bảo được kỷ  luật 
của nhà trường
­

Giúp giáo viên chủ nhiệm đổi mới cách quản lý học sinh một cách chủ 

động, khoa học, thay đổi cách xử  lý sai phạm của học sinh với thái độ  động  
viên, khuyến khích giúp học sinh có hành vi và thái độ ứng xử đúng đắn
­

Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh tiểu học đồng thời 

giải quyết được các vấn đề thực tiễn trong trường tiểu học
3.


Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục học sinh tiểu học 
bằng hình thức “kỷ luật tích cực” và “kỷ luật không nước mắt”
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để  đạt được mục đích nghiên cứu, đề  tài cần thực hiện những nhiệm 
vụ sau:
­

Nghiên cứu cơ sở  lý luận về phương pháp kỷ  luật tích cực và kỷ  luật 

không nước mắt cho học sinh tiểu học
­

Nghiên cứu đặc điểm của học sinh tiểu học

­

Đề  xuất một số  phương pháp kỷ  luật học sinh tiểu học tích cực và 

không nước mắt
­

Tiến hành thực nghiệm sư  phạm đánh giá tính hiệu quả  của việc áp 

dụng các phương pháp kỷ  luật tích cực và kỷ  luật không nước mắt cho học  

sinh tiểu học
5.

Phương pháp nghiên cứu

­

Phương pháp điều tra

­

Phương pháp phân tích­tổng hợp


­

Phương pháp thực nghiệm

­

Phương pháp so sánh

­

Phương pháp tổng hợp


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP 
KỶ LUẬT TÍCH CỰC, KỶ LUẬT KHÔNG NƯỚC MẮT 

CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

I. Phương pháp giáo dục
1.1.  Khái niệm chung về phương pháp giáo dục
­ Phương pháp giáo dục là những cách thức, biện pháp tác động của giáo  
viên đến học sinh, là những con đường hợp lý về  mặt sư  phạm để  tổ  chức 
cuộc sống cho học sinh, nhằm mục đích hình thành ý thức, bồi dưỡng tình 
cảm , rèn luyện thói quen, hành vi của con người mới về chính trị, tư  tưởng,  
đạo đức, thể chất, thẩm mĩ, lao động...
Phương pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên  
và học sinh, được thực hiện trong sự  thống nhất với nhau nhằm thực hiện  
các nội dung giáo dục để đạt được mục đích giáo dục.
+ Phương pháp giáo dục là một thành tố  quan trọng của quá trình giáo 
dục.Nó có mối quan hệ với các thành tố khác của quá trình giáo dục
+ Phương pháp giáo dục thể  hiện sự  thống nhất biện chứng giữa cách  
thức hoạt động của giáo viên và học sinh
+ Tác động của giáo viên là tác động chủ  đạo, còn tự  giáo dục của học  
sinh được thực hiện dưới tác động chủ đạo của giáo viên
1.2.

Đặc điểm của phương pháp giáo dục

Phương pháp giáo dục cũng như bản thân quá trình giáo dục diễn ra hết 
sức phức tạp và nó có những đặc điểm sau:
­ Qúa trình giáo dục về  bản chất là quá trình tổ  chức cuộc sống, hoạt  
động và giao lưu cho học sinh, vì vậy, phương pháp giáo dục chính là cách 
thức tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho trẻ theo mục đích 
giáo dục



­ Qúa trình giáo dục được diễn ra theo ba khâu, bắt đầu từ  nhận thức,  
thái độ  đến hành vi.Như  vậy, phương pháp giáo dục phải là cách thức tác 
động đến từng khâu đồng thời đến tất cả các khâu của quá trình giáo dục
­ Đối tượng của giáo dục là con người, mỗi con người có những nét độc 
đáo về mặt tâm lý, ý thức, điều kiện sống, hoàn cảnh giáo dục, trình độ nhận  
thức...Do đó, phương pháp giáo dục phụ  thuộc vào từng đối tượng cụ  thể,  
từng tình huống cụ thể, mỗi cá nhân có một cách giáo dục, mỗi tình huống có  
một phương pháp giáo dục, không thể  có phương pháp chung, hiệu quả  đối 
với tất cả mọi học sinh.
1.3. Phân loại phương pháp giáo dục
Xung quanh vấn đề phân loại phương pháp giáo dục, có nhiều cách phân 
loại khác nhau. Tuy nhiên, cách phân loại dựa trên lý thuyết Tâm lý học về 
hoạt động là phù hợp hơn cả.
Theo lý thuyết này, bất kỳ hoạt động nào cũng có bốn yếu tố: ý thức về 
quá trình hoạt động; tổ  chức hoạt động; kích thích, điều chỉnh hoạt động và 
kiểm tra; đánh giá hoạt động.
Hoạt động giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, nó 
cũng   có   bốn   yếu   tố   như   vậy.   Tương   ứng   với   bốn   yếu   tố   có   bốn   nhóm  
phương pháp tương ứng
­

Nhóm 1: Nhóm các phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá nhân

­

Nhóm 2: Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động để  hình thành kinh 

nghiệm ứng xử và kĩ năng, kĩ xảo
­


Nhóm 3: Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi  ứng  

­

Nhóm 4: Nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học  

xử
sinh


2. Tìm hiểu hệ thống các phương pháp giáo dục
2.1. Tìm hiểu nhóm phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá 
nhân (Phương pháp thuyết phục)
a. Khái niệm
Ý thức cá nhân là một tổng thể  thống nhất giữa tri thức và niềm tin cá  
nhân về những chuẩn mực đã được quy định.
Thuyết phục là phương pháp tác động trực tiếp đến nhận thức và tình 
cảm của học sinh thông qua việc phân tích, so sánh, dẫn chứng, kết luận, 
khiến cho người được giáo dục hiểu , đồng tình, chấp nhận, biết nhận xét, 
phân biệt, có tình cảm tích cực và mong muốn thể hiện trong cuộc sống.
Vấn   đề   cơ   bản   của   thuyết   phục   là   làm   cho   học   sinh   hình   thành   và 
chuyển biến về  ý thức, tư  tưởng, tình cảm, từ  chưa biết đến biết, từ  biết ít 
đến biết nhiều, từ  biết đến tin và có tình cảm, xúc cảm tích cực để  hành  
động đúng
b. Các phương pháp thuyết phục cụ thể
­ Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là phương pháp trò chuyện, trao đổi giữa nhà giáo dục và học  
sinh, hoặc giữa các học sinh về các chủ dề đạo đức, thể chất, thẩm mĩ và lao 
động, có tác dụng hình thành và củng cố nhận thức, tình cảm và niềm tin cho  
học sinh.

Mục đích của đàm thoại nhằm lôi cuốn học sinh vào các sự  kiện, các 
hiện tượng và tình huống trong cuộc sống, trên cơ sở đó mà hình thành ý thức 
và thái độ  đúng đắn đối với hiện thực cuộc sống. Nội dung của đàm thoại 
càng gắn với kinh nghiệm sống của học sinh thì càng có hiệu quả
Việc sử dụng phương pháp đàm thoại cần bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Xác định mục tiêu, yêu cầu đàm thoại
+  Chuẩn bị  những chủ  đề  sinh động, hấp dẫn, sâu sắc và có ý nghĩa giáo 
dục


+ Đề tài phải được thông báo trước để học sinh chuẩn bị đàm thoại
+ Khi đàm thoại phải biết khêu gợi, tạo tình huống có vấn đề  để  lôi  
cuốn học sinh tham gia
+ Cuối buổi đàm thoại nên hướng dẫn cho học sinh tự  rút ra các kết  
luận, có đánh giá tổng kết để  chốt lại những quan điểm, những giải pháp 
đúng đắn để học sinh hiểu đúng các vấn đề đàm thoại
­Phương pháp kể chuyện:
Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời nói, điệu bộ và nét mặt để 
kể  lại, thuật lại một cách sinh động một câu chuyện nào đó có ý nghĩa giáo  
dục
Phương pháp này có tác dụng đặc biệt với học sinh lứa tuổi nhỏ
Qua nội dung câu chuyện và cách thức kể  chuyện của nhà giáo dục, có 
thể  hình thành và phát triển được  ở  học sinh khả  năng nhận thức thế  giới  
xung quạh, tình cảm, xúc cảm tích cực và niềm tin đúng đắn. Học tập được  
những gương tốt và tránh được những gương xấu với óc phê phán, nhận xét 
và đánh giá
Sử dụng phương pháp này cần lưu ý các điểm sau:
+ Lựa chọn những câu chuyện sinh động, hấp dẫn, chứa đựng nhiều tình 
huống giáo dục cần thiết
+ Khối lượng câu chuyện phải phù hợp với thời gian và đặc điểm tâm 

sinh lí, trình độ nhận thức của học sinh
+ Lời nói phải sinh động, diễn cảm, giọng nói, nét mặt phải luôn luôn 
thay đổi cho phù hợp với tình tiết của cốt truyện, gây được sự chú ý và những 
cảm xúc mạnh mẽ, sâu sắc ở học sinh
+ Khi kể chuyện phải kèm theo tranh ảnh để minh họa cho hấp dẫn, gây 
ấn tượng người nghe
+ Cần phải theo dõi nét mặt, thái độ  của người nghe để  kịp thời điều  
chỉnh cách kể chuyện
­ Phương pháp giảng giải và khuyên răn:


Giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời nói để  giải thích, chứng  
minh các chuẩn mực xã hội đã được quy định, nhằm giúp học sinh hiểu và 
nắm được ý nghĩa, nội dung và quy tắc của việc thực hiện các chuẩn mực 
này. Nhờ đó mà học sinh có thể lĩnh hội một cách tích cực những chuẩn mực 
xã hội, hình thành được tình cảm, niềm tin để có thể tự giác thực hiện những 
chuẩn mực này với thái độ và động cơ đúng đắn
Những lưu ý:
+ Chuẩn bị  nội dung về  những chuẩn mực nào đó để  giảng giải phải  
đầy đủ, chính xác
+ Khi giảng giải phải dùng lời nói rõ ràng, khúc chiết, không dài dòng, lan  
man
+ Lập luận phải chính xác, logic, dễ hiểu
+ Có thể minh họa bằng tranh ảnh, bằng những ví dụ thực tế
+ Cần phải thu hút học sinh tham gia vào quá trình giảng giải
Nên tạo điều kiện để học sinh có thể liên hệ thực tế, với bản thân.
­Phương pháp nêu gương
Nêu gương là dùng phương pháp dựa trên cơ sở tâm lí hay bắt chước của 
người được giáo dục, nhất là trẻ  em, dùng những tấm gương sáng của cá 
nhân hay tập thể để kích thích người được giáo dục học tập và làm theo

Điều cần nhấn mạnh khi nói đến phương pháp giáo dục này là tầm quan 
trọng, có ý nghĩa quyết định đó chính là tấm gương của chính bản thân nhà 
giáo dục. Vì vậy trong quá trình giáo dục học sinh nhà giáo dục không chỉ nêu 
gương mà còn cần phải làm gương cho học sinh.
Song để phát huy được tác dụng của phương pháp này cần lưu ý:
+ Phải lựa chọn những tấm gương sáng, gương phản diện phù hợp với 
mục tiêu, mục đích giáo dục và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học  
sinh.
+ Những gương được lựa chọn phải có tính khả  thi để  học sinh có thể 
học tập được


+ Tạo điều kiện cho học sinh tham gia phân tích, đánh giá và rút ra những  
kết luận bổ ích
+ Nêu gương cũng có thể có tác dụng thuyết phục, giúp cho học sinh có  
được hiểu biết, niềm tin và tình cảm đúng đắn
2.2. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động
a. Khái niệm
Các phẩm chất nhân cách của học sinh thường được thể hiện bằng hành 
vi và đặc biệt là thói quen hành vi. Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần phải  
vận dụng nhóm các phương pháp tổ  chức hoạt động thực tiễn để  giáo dục  
học sinh tiểu học. Nhóm này gồm các phương pháp sau:
­

Phương pháp giao công việc

­

Phương pháp tập luyện


­

Phương pháp rèn luyện

b. Các phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động
­ Phương pháp giao việc
Là phương pháp lôi cuốn học sinh vào các hoạt động đa dạng với những  
công việc cụ  thể, với những nghĩa vụ  xã hội nhất định. Qua đó, học sinh sẽ 
có điều kiện để  thể  hiện những kinh nghiệm  ứng xử trong các mối quan hệ 
đa dạng và hình thành được các hành vi  ứng xử  phù hợp với những yêu cầu  
của công việc được giao
Khi giao việc cho học sinh cần lưu ý mấy điểm sau:
+ Chọn công việc phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục
+ Giao việc phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm lứa tuổi, 
khả năng, trình độ và hứng thú của học sinh
+ Giao việc cho học sinh những cần phải có theo dõi, giúp đỡ, khích lệ, 
động viên kịp thời
+ Có sự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc được giao của cá 
nhân hay tập thể học sinh
­Phương pháp tập luyện


Đây là phương pháp tổ chức thực hiện một cách đều đặn và có kế hoạch  
các hành động nhất định, nhằm hình thành và củng cố các kĩ năng, kĩ xảo thực 
hiện hành vi và hình thành các phẩm chất nhân cách phù hợp
Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng: đối với học sinh nói chung và học 
sinh nhỏ nói riêng việc học tập thói quen rất quan trọng vì trình độ nhận thức 
của các em còn non nớt, cho nên nếu ngay từ nhỏ đã dần dần tập cho các em 
các thói quen tốt thì sau này lớn lên các em sẽ thực hiện các hành vi đúng đắn 
và tự giác

Để thực hiện phương pháp này đạt kết quả tốt cần lưu ý:
+ Trước hết phải giúp c ho học sinh nắm được các quy tắc hành vi, hình 
dung rõ những hành vi cần được thực hiện để họ có thể định hướng được
+ Trong những trường hợp cần thiết, có thể  làm mẫu cho học sinh về 
những hành vi cần luyện tập
+ Hình thành cho học sinh nhu cầu luyện taaoj và tạo điều kiện cho họ 
được luyện tập theo quy tắc hành vi, theo các mẫu hành vi đã được giới thiệu
+ Khuyến khích người được giáo dục luyện tập thường xuyên
+ Luyện tập cần có thời gian thích hợp, không nên nôn nóng, vội vàng. 
Lúc đầu cần luyện tập chính xác sau đó mới yêu cầu làm nhanh
+   Phải   tiến   hành   kiểm   tra,   uốn   nắn   thường   xuyên,   đồng   thời   phải 
khuyến khích học sinh tự kiểm tra uốn nắn hành vi của mình
+ Chú ý toàn diện và tính chọn lựa cho phù hợp với từng học sinh
­Phương pháp rèn luyện
Đây là phương pháp tổ  chức cho học sinh thể nghiệm ý thức, tình cảm 
của mình về  các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc 
sống.  Qua đó, hình thành cà củng cố  được những hành vi phù hợp với các  
chuẩn mực xã hội đã được quy định
Phương pháp này giống với phương pháp tập thói quen  ở  chỗ  hành vi 
được lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhưng vấn đề chủ  yếu trong rèn luyện là thái 
độ, động cơ, ý chí để thống nhất giữa cái “cần làm” và cái “muốn làm”


Phương pháp này tạo cơ  hội cho học sinh “thâm nhập” vào những tình  
huống đa dạng từ đơn giản đến phức tạp, từ  dễ đến khó của cuộc sống. Từ 
đó họ phải đấu tranh để tự xác định được động cơ đúng đắn, có tác dụng định  
hướng cho hoạt động nhằm giải quyết đúng đắn những tình huống đó
Mặt khác, phương pháp này cìn tạo điều kiện để học sinh thể hiện hành 
vi đã được hình thành trong các tình huống khác nhau
Để rèn luyện có hiệu quả thì cần phải:

+ Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện trong nhiều tình huống  
khác nhau
+ Tổ chức rèn luyện có hệ thống, thường xuyên, liên tục
+ Kết hợp chặt chẽ kiểm tra và tự kiểm tra
+ Kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa rèn luyện với tự rèn luyện
2.3. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục kích thích hoạt động
a. Khái niệm
Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục tham gia vào các hoạt  
động giáo dục, rèn luyện những hành vi theo định hướng của các chuẩn mực 
đã được xã hội quy định.
Qúa trình này có những người tự  giác, tích cực tham gia vào các hoạt  
động giáo dục và có những hành vi  ứng xử  phù hợp với các yêu cầu của xã 
hội. Nhưng cũng có những người thiếu ý thức, không tự  giác tham gia và có 
những hành vi  ứng xử  không phù hợp, thậm chí trái với các chuẩn mực xã  
hội. Vì vậy, một vấn đề  cần đặt ra là cần phải kích thích, khích lệ  những  
hành vi phù hợp với yêu cầu của xã hội và điều chỉnh những hành vi sai lệch.  
Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần phải vận dụng nhóm các phương pháp  
kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử
Nhóm này có các phương pháp sau đây:
­

Phương pháp thi đua

­

Phương pháp khen thưởng


­


Phương pháp trách phạt

b. Các phương pháp giáo dục kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi 
ứng xử của học sinh
­Phương pháp thi đua
Thi đua là phương pháp kích thích khuynh hướng tự khẳng định mình của 
người được giáo dục, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn cả 
những người khác cũng vươn lên giành cho được những thành tích xuất sắc  
cho cá nhân và tập thể
Trong thi đua, học sinh với tư cách là “người tham gia cuộc thi” có những  
điều kiện tinh thần rất thuận lợi do “không khí” thi đua tạo nên để  phát huy 
tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của mình trong các hoạt động, vì 
vậy có thể  hình thành và phát triển một cách  nhanh chóng và vững chắc 
những phẩm chất và năng lực cần thiết của con người mới. Ngoài ra, phương 
pháp này còn có tác dụng kích thích sự  nỗ  lực vươn lên của cá nhân và tập 
thể, đề  cao tinh thần trách nhiệm và hình thành mối quan hệ  tương trợ  lẫn  
nhau
Nhưng muốn sử dụng phương pháp này cần phải:
+ Quan tâm đúng mức cả  ba giai đoạn thi đua: phát động thi đua, tiến 
hành thi đua và tổng kết, đánh giá thi đua
+ Tổ chức, động viên mọi người tích cực, tự giác thi đua
+ Thi đua với mục đích cụ thể, rõ ràng, có tính thuyết phục. Hình thức thi 
đua phải sinh động, hấp dẫn
+ Đảm bảo tính khách quan, trung thực, có ý nghĩa giáo dục
+ Cần có sự  uốn nắn, theo dõi, sơ  kết và tổng kết, đánh giá kịp thời,  
công bằng và đúng mực
­Phương pháp khen thưởng
Khen thưởng là phương pháp kích thích sư  phạm bằng cách khẳng định 
và biểu dương thành tích,  ưu điểm của học sinh sau khi nhận xét, đánh giá 
những thành tích và  ưu điểm đó. Vì vậy, có tác dụng gây cho học sinh cảm 



giác vui sướng, phấn khởi, làm cho họ có tâm lí tích cực, tin vào sức mình để 
nỗ lực hoạt động, củng cố và phát huy thành tích đã đạt được
Khen thưởng còn là phương pháp biểu hiện sự đánh giá tích cực của tập 
thể, xã hội đối với hành vi ứng xử của mỗi cá nhân hoặc tập thể học sinh. Vì  
vậy, phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục
Để  khen thưởng mang lại hiệu quả  cao thì cần phải đảm bảo các yêu 
cầu sau đây:
+ Khen thưởng phải dựa trên cơ sở hành vi thực tế của học sinh
+ Khen thưởng phải công bằng
+ Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ
+ Phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cách của học sinh khi được 
khen thưởng
+ Cần phải tạo cho học sinh tâm thế đúng đắn khi được khen. Việc khen  
thưởng phải làm cho học sinh đề  ra cho mình những yêu cầu càng cao hơn  
trong học tập, rèn luyện, tránh dẫn đến tình trạng thỏa mãn, kiêu ngạo khi  
được khen
­Phương pháp trách phạt
Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự 
phê phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với các chuẩn  
mực xã hội đã đề ra
Trách phạt còn là phương pháp gây cho người có lỗi cảm giác hối hận, 
khiến họ  từ bỏ hành vi, thói quen không phù hợp với yêu cầu chung hoặc có 
hại cho cơ thể, cho xã hội, giúp cho người được giáo dục biết kết hợp đúng 
đắn giữa hành vi của mình với yêu cầu chung của tập thể, của xã hội
Trách phạt có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Nhắc nhở
+ Phê bình
+ Cảnh cáo

+ Đuổi học…


Các hình thức này phản ánh những mức độ khác nhau của trách phạt. Vì  
vậy, khi vận dụng vào những trường hợp cụ thể thì cần phải căn cứ:
+ Từng loại hành vi sai lệch
+ Tính chất của hành vi sai lệch
+ Phạm vi và mức độ  tác hại do hành vi sai lệch gây ra là nhiều hay ít, 
rộng hay hẹp…
Vì vậy, khi tiến hành trách phạt cần phải lưu ý mấy vấn đề sau đây:
+ Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức
+ Phải  làm  cho người  bị  trách phạt thấy rõ  sai  lầm của  mình và  tự 
nguyện chấp nhận hình thức và mức độ trách phạt
+ Phải tôn trọng nhân cách của người bị trách phạt
+ Có thể  hoãn hoặc bãi bỏ  trách phạt khi người có lỗi đã tỏ  ra ăn năn, 
sửa chữa
+ Phải tranh thủ sự đồng tình của tập thể
+ Trách phạt phải dựa vào những chứng cứ cụ thể, xác đáng
+ Không nên trách phạt thường xuyên và sử dụng các hình phạt quá nặng 
với những lỗi lầm không nghiêm trọng
2.4. Tìm hiểu nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của 
học sinh
a. Khái niệm
Nhóm phương pháp này nhằm xác định mức độ  đạt được về  hành vi và 
hoạt động của học sinh sau một giai đoạn giáo dục nhất định. Thuộc nhóm 
phương pháp này, có các phương pháp cụ thể như quan sát, điều tra, thăm dò, 
nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh...

b. Các phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh
­Phương pháp quan sát



Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về  đối tượng giáo 
dục thông qua việc tri giác trực tiếp thái độ, hành vi của trẻ  trong các hoạt 
động hàng ngày
­Phương pháp trao đổi, trò chuyện
Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về  đối tượng giáo 
dục thông qua trao đổi, trò chuyện với trẻ, với các bậc phụ huynh...
­Phương pháp thăm dò, điều tra
Là phương pháp nhà giáo dục sử dụng bảng hỏi để thu thập các thông tin 
từ  đối tượng giáo dục. Nhờ  phương pháp này mà giáo viên có thể  biết được  
mức độ nhận thức, quan điểm, thái độ, hứng thú của học sinh về các vấn đề 
đạo đức, thẩm mỹ, chính trị...
II. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học
1.

Các khía cạnh phát triển của học sinh tiểu học

a.

Khái niệm

­

Phát triển là quá trình thay đổi trong đó trẻ dần dần làm chủ các kĩ năng 

vận động, tư  duy, cảm xúc và xã hội trong môi trường sống theo mức độ 
phức tạp tăng dần
­


Quan điểm về  phát triển của trẻ  hiện nay đã có sự  thay đổi. Trước 

những năm 1970, nhiều người cho rằng trẻ em ngây thơ, phát triển một cách  
bị  động như  tờ  giấy trắng, trẻ  em phụ  thuộc vào sự  bảo vệ, chăm sóc của 
người lớn. Quan điểm này trong mấy chục năm gần đây có sự  thay đổi hoàn 
toàn, trẻ em mang tính tích cực và có tiềm năng đóng góp cho xã hội. Qúa trình 
phát triển của trẻ  chịu  ảnh hưởng của những người xung quanh nhưng tr ẻ 
cũng ảnh hưởng tới họ (ảnh hưởng 2 chiều)
b.

Các khía cạnh phát triển

Qúa trình phát triển của trẻ thường được xem xét theo 4 khía cạnh sau:
­

Thể chất


Là sự  phát triển về  sức khỏe, phát triển về  bộ  não, phát triển về  vận 
động. Trẻ  lớn dần, có những thay đổi của cơ  thể  trong suốt thời gian phát  
triển
­

Nhận thức

Liên quan đến những gì trẻ hiểu biết và quá trình suy nghĩ, ghi nhớ, giải  
quyết vấn đề, đánh giá và phê phán
­

Cảm xúc, tình cảm


Bao gồm việc tạo lập các mối quan hệ gắn bó và sự tự  tin của trẻ. Khi  
lớn dần, trẻ biết cách kiềm chế, kiểm soát cảm xúc của mình. Trẻ học điều  
này thông qua tương tác với người khác để  nhận ra các hành vi cảm xúc nào  
là thích hợp và không thích hợp trong các tình huống khác nhau trong nền văn 
hóa của mình. Sự phát triển cảm xúc, tình cảm là nền tảng cho sự  phát triển 
về  mặt nhận thức và xã hội bởi vì hầu hết thông tin trẻ  thu nhận đều xuất 
phát từ những người gắn bó, gần gũi
­

Xã hội

Phát triển về mặt xã hội giúp trẻ hiểu thế nào là đúng, sai trong quan hệ 
xã hội và chính bản thân mình. Khi trẻ  lớn dần, sự  hiểu biết này tăng lên 
nhưng các hiểu biết, ứng xử đó phụ thuộc rất nhiều vào gia đình, nhà trường, 
xã hội. Phát triển về  mặt xã hội bao gồm giao tiếp, xây dựng các mối quan  
hệ, các thái độ, kỹ  năng xã hội, hòa nhập vào môi trường xã hội với các 
chuẩn mực, giới hạn, quy tắc ứng xử
Vì vấn đề chúng ta quan tâm là các phương pháp kỷ  luật tích cực và kỷ 
luật không nước mắt cho học sinh tiểu học, nên chúng ta sẽ  lưu tâm nhiều 
hơn tới mặt cảm xúc và hành vi  ứng xử  xã hội trong mối quan hệ  giữa giáo 
viên và học sinh
Dưới đây là một số  đặc điểm phát triển bình thường theo lứa tuổi của 
học sinh tiểu học:
6­11 tuổi


+ Giai đoạn này các em vẫn rất nhạy cảm với việc bị  trừng phạt khi  
mắc lỗi.  Ở  lứa tuổi này, các em đang tập thích nghi với trường học. Nếu bị 
phạt khi mắc lỗi học sinh dễ thu mình, cảm thấy không an toàn, có thể giảm  

hứng thú, động cơ học tập hoặc thậm chí không muốn đi học
+ Giáo viên cần chấp nhận rằng việc các em mắc lỗi là bình thường và 
coi đó là cơ  hội giúp các em học tập, không đồng nhất hành vi mắc lỗi với  
tính cách, con người của các em
+ Chức năng thích nghi của học sinh được củng cố, và đang dần hình  
thành thói quen chăm chỉ  học tập, giúp giáo viên một số  việc. Kỹ  năng làm 
thành thạo hoặc giỏi một việc gì đó là rất quan trọng cho quá trình phát triển  
của học sinh. Các em có thể  mặc cảm, tự  ti nếu thấy mình không thể  đạt  
được những gì giáo viên mong đợi. Do đó, các em cần được nâng đỡ, khích lệ
+ Học sinh đã biết tự kiềm chế cảm xúc, ít gây gổ
+ Học sinh có thể tự mình tổ chức, sắp xếp và thực hiện các hoạt động 
học và chơi
+ Kỹ năng xã hội của học sinh bắt đầu phát triển, quan hệ bạn bè cùng 
tuổi ở giai đoạn này rất quan trọng
+  Học sinh phân biệt rõ cuộc sống chung và cuộc sống riêng tư
+ Học sinh nhận thức được những người nào có “quyền lực” đối với 
mình. Ví dụ như thầy cô, cha mẹ...
+ Đặc điểm nhân cách của học sinh phát triển. Nói chung là giai đoạn 
này học sinh tiểu học phát triển khá ổn định
2.

Một số nhu cầu cơ bản của học sinh tiểu học

Ngoài những nhu cầu sinh lí tối thiểu như thở, ăn, uống, ngủ...để  sống, 
trẻ em còn có các nhu cầu tâm lý – xã hội rất cần thiết cho sự phát triển của  
mình. Các em có nhu cầu được:
­

An toàn


­

Yêu thương


­

Tôn trọng

­

Hiểu, thông cảm

­

Có giá trị

Chán nản là nguồn gốc của mọi hành vi tiêu cực. Vì thế giáo viên phải là 
người nắm bắt được tâm lý trẻ, nhu cầu của trẻ  để  có những cư  xử  đúng  
đắn; kỷ luật, giáo dục trẻ một cách tích cực mà không làm tổn thương các em
3.

Những hành vi tiêu cực của học sinh tiểu học

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi tiêu cực của học sinh tiểu 
học nhưng yếu tố  quan trọng bậc nhất  ảnh hưởng đến việc hình thành đạo 
đức cho học sinh đó là nhà trường. Do sự   ảnh hưởng của yếu tố  này và với 
lứa tuổi tiểu học các em chưa kiểm soát được hành vi của mình đã gây ra các 
hành vi tiêu cực. Dưới đây là một số hành vi tiêu cực thường xảy ra:
­


Thu hút sự chú ý

­

Thể hiện quyền lực

­

Trả đũa

­

Thể hiện sự không thích hợp

4.

Thái độ, hành vi của giáo viên với hành vi tiêu cực của học sinh

a.

Xác định mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở học sinh

Có 2 điểm giúp giáo viên xác định mục đích hành vi của học sinh:
­

Dựa vào cảm giác của mình

­


Dựa vào phản hồi của học sinh khi mình cố gắng thay đổi hành vi của học 

sinh
b. Thái độ ứng xử của giáo viên
 Với loại hành vi thu hút sự chú ý, giáo viên nên:
  Giảm thiểu và không để  ý đến hành vi của học sinh khi có thể, chủ 
động chú ý đến học sinh vào lúc khác, những lúc phù hợp và dễ chịu hơn
 Nhìn nghiêm nghị nhưng không nói gì
 Hướng trẻ vào hành vi có ích hơn


 Nhắc nhở cụ thể (tên, công việc phải làm), cho học sinh lựa chọn có giới 
hạn
 Với loại hành vi nhằm thể hiện quyền lực, giáo viên nên:
 Bình tĩnh, rút khỏi cuộc đôi co, xung đột, không “tham chiến” để  học 
sinh nguôi dần.
 Sử  dụng các bước khuyến khích học sinh hợp tác (hiểu cảm xúc của 
học sinh, thể hiện mình hiểu cảm xúc đó, chia sẻ  cảm xúc của mình về  tình  
huống đó...)
 Giúp học sinh có thể sử dụng sức mạnh, quyền lực theo cách thức tích 
cực
  Quyết định xem mình sẽ  làm gì, chứ  không phải bản thân sẽ  bắt trẻ 
làm gì
 Với loại hành vi nhằm trả đũa, giáo viên nên:
 Kiên nhẫn. Tránh dùng các hình thức trừng phạt học sinh
 Khích lệ sự hợp tác, xây dựng lòng tin từ học sinh
 Tâm sự riêng với học sinh để giải quyết khó khăn
 Với loại hành vi thể hiện không thích hợp, né tránh thất bại, giáo viên 
nên:
 Không phê phán, chê bai học sinh

 Dành thời gian rèn luyện, phụ đạo cho học sinh, đặc biệt về học tập
 Chia nhỏ nhiệm vụ, bắt đầu từ việc dễ để học sinh có thể  thành công 
ban đầu
 Không thể hiện thương hại, không đầu hàng
 Dành thời gian thường xuyên cho học sinh, giúp học sinh
III. Phương pháp kỷ luật tích cực, kỷ luật không nước mắt cho học  
sinh tiểu học
1.

Phương pháp kỷ luật tích cực


1.1.
­

Khái niệm

Kỷ  luật: là những quy tắc, quy định, luật lệ  mà con người phải thực 

hiện, chấp hành và tuân theo
­

Kỷ luật tích cực:

Kỷ  luật tích cực không phải luôn chú ý kỷ  luật học sinh, hoặc có các 
hình phạt nặng mà là:
+ Động viên
+ Khuyến khích
+ Hỗ trợ trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh
+ Nuôi dưỡng lòng ham học

+ Tự nhận hình thức kỷ luật, cam kết không tái phạm
­

Phương pháp kỷ luật tích cực: là biện pháp giáo dục học sinh không sử 

dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó sử  dụng những 
hình thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành  
vi không phù hợp, củng cố  các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một 
cách tốt đẹp, bền vững
1.2.

Đặc điểm

­

Không bạo lực và tôn trọng học sinh

­

Thực hiện các tác động giáo dục phù hợp với nhu cầu, trạng thái của  

học sinh, giúp trẻ khắc phục nhận thức, hành vi chưa đúng của bản thân
­

Tạo cho học sinh có cảm giác an toàn, thân thiện và được tôn trọng  

bằng việc lắng nghe tích cực và khích lệ học sinh, giúp học sinh có khả năng  
vượt qua các rào cản về tâm lý, giảm bởi sự căng thẳng trong học tập và cuộc 
sống cá nhân
­


Gia tăng năng lực hoạt động và cơ  hội thành công cho học sinh bằng 

việc giáo dục kĩ năng sống cơ bản( theo lứa tuổi )
1.3.

Các phương pháp kỷ luật tích cực

a. Hệ quả tự nhiên và Hệ quả logic


Mới nghe tên gọi, chúng ta thấy phương pháp này là một phương pháp 
mới. Thật ra không phải như  vậy. Giao viên vẫn hay sử  dụng phương pháp  
này ở trường. Điều đáng bàn là nhiều khi chúng ta sử  dụng không đúng cách 
nên kém hiệu quả hoặc nhiều trường hợp lại trở thành trừng phạt có hại cho  
học sinh
Hệ quả tự nhiên: là những gì xảy ra một cách tự nhiên, không có sự can 
thiệp của người lớn. Ví dụ, khi trời nóng mà đi tắm sẽ  cảm thấy mát, khi 
không ăn sẽ bị đói, khi không ngủ sẽ mệt mỏi...
Hệ  quả logic: đòi hỏi có sự  can thiệp của người lớn hoặc của trẻ khác 
trong gia đình hay lớp học. Ví dụ, khi không làm bài tập ở nhà thì đến lớp sẽ 
bị điểm kém; khi trẻ nghịch ngợm, phá hỏng đồ chơi mới mua thì thời gian tới 
sẽ không mua đồ chơi mới...
  Phương pháp này có 2 mục đích chủ yếu:
­

Việc sử  dụng hệ  quả  tự  nhiên và hệ  quả  logic dạy cho trẻ  có ý thức 

trách nhiệm về các hành vi của chính mình, khích lệ  trẻ đưa ra những quyết 
định có trách nhiệm ( đi học đúng giờ, làm bài tập về nhà...)

­

Cách làm này có thể  thay thế  cho trừng phạt, trẻ  vẫn học được cách 

ứng xử tốt nhất mà không cần người lớn đánh mắng
Phương pháp này giúp cho mối quan hệ của giáo viên và học sinh ấm áp 
hơn, ít xung đột hơn
Muốn áp dụng phương pháp này trước hết mối quan hệ  giữa giáo viên 
và học sinh phải dựa trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau và cả  2 bên cần cùng 
hợp tác và khích lệ lẫn nhau. Nếu muốn thay đổi hành vi nào đó của học sinh,  
trước hết giáo viên phải làm cho học sinh hợp tác chứ không phải đối đầu với 
giáo viên. Muốn học sinh hợp tác, bản thân mỗi giáo viên phải có tính hợp tác.  
Nếu muốn học sinh tôn trọng, giáo viên phải thể  hiện sự  tôn trọng với học 
sinh
 Hai quy tắc cho việc áp dụng Hệ quả tự nhiên


 Không gây nguy hiểm cho học sinh: Hệ  quả  tự  nhiên là cách giúp trẻ 
nhận ra kết quả  hành vi của mình một cách tự  nhiên. Tuy nhiên, giáo viên 
phải đảm bảo an toàn cho học sinh. Ví dụ, chúng ta không được để  cho học  
sinh sờ vào điện, đi qua đường phố nhiều xe cộ qua lại…chỉ để dạy học sinh  
trải nghiệm hệ quả tự nhiên
 Không làm ảnh hưởng đến người khác: Ví dụ, không để học sinh ném 
đá vào bạn khác. Vì khi đó, tuy học sinh nhanh chóng nhận ra được kết quả 
tiêu cực của hành vi đó, nhưng bạn khác phải chịu đau đớn chỉ vì bài học cho 
học sinh. Học sinh có thể  học được gì nếu các em không quan tâm hoặc 
không nhận ra rằng hành vi của mình có ảnh hưởng đến người khác. Vì vậy,  
giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ hành vi của mình gây ảnh hưởng thế nào  
đối với người khác đồng thời không được để nguy hại đến người khác
 Ba quy tắc cho việc áp dụng Hệ quả logic

Việc dùng Hệ quả logic chỉ có hiệu quả khi đảm bảo 3 quy tắc sau:
 Liên quan: Nguyên nhân và hệ quả phải có liên quan với nhau. Khi học  
sinh vứt rác bừa bãi thì Hệ qủa logic là nhặt lại và bỏ rác đúng nơi quy định. 
Khi học sinh viết bậy lên bàn thì học sinh phải lau chùi bàn cho sạch (chứ 
không phải là bắt các em quét sân trường, dọn nhà vệ sinh vì các hình thức đó  
là trừng phạt, không liên quan đến hành vi làm bẩn của các em)
 Tôn trọng: Nếu giáo viên không thể hiện sự tôn trọng khi yêu cầu học 
sinh khắc phục lỗi, mà thay vì đó làm cho học sinh bẽ  mặt như  mắng chửi, 
dọa nạt các em…thì đó là cách thức trừng phạt. Khi đó, việc dùng Hệ  quả 
logic sẽ không hiệu quả.
 Hợp lý: Nếu giáo viên vô lý yêu cầu học sinh quét dọn, lau chùi lớp học  
và phải rút ra được bài học mà không giải thích thì đó cũng không còn là sử 
dụng Hệ quả logic nữa. Tính hợp lý không còn, cộng với việc giáo viên dùng 
quyền để bắt học sinh rút kinh nghiệm cho lần sau thì học sinh sẽ khó hợp tác 
để thay đổi


Nếu giáo viên không áp dụng 3 quy tắc trên thì việc dùng Hệ  quả  logic 
sẽ là sự trừng phạt và không có hiệu quả cho học sinh của mình, làm cho các  
em có những phản ứng và hành vi tiêu cực.
Bảng 1. Sự khác nhau giữa trừng phạt và dùng Hệ quả logic
Trừng phạt
1. Nhấn   mạnh   quyền   hành   của 
giáo viên. Giao viên chỉ  cần yêu 
cầu, học sinh phải thực hiện
2. Thể  hiện sự  độc đoán hoặc ít 
liên quan tới hành vi của học sinh
3. Đồng nhất hành vi và nhân cách 
của học sinh, hàm ý phán xét về 
mặt đạo đức

4. Chỉ chú trọng đến quá khứ

Hệ quả logic
1. Thể  hiện thực tế  cuộc sống.  
Giao viên và học sinh tôn trọng 
lẫn nhau
2. Liên quan trực tiếp đến hành 
vi của học sinh
3. Phân   biệt   hành   vi   và   nhân 
cách

Quan   tâm   đến   hiện   tại   và 
Dọa sẽ đối xử thiếu tôn trọng tương lai
Yêu cầu vâng lời, tuân thủ ngay 5. Hàm ý thiện chí, thân thiện
6. Cho phép lựa chọn
4.

5.
6.

Ngoài ra còn có một số  đặc điểm khác nhau về  thái độ  của giáo viên 
trong 2 phương pháp:
Trừng phạt
Hệ quả logic
1. Giong   nói,   ánh   mắt,   nét   mặt  1. Giong   nói,   ánh   mắt,   nét   mặt 
giận dữ
bình tĩnh
2. Thái  độ  không thân thiện, thù  2. Thái độ  thân thiện nhưng kiên 
ghét
quyết

3. Không chấp nhận sự  lựa chọn   3. Có thể  chấp nhận quyết định 
của học sinh
của học sinh

Cần phải nói thêm rằng, một số giáo viên dù không quát mắng, đánh đập  
học sinh nhưng lại sử  dụng phương pháp coi như  học sinh không tổn hại:  
không trò chuyện, không nghe các em nói, không nhìn thấy gì khi các em làm 
điều xấu…Tuy nhiên, cách làm này không gây hệ quả trực tiếp nhưng là một 


×