Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả lâm sàng phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật “tất cả bên trong”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.29 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂM SÀNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY
CHẰNG CHÉO TRƯỚC BẰNG KỸ THUẬT “TẤT CẢ BÊN TRONG”
Trương Trí Hữu*, Lê Quang Tuấn**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước theo giải phẫu một bó là phẫu thuật được thực hiện
phổ biến. Nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong nhằm phục hồi vững khớp gối với kỹ
thuật ít xâm nhập nhưng chính xác về giải phẫu học.
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này nhằm nghiên cứu đánh giá kết quả nội soi tái tạo dây chằng chéo trước
bằng kỹ thuật tất cả bên trong áp dụng mảnh ghép chập lại nhiều lần của gân cơ chân ngỗng được cố định với
dụng cụ treo Tightrope.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cứu đánh giá kết quả phục hồi lâm sàng của nội soi tái tạo
dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng mảnh ghép chập lại nhiều lần của gân cơ chân
ngỗng được cố định với dụng cụ treo Tightrope. Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 106 (96 nam, 16 nữ), tuổi
trung bình là 30, các tư liệu lâm sàng, các dấu hiệu lâm sàng về lỏng gối được ghi nhận. Các triệu chứng về chức
năng khớp gối theo thang điểm Lysholm, Tegner được ghi nhận đối chiếu giữa trước mổ và sau mổ 9- 18 tháng.
Các triệu chứng thực thể về lỏng gối ngăn kéo trước, dấu Lachman, dấu bán trật xoay, X quang động đều được
ghi nhận. Các đặc điểm về mảnh ghép bị lỏng hay dãn, các biến chứng và mức độ hồi phục về hoạt động thể thao
so với trước mổ đều được ghi nhận.
Kết quả: Kết quả tổng số 106 bệnh nhân theo dõi 12 tháng sau mổ. Thang điểm Lysholm mức độ tốt tại thời
điểm theo dõi 9 tháng sau mổ chiếm 85,85% và tăng thêm lên tại thời điểm theo dõi 18 tháng sau mổ loại tốt
chiếm 96,23%. Thang điểm Tegner tại thời điểm trước mổ là 13,2% được cải thiện tăng lên tại thời điểm 18
tháng sau mổ là 81,13%. Dấu hiệu lỏng gối dương tính gồm Lachman và ngăn kéo trước của người bệnh trước
mổ là 100%. Nhưng sau mổ phần lớn người bệnh là mất đi rõ rệt dấu hiệu lỏng gối chỉ còn khoảng 3,77% là
dương tính. Ngoài ra dấu hiệu bán trật xoay sau mổ là giảm đi rõ rệt có ý nghĩa thống kê. Mảnh ghép bị lỏng lại
chỉ có 8 bệnh nhân (7,55%), không có biến chứng gì đáng kể trong phẫu thuật. Có 86 bệnh nhân (81,13%) trở về
hoạt động thể thao như trước mổ sau 1 năm phẫu thuật.


Kết luận: Kết quả nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong theo giải phẫu sử dụng
mảnh ghép chập lại nhiều lần của gân cơ chân ngỗng được cố định với dụng cụ treo Tightrope phục hồi tốt về lâm
sàng và rất ít biến chứng.
Từ khóa: nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong

ABSTRACT
EVALUATION OF CLINICAL RESULTS IN THE ALL-INSIDE TECHNIQUE FOR ANTERIOR
CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION
Truong Tri Huu, Le Quang Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 49-54
Background: Different techniques of anatomic single-bundle reconstruction exist in popular. The
arthroscopic all-inside technique for anterior cruciate ligament reconstruction is to restore of stable knee with a
*Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Trí Hữu

**Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
ĐT: 0918591576
Email:

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

49


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

more anatomic, less invasive technique.
Purpose: This paper aims to present the results of the study evaluating the clinical results of arthroscopic allinside ACL reconstruction using multiple semitendinosus tendon graft with using suspensory fixation by

Tightrope implants.
Material and methods: The retrospective study evaluating the clinical results of arthroscopic all-inside
ACL reconstruction using quadrupled semitendinosus tendon graft with using suspensory fixation by Tightrope
implants. This research included a total of 106 patients (90 men/16 women) with the mean age of 30 years, in
whom clinical data was collected and a clinical examination of unstable knee was performed. Preoperatively and at
a minimum 09-month, maximum 18-month follow-up the following functional criteria were evaluated using the
Lysholm and Tegner scores. The objective parameters comprised the side-to-side difference in anterior knee laxity
assessed by, anterior drawer test, Lachman test, and the pivot shift test, dynamic X ray test. The occurrence of
graft failure, complications and return to pre-injury sport levels were monitored.
Results: A total of 106 patients were assessed at the follow-up of at least 09 months after the surgery. The
excellent Lysholm score increased over time from 85.85% at 09-month postoperatively to 96.23% at 18-month
postoperatively (p<0.05) and the Tegner score went up from 13.2% to 81.13% 18-month postoperatively
(p<0.05). Preoperatively, the Lachman test results and anterior drawer test were significantly positive 100 % of
patients, whereas postoperatively thoses results of the were significantly negative only in 3.77 % positive.
Therefore, the surgical procedure was conducive to a statistically significant decrease in rotational knee laxity
over. The graft failed in 8 patients only (7.55%), no major complications associated with the surgical procedure
were observed and 86 of the evaluated patients (81.13%) were able to return to the pre-injury level of sport within
one year after the surgery.
Conclusions: The results of our study showed that the arthroscopic all-inside ACL reconstruction using
quadrupled semitendinosus tendon graft fixation by Tightrope implants bring very good subjective as well as
objective clinical results and minimum complications.
Key words: arthroscopic all-inside technique anatomic ACL reconstruction
Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT đã phát triển
ĐẶT VẤN ĐỀ
mạnh mẽ trong những năm qua đặc biệt là sử
Tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) là
dụng mảnh ghép tự thân của gân cơ chân ngỗng
một trong những chấn thương dây chằng khớp
(gồm gân cơ thon và bán gân), cùng với sự phát
gối hay gặp nhất, nguyên nhân chủ yếu là tai

triển của trang thiết bị, kỹ thuật, phương tiện cố
nạn thể thao và tai nạn giao thông(7).
định cho mảnh ghép này, đưa đến có nhiều cải
Tổn thương có thể là rách, kéo dãn hoặc
tiến hơn trong kỹ thuật tái tạo DCCT bằng mảnh
đứt hoàn toàn dây chằng. Đứt hoàn toàn
ghép này(5).
DCCT gây ra tình trạng mất vững khớp gối,
Với sự tiến bộ trong cải tiến phương tiện cố
mâm chày bị trượt ra trước và dần dần sẽ gây
định là nút treo gân: có thể sử dụng cố định
thương tổn thứ phát đến các thành phần khác
vững chắc cho cả hai nơi lồi cầu và mâm chày
trong khớp gối như: rách sụn chêm, lỏng bao
nhằm hỗ trợ cho việc cải tiến chập nhiều lần hơn
khớp dây chằng bên, bong nứt sụn lồi cầu đùi
dải gân cơ chân ngỗng để tăng đường kính
và mâm chày, từ đó đẩy nhanh đến quá trình
mảnh ghép giúp tái tạo DCCT vững chắc hơn(1,5).
thoái hóa khớp gối(3).
Trong nghiên cứu “Đặc điểm giải phẫu học
Đứt hoàn toàn DCCT diễn tiến tự nhiên khó
dây
chằng chéo trước khớp gối ở người Việt
lành được. Vì vậy những bệnh nhân này cần
Nam” của tác giả Trang Mạnh Khôi (2010)(10) qua
phải được tái tạo DCCT để làm vững chắc lại và
phẫu tích 47 khớp gối trên xác ướp formol người
phục hồi chức năng khớp gối(3).


50

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Việt Nam, tác giả ghi nhận DCCT ở xác người
Việt Nam trưởng thành có chiều dài trung bình
là 28,4mm, đường kính trung bình là 7,4mm.
Trong nghiên cứu “Góp phần mô tả giải
phẫu gân cơ chân ngỗng làm mảnh ghép để thay
thế DCCT” của tác giả Cao Bá Hưởng (2010)(2):
nghiên cứu phẫu tích trên 21 gối trên xác, ghi
nhận các cấu trúc giải phẫu của gân cơ chân
ngỗng như: chiều dài, đường kính, vị trí nơi bám
tận, các dãy bám phụ. Kết quả đường kính mảnh
ghép chập đôi của gân cơ chân ngỗng trung bình
khoảng 6,3 mm. Như vậy đường kính mảnh
ghép gân cơ chân ngỗng khi chập đôi sẽ nhỏ hơn
đường kính nguyên ủy của DCCT.
Vấn đề nghiên cứu cần đặt ra làm sao để
tăng đường kính mảnh ghép bằng cách chập lại
thêm nữa gân cơ thon và bán gân để có đường
kính lớn hơn. Khi đó chiều dài mảnh ghép bị
ngắn đi phải sử dụng cố định phù hợp là nút
treo hai đầu.
Tại Việt Nam hiện tại vấn đề cải tiến cách
chập nhiều lần mảnh ghép gân cơ chân ngỗng
để có đường kính lớn hơn trong việc tái tạo
DCCT là vấn đề thời sự cần được nghiên cứu(1).

Mục tiêu
Đánh giá kết quả lâm sàng phẫu thuật nội
soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật
tất cả bên trong.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU:
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn vào
Tất cả bệnh nhân bị chấn thương đứt hoàn
toàn dây chằng chéo trước khớp gối được chẩn
đoán xác định bằng lâm sàng và hình ảnh học
là MRI.
Trong độ tuổi từ 16- 45 tuổi.
Được chỉ định và phẫu thuật tái tạo DCCT
bằng gân cơ chân ngỗng theo kỹ thuật nút treo
hai đầu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ những bệnh nhân có tổn thương các

Nghiên cứu Y học

dây chằng khác như: dây chằng chéo sau, dây
chằng bên trong, dây chằng bên ngoài … hay
gãy xương vùng khớp gối hoặc tổn thương mặt
sụn khớp gối trước đó.
Nơi thực hiện
Tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương – TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu


Đặc tính mảnh ghép
Đo đạc chiều dài và đường kính của gân cơ
bán gân và gân cơ thon sau khi khâu tạo hình
theo kỹ thuật nút treo hai đầu.
Cách thực hiện: Thu từ tường trình phẫu
thuật, xác định đường kính của gân cơ bán gân
và gân cơ thon khi dùng kỹ thuật nút treo hai đầu.
Vật liệu: Bàn làm gân có vạch đo, mỗi vạch
cách nhau 1mm, chỉ không tan Fiberwire,
Tightrope, Retro Button, thước đo đường kính
gân từ 4,5mm đến 12mm.
Cách tiến hành: lấy gân cơ thon và gân cơ
bán gân cùng bên với gối bị tổn thương làm
mảnh ghép, nạo sạch phần cơ, mảnh ghép quấn
quanh hai trụ của bàn làm gân và khâu cố định
bằng chỉ Fiber Wire.
Sau khi khâu cố định xong, xác định đường
kính mảnh ghép bằng thước đo đường kính.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả lâm sàng: gồm
106 bệnh nhân đứt DCCT được phẫu thuật từ
01/01/2015 đến 01/01/2016.
Các biến số chính
Lâm sàng
Có triệu chứng lỏng gối. Đánh giá bằng các
test: Ngăn kéo trước, Lachman, bán trật xoay ra
trước. Đánh giá trước và sau phẫu thuật bằng
các dấu: Ngăn kéo trước, Lachman, bán trật xoay
ra trước, chỉ số Lysholm(6), thang điểm hoạt động

thể thao Tegner(9).
Cận lâm sàng
XQ khớp gối thẳng nghiêng trước mổ, MRI
khớp gối trước mổ, XQ kiểm tra khớp gối ngay

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

sau mổ và mỗi kỳ tái khám 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng và 18 tháng.

Thời gian theo dõi: 106 ca đều 18 tháng.
Thời gian phẫu thuật: trung bình: 67,4 phút ±

Các bước tiến hành

16,3 min=40, max=120.

Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ

Chiều dài mảnh ghép: trung bình=56,6mm ±
3,5 min=50mm, max=65mm.

Bệnh nhân được làm các xét nghiệm (XN)

tiền phẫu, khám tiền mê, điều chỉnh các rối loạn
nếu có trước phẫu thuật.
Dụng cụ phẫu thuật
Bộ dụng cụ nội soi tái tạo DCCT thông
thường và kèm theo: bàn làm gân, thước đo
đường kính gân từ 4,5mm đếm 12mm, chỉ
không tan Fiber Wire, Tightrope, Retro Button,
mũi khoan Flipcutter các cỡ, ống ngắm
Flipcutter, dụng cụ ngắm đường hầm đùi,
khung ngắm đường hầm chày.
Tường trình phẫu thuật
Nằm ngửa, garô 1/3 trên đùi.
Đường vào: trước ngoài và trước trong.

Thời gian tập đi chống chân sau phẫu thuật:
trung bình 04 ngày, min=2, max=13.
Đường kính mảnh ghép: trung bình=9,37mm
±0,68, min=7mm, max=10mm.
Bảng 1: Kết quả đường kính mảnh ghép chập lại
Đặc tính mẫu
Đường kính mảnh ghép
7 mm
8 mm
9 mm
9,5 mm
10 mm

Tần số (n=106) Tỉ lệ (%)
1
9

45
1
50

0,94
8,49
42,45
0,94
47,17

Bảng 2: Kết quả phục hồi dấu hiệu Lachman
Nghiệm pháp
Lachman

kiểm tra xác định Retro button qua vỏ xương,

Độ 0 (%) Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3 (%)
Thời điểm sau phẫu thuật
2 tuần sau phẫu
00
00
102 (96,23) 04 (3,77) (00,00) (00,00)
thuật
6 tháng sau
00
00
phẫu thuật
94 (88,68) 12 (11,32) (00,00) (00,00)
12 tháng sau
00

phẫu thuật
86 (81,13) 19 (17,92) 01 (0,94) (00,00)
9 tháng sau
00
00
87 (82,08) 19 (17,92) (00,00) (00,00)
phẫu thuật
18 tháng sau
00
phẫu thuật
73 (68,87) 29 (27,36) 04 (3,77) (00,00)
9 tháng sau
00
00
phẫu thuật
87 (82,08) 19 (17,92) (00,00) (00,00)
18 tháng sau
00
73 (68,87) 29 (27,36) 04 (3,77) (00,00)
phẫu thuật

sau đó kéo vào đường hầm xương chày cà cố

Bảng 3: Kết quả phục hồi dấu hiệu ngăn kéo trước

Kiểm tra khớp, xác định đứt DCCT và các
tổn thương phối hợp.
Lấy và chuẩn bị mảnh ghép bằng gân cơ
thon và gân cơ bán gân.
Khoan đường hầm đùi tùy theo đường kính

mảnh ghép: 10g30 cho gối phải và 13g30 cho gối
trái. Vị trí khoan đường hầm xương chày: bờ sau
sừng trước sụn chêm ngoài.
Mảnh ghép được đưa vào khớp gối bằng
cổng trước trong, kéo vào đường hầm đùi trước,

định bằng Tightrope.
Kiểm tra độ vững khớp gối bằng test
Lachman, dẫn lưu khớp gối áp lực âm, nẹp
Zimmer chân phẫu thuật.
Tập luyện sau phẫu thuật theo phác đồ
Lubowitz(5).

KẾT QUẢ
Tuổi: 30 ± 7 min = 16, max = 45.
Giới: 90 nam (84,91%), 16 nữ (15,09%).

52

Thời điểm theo dõi

Nghiệm pháp ngăn kéo trước
Âm tính
Dương tính
6 tháng sau phẫu thuật
101 (95,28%)
5 (4,72%)
9 tháng sau phẫu thuật
91 (85,84%)
15 (14,16%)

12 tháng sau phẫu thuật
85 (80,19%)
21 (19,81%)
18 tháng sau phẫu thuật
80 (75,47%)
(24,53%)

Bảng 4: Kết quả phục hồi thang điểm Lysholm

9 tháng
12 tháng
18 tháng

Điểm Lyshom (n=106)
Rất tốt – tốt Trung bình
Xấu
91 (85,85%)
10 (9,43%)
5 (4,72%)
98 (92,45%)
5 (4,72%)
3 (2,83%)
102 (96,23%)
4 (3,77%)
0 (0%)

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019


Nghiên cứu Y học

Bảng 5: Kết quả phục hồi thang điểm Tegner
Tegner (n = 106)
9 tháng sau mổ
12 tháng sau mổ
18 tháng sau mổ

Không thay đổi (%)
14 (13,2)
44 (41,51)
86 (81,13)

Giảm 1 bậc (%)
42 (39,62)
53 (50,00)
18 (16,98)

Bảng 6: Biến chứng trong phẫu thuật
Biến chứng trong phẫu thuật
Không biến chứng
Chùng mảnh ghép tái tạo
Tuột Tightrope đường hầm chày
Tuột Retro do vỡ đường hầm đùi
Retro Button không ra vỏ xương

Tần số (n)
98
04

01
02
01

Tỉ lệ (%)
92,45
3,77
0,94
1,89
0,94

Bảng 7: Biến chứng muộn (n=106)
Biến chứng muộn
Không biến chứng
Sưng nề khớp gối
Nhiễm trùng khớp gối

Tần số (n)
103
02
01

Tỉ lệ %
97,17
1,89
0,94

BÀN LUẬN
Kỹ thuật tất cả bên trong với nút treo hai đầu
cho phép sử dụng toàn bộ gân cơ thon và gân cơ

bán gân vì vậy đường kính to hơn nhiều so với
kỹ thuật dùng vít chẹn.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 67 phút
cho thấy kỹ thuật này dễ thực hiện, không tốn
nhiều thời gian.
Thời gian tập đi chống chân sau phẫu thuật
trung bình 4 ngày, giúp phục hồi sớm cho bệnh
nhân. Phác đồ Lubowitz(5) sau mổ cho phép tập
đi chống chân chịu lực sớm
Kết quả nghiệm pháp ngăn kéo trước và
nghiệm pháp Lachman tại các thời điểm sau
phẫu thuật cho thấy cải thiện rõ rệt về độ vững
khớp gối.
Thang điểm Lysholm đánh giá chức năng
khớp gối sau phẫu thuật ở nhóm tốt và rất tốt:
96,23%. So sánh y văn, Adrian J (95,1%)(1),
Lubowitz J H (2013)(5) (94,4%), Trương Trí Hữu
(91,2%)(11), Nguyễn Tiến Bình (91,5%)(8), kết quả
của chúng tôi cao hơn. Điều này cho thấy kỹ
thuật này không những tái tạo DCCT với mảnh
ghép có đường kính to hơn đường kính giải
phẫu mà còn giúp phục hồi tốt chức năng vận
động của khớp gối tổn thương.

Giảm 2 bậc (%)
39 (36,79)
07 (6,60)
01 (0,94)

Giảm > 2 bậc (%)

11 (10,39)
02 (1,89)
01 (0,94)

p
< 0,001*

Thang điểm cấp độ hoạt động thể lực Tegner
tại thời điểm 18 tháng sau phẫu thuật, có 86
trường hợp (81,13%) trở về với cấp độ hoạt động
thể lự như trước khi chấn thương, 18 trường hợp
(16,98%) giảm 1 cấp hoạt động thể lực, chỉ có 2
trường hợp (1,88%) giàm 2 cấp độ hoạt động thể
lực. Điều này cho thấy đa số bệnh nhân sau
phẫu thuật có thể trở về với công việc và mức độ
hoạt động thể lực như trước khi tổn thương.
Về biến chứng
92,45% không có biến chứng trong phẫu
thuật và 97,17% không có biến chứng muộn cho
thấy đây là phương pháp phẫu thuật an toàn.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT bằng kỹ
thuật “tất cả bên trong” đạt được nhiều ưu điểm
như: tăng đường kính mảnh ghép, thời gian tập
đi chống chân sau phẫu thuật sớm hơn, cải thiện
rõ rệt độ vững khớp gối, giúp phục hồi tốt chức
năng vận động khớp gối bị tổn thương, giúp
bệnh nhân có thể quay về với những hoạt động
như ban đầu.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Adrian JW (2013). “Anatomic All – Inside Anterior Cruciate
Ligament Reconstruction Using the Translateral Technique”.
Arthroscopy Techniques, 2(2): pp.e99-e104.

2.

Cao Bá Hưởng (2010). “Góp phần mô tả giải phẫu gân cơ chân
ngỗng làm mảnh ghép”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(1): pp.179.

3.

Ciccotti MG, Lombardo SJ, Nonweiler B et al (1994). “Nonoperative treatment of ruptures of the anterior cruciate ligament
in middle-aged patients. Results after long-term follow-up”.
J Bone Joint Surg Am, 76(9):1315-21.

4.

Kim HS, Seon JK, Jo AR (2013). “Current Trends in Anterior
Cruciate Ligament Reconstruction”. Knee Surg Relat Res, 25(4):
165–173.

5.

Lubowitz JH, Schwartzberg R, Smith P (2013). “Radomized
Controlled Trial Comparing All – Inside Anterior Cruciate
Ligament Reconstruction Technique With Anterior Cruciate


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

53


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học
Ligament
6.

Reconstruction

With

a

Full

Tibial

Tunnel”.

chéo trước khớp gối ở người Việt Nam”. Y học TP. Hồ Chí Minh,

Lysholm J, Gillquist J (1982). " Evaluation of the knee ligament

12(1):pp.348.


surgery with special emphasis to the use of a knee scoring
7.

10. Trang Mạnh Khôi (2008). “Đặc điểm giải phẫu học dây chằng

Arthroscopy, 29(7):1195-200.

11. Trương Trí Hữu (2009). “Tái tạo đứt dây chằng chéo trước kèm

scale". Am J Sport Med, In Press, 10(3):150-4.

rách sụn chêm do chấn thương thể thao qua nội soi”. Luận án

Miyasaka K, Daniel D, Stone M, Hirshman P (1991). “The

Tiến sỹ Y học, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

incidence of knee ligament injuries in the general population”.
8.

The American Journal of Knee Surgery, 4:3-8.

Ngày nhận bài báo:

18/11/2018

Nguyễn Tiến Bình (2000). “Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


25/01/2019

tái tạo DCCT khớp gối nhân 26 trường hợp”, Thông Tin Y Dược,

Ngày bài báo được đăng:

20/04/2019

12:pp.211-214.
9.

Tegner Y, Lysolm J (1985). “Rating Systems in the Evaluation of
Knee Ligament Injuries”. Clinical Orthopedics and Related
Research, (198):43-9.

54

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch



×