Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Bệnh viện An Bình năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.14 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN
ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH NĂM 2015
Trần Thị Thủy Trinh*, Bùi Mạnh Côn*

TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong các bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất. Theo dõi
khuynh hướng đề kháng kháng sinh của tác nhân gây bệnh là một yêu cầu để biết được thực trạng đề kháng và
đánh giá hiệu quả của kháng sinh trị liệu.
Mục tiêu: Xác định:(1) tỉ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh được phân lập trong mẫu cấy nước tiểu; (2) tỉ lệ và
khuynh hướng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn; (3) tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột sản xuất men βlactamase phổ rộng (ESBL).
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang với 319 chủng vi khuẩn được phân lập
trong mẫu cấy nước tiểu tại phòng Vi sinh của bệnh viện từ 1/1/2015 đến 31/12/2015.
Kết quả: Trực khuẩn Gram âm đường ruột chiếm đa số tác nhân gây bệnh (58,9%). 3 loại vi khuẩn thường
gặp nhất là E. coli (42,6%), Enterococcus faecalis (31,7%) và Klebsiella pneumoniae (11,3%).Mức độ kháng thuốc
đa dạng và có khuynh hướng gia tăng đề kháng. E. coli đề kháng cao với ampicillin, cotrimoxazol, cephalosporins
thế hệ II,III, fluoroquinolones; và đề kháng thấp với ticarcillin-clavulanate, piperacillin-tazobactam, cefoperazonesulbactam, cefepime, amikacin, nitrofurantoin và carbapenems. K. pneumoniae có tỉ lệ kháng carbapenems cao hơn
của E. coli. Tỉ lệ sinh ESBL 42,5% trong đó E. coli 52,2%, K. pneumoniae 22,2% và Enterobacter spp. 10%. E.
faecalis gia tăng đề kháng với ampicillin, penicillin nhưng còn nhạy 100% với vancomycin và linezolid.
Kết luận: Kháng sinh đồ luôn là cơ sở để bác sĩ lâm sàng quyết định chọn lựa kháng sinh. Cần có chiến lược
sử dụng kháng sinh thích hợp để giới hạn sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh.
Từ khóa: Đề kháng kháng sinh, trực khuẩn Gram âm đường ruột, ESBL, CLSI, kháng sinh đồ.

ABSTRACT
ANTIBIOTICRESISTANCE OF PATHOGENSURINARY TRACT INFECTIONS IN THE
LABORATORYDEPARTMENT OF AN BINH HOSPITAL IN 2015
Tran Thi Thuy Trinh, Bui Manh Con
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 7 - 15


Background: Urinary tract infections are one of the most common infectious diseases. Monitoring antibiotic
resistance trends is a critical necessity to recognize the current situation of resistance and evaluate antimicrobial
therapy.
Objectives: To determine: (1) the rates of infectious pathogens in urine samples; (2) the rates and the trend
of antibiotic resistance; (3) the rates of ESBL-producing Enterobacteriaceae.
Method: Prospective, descriptive and cross-sectional study with 319 pathogenic bacteria isolated in urine
samples at the Microbiology Lab of the hospital from 1/1/2015 to 31/12/2015.
Results: Most of pathogens isolated were Enterobacteriaceae (58.9%). The most bacteria were E. coli
(42.6%), Enterococcus faecalis (31.7%) and Klebsiella pneumoniae (11.3%).The antibiotic resistant level of
*

Bệnh viện An Bình TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Thị Thủy Trinh

82

ĐT: 0989110298

E-mail:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học

pathogenic bacteria was multiform and had a trend of increasing resistance. E. coli had high antibiotic resistance
to ampicillin, cotrimoxazol, cephalosporins 2nd, 3rd generations, fluoroquinolones; and low resistance to ticarcillinclavulanate, piperacillin-tazobactam, cefoperazone-sulbact, cefepime, amikacin, nitrofurantoin and carbapenems.
K. pneumoniae had carbapenems resistance ‘srates higher than E. coli ‘s. The rate of ESBL-producing

Enterobacteriaceae was 42.5% including E. coli 52.2%, K. pneumoniae 22.2% and Enterobacter spp. 10%. E.
faecalis had increasing resistance to ampicillin, penicillin but sensitive with the rate 100% to vancomycin and
linezolid.
Conclusion: Antibiogram results are always the base for decisions ofclinicians deciding to choose antibiotics.
We also need to have proper strategies for antibiotic therapy to advoid increasing antibiotic resistance.
Keywords: Antibioticresistance, Enterobacteriaceae, ESBL, CLSI, antibiogram.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (Urinary Tract
Infections) là một trong những bệnh nhiễm
khuẩn thường gặp nhất trên lâm sàng. Chỉ đứng
sau nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn
đường tiết niệu chiếm hơn 8,3 triệu lượt khám
bệnh và 300 000 trường hợp nằm viện mỗi năm
tại Hoa Kỳ. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây
viêm niệu đạo, viêm bàng quang. Khoảng 35 đến
40% các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện là
nhiễm khuẩn đường tiết niệu(5). Đứng về khía
cạnh vi khuẩn học,nhiễm khuẩn đường tiết niệu
được xác định khi phát hiện vi sinh vật gây bệnh
ở nước tiểu, niệu đạo, bàng quang, thận hay tiền
liệt tuyến(3). Các vi khuẩn thường là tác nhân gây
nhiễm
khuẩn
đường
tiết
niệugồm:
Enterobacteriaceae (E. coli, Proteus spp.,
Klebsiella spp…), Enterococcus spp., P.
aeruginosa và các trực khuẩn không lên men

khác, S. aureus, Staphylococcus saprophyticus, S.
epidermidis, Candida albicans, M. tuberculosis(1).
Khảo sát các tác nhân gây bệnh ở các mẫu
cấy nước tiểu sẽ giúp chúng ta dự đoán được các
vi khuẩn gây bệnh thường gặp trên loại bệnh
phẩm này và tính đề kháng kháng sinh của
chúng, từ đó có định hướng sử dụng kháng sinh
hợp lý và hiệu quả; giúp bệnh viện đề ra chiến
lược ngăn ngừa sự đề kháng kháng sinh và xây
dựng một phác đồ điều trị thích hợp cho nhiễm
khuẩn đường tiết niệu khi chưa có kết quả
kháng sinh đồ.
Từ những yêu cầu cần thiết trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu sau:

1. Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh
được phân lập ở mẫu cấy nước tiểu trong thời
gian nghiên cứu.
2. Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của
một số vi khuẩn thường gặp gây nhiễm khuẩn
đường tiết niệu.
3. Xác định tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường
ruột sản xuất ESBL.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang với đối
tượng là các vi khuẩn (VK) được phân lập
thường qui từ mẫu cấy nước tiểu tại bệnh viện
(BV) trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các VK được phân

lập thường qui từ mẫu cấy nước tiểu tại BV
với định lượng ≥104 CFU/ml (CFU: Colony
Forming Unit)(6).
Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Không lấy các chủng
VK được phân lập từ các mẫu nước tiểu với định
lượng <104 CFU/ml. (2) Không lấy các chủng VK
phân lập từ các bệnh phẩm khác bệnh phẩm
nước tiểu.
Cỡ mẫu: Theo công thức tính cỡ mẫu với tỉ lệ
mắc dự kiến p=0,5 thì cỡ mẫu N=196.
Phương pháp nghiên cứu: ở các mẫu cấy
nước tiểu, thông qua xét nghiệm vi sinh lâm
sàng thực hiện thường qui tại BV, xác định
chủng đúng tiêu chuẩn đưa vào và không vi
phạm tiêu chuẩn loại trừ sẽ được chọn vào
nghiên cứu. Lập Hồ sơ nghiên cứu ghi nhận
thông tin dịch tễ học liên quan đến chủng VK
và các kết quả định danh, kháng sinh đồ.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

83


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học

Nhập số liệu vào máy tính và phân tích các kết
quả dựa trên mục tiêu nghiên cứu. Phương

pháp phân tích là thống kê mô tả và thống kê
phân tích. Xử lý số liệu bằng phần mềm
LabConn-DMS và Ms. Excel.
Vật liệu: tất cả vật liệu được cung cấp bởi
công ty Nam Khoa (ISO 9001: 2000).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ 1/1/2015
đến 31/12/2015, có 1016 mẫu cấy nước tiểu
được thực hiện tại Phòng thí nghiệm, trong đó
có 273 hồ sơ phân lập có tác nhân gây bệnh
với định lượng ≥104 CFU/ml. Từ những hồ sơ
này, chúng tôi chọn được 319 chủng VK thỏa
tiêu chuẩn nghiên cứu.

Tỉ lệ các loại VK gây bệnh được phân lập
trong mẫu cấy nước tiểu
Bảng 1:Tỉ lệ các loại VK (n=319).
Vi khuẩn
Số chủng
Trực khuẩn Gram âm đường
188
ruột
E. coli
136
Klebsiella pneumoniae
36
Proteus spp.
6
Enterobacter spp.

10
Cầu khuẩn Gram dương
111
Enterococcus faecalis
101
Staphylococcus aureus
7
Viridans streptococci
2
Streptococcus agalactiae
1
Trực khuẩn Gram âm không lên
19
men
Pseudomonas spp.
9
Acinetobacter spp.
7
Burkholderia cepacia
3
Neisseria gonorrhoeae
1
Tổng cộng
319

Tỉ lệ %
58,93
42,64
11,28
1,88

3,13
34,8
31,67
2,19
0,63
0,31
5,96
2,83
2,19
0,94
0,31
100

Tỉ lệ kháng kháng sinh (KS) của các VK
(theo CLSI 2014(2)).
Bảng 2: Tỉ lệ đề kháng KS của E. coli (N=136).
Kháng sinh
Amikacin
Amoxicillin-clavulanate
Ampicillin
Ampicillin-sulbactam
Cefepime

84

Tỉ lệ kháng %
1,5
34,8
95,5
21,3

22,8

Kháng sinh
Cefotaxime
Cefoxitin
Cefoperazone-sulbactam
Ceftriaxone
Ceftazidime
Cefuroxime
Ciprofloxacin
Ertapenem
Gentamicin
Imipenem
Levofloxacin
Meropenem
Nitrofurantoin
Norfloxacin
Piperacillin-tazobactam
Ticarcillin-clavulanate
Tobramycin
Trimethoprim-sulfamethoxazole

Tỉ lệ kháng %
63,2
26,3
0
64,9
32,4
71,3
71,3

1,5
43,3
0,7
68,2
0,7
1,7
74,8
2,2
5,5
23,7
64,4

Bảng 3: Tỉ lệ đề kháng KS của Enterococcus faecalis
(N=101).
Kháng sinh
Ampicillin
Chloramphenicol
Ciprofloxacin
Doxycycline
Levofloxacin
Linezolid
Nitrofurantoin
Norfloxacin
Ofloxaxin
Penicillin
Rifampicin
Tetracycline
Vancomycin

Tỉ lệ kháng %

29,3
41
56,4
34,7
44,6
0
4
55,5
48,7
22
34,3
81
0

Bảng 4: Tỉ lệ đề kháng KS của Klebsiella pneumoniae
(N=36).
Kháng sinh
Amikacin
Amoxicillin-clavulanate
Ampicillin
Ampicillin-sulbactam
Cefepime
Cefotaxime
Cefoxitin
Cefoperazone-sulbactam
Ceftriaxone
Ceftazidime
Cefuroxime
Ciprofloxacin
Ertapenem


Tỉ lệ kháng %
8,3
58,3
100
40
22,2
44,4
45,7
8,3
38,9
38,9
63,9
50
22,2

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Kháng sinh
Gentamicin
Imipenem
Levofloxacin
Meropenem
Nitrofurantoin
Norfloxacin
Piperacillin-tazobactam
Ticarcillin-clavulanate
Tobramycin

Trimethoprim-sulfamethoxazole

Tỉ lệ kháng %
33,3
8,3
50
13,9
23,5
50
22,2
18,2
30,6
58,3

Bảng 5: Tỉ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL.
Chủng VK

Tổng số

E. coli
Klebsiellapneumoniae
Enterobacter spp.
Enterobacteriaceae

136
36
10
188

Tiết

ESBL
71
8
1
80

Tỉ lệ %
52,2
22,2
10
42,5

BÀN LUẬN
Tỉ lệ các loại VK gây bệnh
Trong tổng số 319 chủng VK phân lập được,
trực khuẩn Gram âm đường ruột chiếm đa số
với 188 chủng, tỉ lệ 58,93%. Ba tác nhân gây bệnh
thường gặp nhất theo thứ tự là E. coli (42,64%),
Enterococcus faecalis (31,67%) và Klebsiella
pneumoniae (11,28%) (Bảng 1). So sánh với nghiên
cứu tại BV An Bình năm 2013 chúng tôi nhận
thấy không có sự thay đổi: chiếm đa số trong
nhiễm khuẩn đường tiểu là nhóm trực khuẩn
Gram âm đường ruột (50,36%) với các tác nhân
gây bệnh thường gặp nhất là E. coli (33,81%),
Enterococcus faecalis (32,36%) và Klebsiella spp.
(9,35%)(8). So sánh với các nghiên cứu của các tác
giả khác chúng tôi nhận thấy các tác nhân gây
nhiễm khuẩn đường tiểu cũng giống nhau
nhưng tần suất xuất hiện có khác nhau giữa các

nghiên cứu. Ở nghiên cứu của các tác giả Cao
Minh Nga, Lục Thị Vân Bích, Nguyễn Thị Túy
An, Võ Trần Vương Di tại bệnh viện Thống Nhất
năm 2007: 4 tác nhân hay gặp nhất là E. coli
(46,85%),
Enterococcus
faecalis
(16,33%),
Pseudomonas aeruginosa (12,17%) và Klebsiella spp
(9,89%)(9);và ở nghiên cứu củatác giả Trần Thị
Thanh Nga ở BV Chợ Rẫy năm 2013 với bốn tác
nhân hay gặp nhất là E. coli (52,96%),

Nghiên cứu Y học

Enterococcus faecalis (6,93%), Pseudomonas
aeruginosa (6,65%) và Klebsiella spp (6,36%)(8).

Tỉ lệ kháng thuốc của VK
E. coli (Bảng 2) là tác nhân gây bệnh đứng
hàng đầu trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở
nghiên cứu này. Chúng đề kháng gần như hoàn
toàn với ampicillin (95,5%). Tác nhân này đề
kháng cao với norfloxacin (74,8%), cefuroxime và
ciprofloxacin (71,3%), levofloxacin (68,2%),
ceftriaxone
(64,9%),
trimethoprimsulfamethoxazole (64,4%) và cefotaxime (63,2%).
Chúng đề kháng vừa với gentamicin (43,3%),
amoxicillin-clavulanate (34,8%) và ceftazidime

(32,4%). E. coli đề kháng thấp với tobramycin
(23,7%), cefepime (22,8%), ampicillin-sulbactam
(21,3%) và đề kháng rất thấp với ticarcillinclavulanate
(5,5%),
piperacillin-tazobactam
(2,2%), nitrofurantoin (1,7%), ertapenem và
amikacin (1,5%), meropenem và imipenem
(0,7%). Chúng còn nhạy 100% với cefoperazonesulbactam. So sánh với nghiên cứu ở BV Chợ
Rẫy năm 2013(8): E. coli kháng ampicillin (97,3%),
ciprofloxacin (79,8%), ceftriaxone (74,9%),
trimethoprim-sulfamethoxazole
(73,6%),
gentamicin (57,1%), ceftazidime (54%), cefepime
(33,4%), nitrofurantoin (4%), ertapenem (8%),
amikacin (7,1%), meropenem (7,2%), imipenem
(6,7%) đều cao hơn ở nghiên cứu của chúng tôi;
chỉ có kháng levofloxacin (31,6%) thấp hơn ở
nghiên cứu của chúng tôi.
Ở Bảng 3, Enterococcus faecalis là tác nhân gây
bệnh đứng hàng thứ hai trong nghiên cứu này
có tỉ lệ kháng cao với tetracycline (81%), kháng
vừa với ciprofloxacin (56,4%), norfloxacin
(55,5%), ofloxacin (48,7%), levofloxacin (44,6%),
doxycycline
(34,7%),
rifampicin
(34,3%),
ampicillin (29,3%); kháng thấp với penicillin
(22%), nitrofurantoin (4%); và chưa xuất hiện tỉ lệ
kháng với linezolid và vancomycin. So sánh với

nghiên cứu tại BV An Bình năm 2013, E.
faecalisđã có sự gia tăng đề kháng ở các KS
tetracycline (64,6%), ciprofloxacin (42,5%),
norfloxacin (43,5%), levofloxacin (38%); đặc biệt

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

85


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

là gia tăng đề kháng đáng kể (p<0,05) ở các KS
ampicillin (8,51%) và penicillin (2%)(8), trong đó
ampicillin được khuyến cáo là KS lựa chọn hàng
đầu cho đơn trị liệu Enterococci(4). Tham khảo
nghiên cứu ở BV Chợ Rẫy năm 2013(7): E.
faecaliskháng doxycycline (22,4%) thấp hơn ở
nghiên cứu của chúng tôi nhưng kháng
levofloxacin (63,3%) và nitrofurantoin (8,9%) cao
hơn ở nghiên cứu của chúng tôi. Đặc biệt, trong
nghiên cứu của chúng tôi chưa phát hiện chủng
E. faecalis kháng KS dự trữ vancomycin nhưng
trong nghiên cứu của BV Chợ Rẫy năm 2013 đã
xuất hiện chủng kháng vancomycin (4,1%)(7).
Chúng ta cần cân nhắc khi chỉ định dùng
vancomycin vì Enterococci kháng vancomycin
đang là một thách thức lớn của y học.

Tác nhân gây bệnh đứng hàng thứ ba trong
nghiên cứu này là Klebsiella pneumoniae. Ở Bảng
4, K. pneumoniae đề kháng hoàn toàn với
ampicillin (100%), kháng cefuroxime 63,9%,
kháng
trimethoprim-sulfamethoxazole

amoxicillin-clavulanate cùng 58,3%, kháng
fluoroquinolones (norfloxacin, ciprofloxacin và
levofloxacin)
50%.
Chúng
đã
kháng
cephalosporins III 38,9-44,4%, kháng gentamicin
33,3% và kháng thấp với nitrofurantoin (23,5%),
piperacillin-tazobactam và cefepime (cùng
22,2%), ticarcillin-clavulanate (18,2%). Tác nhân
này kháng rất thấp với amikacin và
cefoperazone-sulbactam (cùng 8,3%). Đáng chú
ý là, đối với nhóm carbapenems, K. pneumoniae
có tỉ lệ kháng cao hơn so với VK E. coli:
ertapenem (22,2%), imipenem (8,3%) và
meropenem (13,9%). So sánh với nghiên cứu của
BV Chợ Rẫy 2013(7), Klebsiella có tỉ lệ kháng
ampicillin tương đương (100%) nhưng tỉ lệ
kháng các KS khác như trimethoprimsulfamethoxazole (72,7%), ciprofloxacin (73,3%),
ceftriaxone (68,9%), ceftazidime (64,4%),
gentamicin (60%), nitrofurantoin (28,9%),
cefepime (48,9%), amikacin (27,9%), ertapenem

(37,8%), imipenem (31,1%) và meropenem
(37,8%) đều cao hơn nghiên cứu của chúng tôi.

86

Tỉ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL
Xác định nhiễm khuẩn do trực khuẩn Gram
âm sinh men β-lactamase phổ rộng (Extended
Spectrum β-lactamase: ESBL) là một xét nghiệm
được làm thường qui tại BV An Bình. ESBL có
khả năng ly giải các cephalosporins phổ rộng thế
hệ III, IV và monobactams, gây nhiều khó khăn
trong điều trị bệnh nhiễm trùng. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi phân lập được 188 chủng
Enterobacteriaceae, trong đó có 80 chủng sinh
ESBL chiếm 42,5%. Đây là tín hiệu báo động cho
các nhà quản lý phải có giải pháp trong sử dụng
kháng sinh tại BV, đó là việc hạn chế sử dụng các
kháng sinh chọn lọc ESBL. Các loại vi khuẩn sinh
ESBL trong nghiên cứu này là E. coli 52,2%, K.
pneumoniae 22,2% và Enterobacter spp. 10% (Bảng
5). Theo một nghiên cứu năm 2011 ở khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương, tỉ lệ E. coli sinh ESBL
cao nhất là ở Ấn Độ (60%), kế tiếp là Hong Kong
(48%) và Singapore (33%)(5).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 319 chủng vi khuẩn gây
bệnh phân lập ở mẫu cấy nước tiểu tại bệnh viện
An Bình từ 1/1/2015 đến 31/12/2015, chúng tôi rút

ra kết luận sau:
1. Ba loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp
nhất là E. coli, Enterococcus faecalis và Klebsiella
pneumoniae.
2. Tình hình kháng thuốc hiện nay của các
loại vi khuẩn: (1) E. coli kháng gần như hoàn
toàn với ampicillin. Chúng đề kháng cao với
nhóm
fluoroquinolones,
trimethoprimsulfamethoxazole, ceftriaxone và cefotaxime. Các
vi khuẩn này đã kháng các kháng sinh họ
cephalosporins đặc biệt bằng cơ chế tiết men βlactamase phổ rộng và có sự xuất hiện đề kháng
đối với nhóm kháng sinh dự trữ carbapenems.
Các kháng sinh còn nhạy >50% gồm:
cefoperazone-sulbactam, nhóm carbapenems,
amikacin,
nitrofurantoin,
piperacillintazobactam, ticarcillin-clavulanate, ampicillinsulbactam, cefoxitin, tobramycin, cefepime,
ceftazidime, gentamicin, amoxicillin-clavulanate.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
(2) Enterococcus faecalis là tác nhân gây bệnh
đứng hàng thứ hai trong nghiên cứu này có tỉ lệ
kháng cao với tetracycline, kháng vừa với nhóm
fluoroquinolones và còn nhạy 100% với linezolid
và vancomycin. Các kháng sinh còn nhạy >50%
gồm: nitrofurantoin, penicillin, ampicillin và

levofloxacin. (3) Klebsiella pneumoniae đề kháng
hoàn toàn với ampicillin, kháng cao với
cefuroxime,
trimethoprim-sulfamethoxazole,
amoxicillin-clavulanate

nhóm
fluoroquinolones. Các kháng sinh còn nhạy
>50% gồm: cefoperazone-sulbactam, amikacin,
nhóm carbapenems, cefepime, nitrofurantoin,
piperacillin-tazobactam, gentamicin, tobramycin,
ticarcillin-clavulanate, ceftriaxone, ceftazidime
và cefotaxime. K. pneumoniae có tỉ lệ kháng nhóm
carbapenems cao hơn so với VK E. coli.
3. Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột sinh
ESBL là 42,5% trong đó E. coli sinh ESBL chiếm tỉ
lệ cao nhất 52,2%, K. pneumoniae sinh ESBL là
22,2% và Enterobacter spp. sinh ESBL là 10%.

2.

3.

4.

5.

6.
7.


8.

9.

Nghiên cứu Y học

Clinical and Laboratory Standards Institute – CLSI (2014).
Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility
Testing; 24th Informational Supplement, Vol. 34 No. 1.
Fauci AS, Braunwald E, Kasper DL, Hauser S, Longo D,
Jameson JL, Loscalzo J (2008). Urinary Tract Infections,
Pyelonephritis, and Prostatitics. In: Harrison’s Principle of
Internal Medicine, 17th edition, p.5430. McGraw-Hill
Companies, Inc., International edition, New York
Fraser SL, Brusch JL et al. (2016). Enterococcal Infections
Treatment & Management. Medscape reference: Drug,
Diseases & Procedures.
Hsueh PR et al. (2011). Consensus review of the
epidemiology and appropriate antimicrobial therapy of
complicated urinary tract infections in Asia-Pacific region.
The Journal of Infection, Vol. 63, Issue 2: 114-123.
/>Phạm Hùng Vân (2006). Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm
sàng. Bộ Y tế. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
Trần Thị Thanh Nga (2013). Tác nhân gây nhiễm trùng
tiểu và tình hình đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ
Rẫy 2013. Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của Số
4, 2014: 119-122.
Trần Thị Thủy Trinh (2013). Tình hình đề kháng kháng
sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại BV An
Bình từ 1/10/2012 đến 31/5/2013. Luận văn Thạc sĩ Y học –

Đại học Y Dược TP. HCM 2013.
Võ Trần Vương Di, Cao Minh Nga, Lục Thị Vân Bích,
Nguyễn Thị Túy An, (2010). “Sự đề kháng KS của các VK
gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn”. Y Học TP.
HCM tập 14 – Phụ bản của số 1– 2010: 490 – 496

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Black JG, Black LJ (2012). Microbiology – Principles and
Explorations, 8th edition. R. R. Donnelley, Jefferson City.
United States of America.

Ngày nhận bài báo:

03/08/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/08/2016

Ngày bài báo được đăng:

05/10/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

87




×