Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát tình trạng thiếu máu trên các bệnh nhân suy thận mạn đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa quận Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.38 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU TRÊN CÁC BỆNH NHÂN
SUY THẬN MẠN ĐANG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN THỦ ĐỨC
Lê Quốc Tuấn*, Giảng Thị Mộng Huyền**, Nguyễn Thị Lệ*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm của tình trạng thiếu máu ở các bệnh nhân bệnh thận mạn đang điều trị
tại khoa Thận nhân tạo – Bệnh viện đa khoa quận Thủ Đức.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích.
Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu ở nam là 75,0%, cao hơn có ý nghĩa so với nữ giới (50,8%). Bệnh nhân có
creatinine huyết thanh càng cao thì tình trạng thiếu máu càng nặng và khó kiểm soát. Các bệnh nhân đã điều trị
thay thế thận có mức độ thiếu máu cao hơn đáng kể so với nhóm chưa điều trị thay thế thận.
Kết luận: Vấn đề điều trị thiếu máu trên bệnh nhân bệnh thận mạn cần được quan tâm sâu sắc hơn, nhằm
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Từ khóa: bệnh thận mạn (BTM), độ lọc cầu thận ước đoán (eGFR), đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp
(THA).

ABSTRACT
INVESTIGATION THE ANEMIA IN PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE
AT THU DUC HOSPITAL
Le Quoc Tuan, Giang Thi Mong Huyen, Nguyen Thi Le
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 395 - 401
Objective: To investigate the characteristics of anemia in patients with chronic kidney disease treated at the
Artificial Kidney Center - Thu Duc Hospital.
Method: descriptive cross-sectional study.
Results: The rate of anemia in men was 75.0%, significantly higher than women (50.8%). The patients with
higher serum creatinine have severe anemia. The patients with renal replacement therapy have more severe


anemia significantly compared than the patients without renal replacement therapy.
Conclusion: The treatment of anemia in patients with chronic kidney disease should be considered more
deeply, to ensure quality of life for patients.
Key words: chronic kidney disease (CKD), estimated glomerular filtration rate (eGFR), diabetes,
hypertension.
trong máu giảm dưới ngưỡng bình thường theo
ĐẶT VẤN ĐỀ
giới tính. Thiếu máu ở bệnh thận mạn thường
Bệnh thận mạn đặc trưng bởi tình trạng suy
bắt đầu khi eGFR giảm dưới 60ml/phút. Thiếu
giảm chức năng thận kéo dài không hồi phục, có
máu ở bệnh nhân có GFR trên 60ml/phút thường
thể đưa đến nhiều biến chứng cấp tính cũng như
không phải do diễn tiến của bệnh thận mạn, mà
mạn tính, trong đó có tình trạng thiếu máu.
do một bệnh khác đi kèm (như thiếu máu thiếu
Thiếu máu là tình trạng nồng độ hemoglobin
sắt, thiếu B12, mất máu …).
* Bộ môn Sinh lý học, Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Quốc Tuấn, ĐT: 01696929792

Thận Học

**

Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang
Email:

395



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn là
một dạng biểu hiện của thiếu máu do bệnh
mạn tính. Thiếu máu trên các bệnh mạn tính là
nguyên nhân gây thiếu máu đứng hàng thứ 2
sau thiếu máu thiếu sắt, xảy ra do tình trạng
hoạt hóa hệ miễn dịch cấp tính hoặc mạn tính.
Vì vậy, loại thiếu máu này còn gọi là thiếu
máu do viêm.
Theo KDOQI 2006, thiếu máu ở bệnh nhân
bệnh thận mạn được chẩn đoán khi nồng độ
hemoglobine trong huyết thanh dưới 13,5g/dl ở
nam, hoặc dưới 12g/dl ở nữ.
Cơ chế bệnh sinh của tình trạng thiếu máu
trong bệnh thận mạn có một số đặc điểm khác
biệt với các loại thiếu máu khác như sau: (1)
giảm sản xuất erythropoietin, một hormon bài
tiết từ thận có vai trò kích thích tủy xương tạo
hồng cầu, (2) các độc tố urê huyết ức chế sự tăng
sinh các tế bào dòng hồng cầu, (3) sự hoạt hóa
kéo dài của các tế bào miễn dịch do tiếp xúc
màng lọc thận nhân tạo hoặc do các đợt nhiễm
trùng thường xảy ra trên những bệnh nhân suy
thận mạn giai đoạn cuối.
Việc đo nồng độ erythropoietin chỉ có lợi khi
bệnh nhân có nồng độ hemoglobin dưới 10g/dl.

Nồng độ erythropoietin thường ở mức bình
thường đối với những trường hợp có nồng độ
hemoglobine cao hơn. Thiếu máu ở các bệnh
nhân bệnh thận mạn thường đáp ứng kém với
điều trị erythropoietin. Việc đo erythropoietin ở
bệnh nhân bệnh thận mạn không nên được áp
dụng thường quy vì nồng độ erythropoietin
không tương quan chặt chẽ với mức giảm độ lọc
cầu thận.
Chúng tôi nhận thấy việc khảo sát đặc điểm
thiếu máu ở các bệnh nhân BTM là quan trọng
tại thời điểm hiện tại, đưa ra cái nhìn toàn diện,
từ đó giúp các nhân viên y tế có thái độ tích cực
hơn trong việc tư vấn và điều trị tình trạng thiếu
máu, góp phần cải thiện tiên lượng lâu dài của
bệnh thận mạn.

396

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân bệnh thận mạn đang điều
trị tại khoa Thận nhân tạo - Bệnh viện đa khoa
Quận Thủ Đức từ tháng 03/2014 đến 10/2014.

Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân được chẩn đoán BTM theo
KDOQI 2002:
(1) Tổn thương thận kéo dài trên 3 tháng, xác
định bởi các bất thường cấu trúc và chức năng

thận (có hay không có giảm GFR), biểu hiện qua
các dấu hiệu: xét nghiệm máu (BUN, creatinine),
nước tiểu (albumin, hồng cầu, trụ), chẩn đoán
hình ảnh (bất thường cấu trúc nhu mô thận), hay
bệnh học.
(2) GFR < 60 ml/phút/1,73 m2 da kéo dài trên
3 tháng, kèm theo có hoặc không có tổn thương
thận.

Tiêu chuẩn loại trừ
(1) Bệnh nhân bệnh thận mạn kèm theo tăng
creatinine máu cấp tính.
(2) Bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, có phân tích.

Kỹ thuật chọn mẫu
Liên tục không xác suất.

Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch để đo
creatinine huyết thanh. Nồng độ creatinine
huyết thanh được đo theo phương pháp động
học hai điểm bằng máy Cobas 6000 của hãng
Roche Diagnostic. Độ lọc cầu thận ước đoán
(eGFR), đơn vị là ml/phút/1,73m2 da, được tính
theo 2 công thức MDRD (Modification of Diet in
Renal Disease Study) và CKD-EPI Chronic

Kidney Disease Epidemiology Collaboration
Study) từ creatinine huyết thanh theo hướng dẫn
của NKDEP (National Kidney Disease Education
Program).

Chuyên đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Công thức MDRD
eGFR (mL/ph/1,73m2 da) = 186 × (creatinine
huyết thanh)-1,154 × (tuổi)-0,203

thể (ACR 30-300 mg/g), và tiểu đạm đại thể
(ACR > 300 mg/g) theo hướng dẫn của Standards
of Medical Care in Diabetes, ADA 2013.

(Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu
là người da đen.)

Xử lý số liệu

Công thức CKD-EPI
eGFR = 141 x min(Cr/κ, 1)α x max (Cr/κ, 1)-1,209
x 0,993Tuổi
(Trong đó, κ là 0,7 cho nữ và 0,9 cho nam, α
là -0,329 cho nữ và -0,411cho nam, min là giá trị

nhỏ hơn giữa Cr/κ và 1, and max là giá trị lớn
hơn giữa Cr/κ or 1. Nhân với 1,018 nếu là nữ,
nhân với 1,159 nếu là người da đen.)
Bệnh nhân được lấy mẫu nước tiểu bất kỳ
định lượng albumin và creatinine bằng máy
Acon Mission U500, nhằm xác định mức vi đạm
niệu bằng tỉ số ACR (albuimin-to-creatinine
ratio), đơn vị là mg/g, phân thành 3 nhóm:
không tiểu đạm (ACR < 300 mg/g), tiểu đạm vi

Phần mềm STATA 10.0, sử dụng phép kiểm
t test và ANOVA để so sánh các trung bình,
phép kiểm chi bình phương để so sánh các tỷ lệ,
hệ số Pearson (r) để đánh giá sự tương quan
giữa 2 biến định lượng có phân phối bình
thường, hệ số Spearman (R) để đánh giá sự
tương quan giữa 2 biến định lượng có phân phối
không bình thường. Các phép kiểm gọi là có ý
nghĩa thống kê khi trị số P < 0.05.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại khoa
Thận nhân tạo – Bệnh viện đa khoa Quận Thủ
Đức từ tháng 03/2014 đến tháng 10/2014, số liệu
ghi nhận trên 151 bệnh nhân đang được điều trị
bệnh thận mạn.

Đặc điểm của tình trạng thiếu máu ở nhóm nghiên cứu
Bảng 1 – Đặc điểm của tình trạng thiếu máu ở nhóm nghiên cứu theo WHO 2011 dành cho người trưởng thành
không mang thai (HGB < 13 g/dL ở nam, HGB < 12 g/dL ở nữ) và theo KDOQI 2006 dành cho bệnh nhân bệnh

thận mạn (HGB < 13,5 g/dL ở nam, HGB < 12 g/dL ở nữ)
Đặc điểm thiếu máu
Hemoglobin (g/dL)
Thiếu máu theo WHO 2011(%)
Thiếu máu theo KDOQI 2006 (%)
Hemoglobin < 11 g/dL (%)
Hemoglobin > 13 g/dL (%)

Tổng cộng
12,0 ± 2,1
58,8% (77)
63,4% (83)
27,5% (36)
30,5% (40)

Chúng tôi ghi nhận nồng độ hemoglobine
trung bình là 12,0 ± 2,1 g/dL, không có sự khác
biệt giữa nam và nữ. Tuy nhiên, về mặt sinh lý
bình thường, nam giới có chuyển hóa cơ bản cao
hơn, đòi hỏi nhu cầu oxy nhiều hơn, do đó lượng
hemoglobine trong máu luôn nhiều hơn nữ giới.
Khi phân tích thống kê thiếu máu theo tiêu
chuẩn KDOQI 2006 dành cho bệnh thận mạn
(hemglobine <13,5 g/dL ở nam, <12 g/dL ở nữ),
chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thiếu máu ở nam là
75,0%, cao hơn có ý nghĩa so với nữ giới (50,8%).
Đây cũng là bằng chứng cho thấy diễn tiến của
bệnh thận mạn ở nam giới thường xấu hơn so
với nữ giới, do tiếp cận điều trị ở giai đoạn muộn


Thận Học

Nam
12,3 ± 2,2
66,2% (45)
75,0% (51)
25% (17)
33,8% (23)

Nữ
11,7 ± 1,9
50,8% (32)
50,8% (32)
30,2% (19)
30,0% (17)

P
> 0,05
0,07
< 0,01
> 0,05
> 0,05

hơn. Theo khuyến cáo của KDOQI 2002, khi
không có tình trạng thiếu máu do các nguyên
nhân khác đi kèm trên bệnh thận mạn,
erythropoietine ngoại sinh nên bắt đầu được sử
dụng nếu hemoglobine <11 g/dL, và không nên
nâng mức hemoglobine vượt quá 13 g/dL vì có
thể đưa đến những tác dụng phụ của thuốc(1,2).

Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có
hemoglobine <11 g/dL là 27,5%, và >13 g/dL là
30,5%. Như vậy, khoảng 1/3 số bệnh nhân có
mức hemoglobine thấp, cần tìm nguyên nhân đi
kèm, điều chỉnh liều thuốc thích hợp, hoặc xem
xét chỉ định dùng erythropoietine nếu chưa sử
dụng trước đó. Ngoài ra, khoảng 1/3 số bệnh

397


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

nhân có hemoglobine ở mức cao >13 g/dL, cần
đánh giá lại tình hình điều trị erythropoietine, và

xem xét giảm liều hoặc ngưng tạm thời.

Bảng 2 – Phân độ nặng thiếu máu ở nhóm nghiên cứu theo WHO 2011 dành cho người trưởng thành không
mang thai
Phân độ
Không thiếu máu
Thiếu máu nhẹ
Thiếu máu trung bình
Thiếu máu nặng
Tổng cộng

Tiêu chuẩn HGB (g/dL)

≥ 13/nam, ≥ 12/nữ
11-12,9/nam, 11-11,9/nữ
8-10,9
<8

Chúng tôi ghi nhận 58,8% số ca điều trị tại
khoa thận nhân tạo có thiếu máu. Trong đó có 2
trường hợp thiếu máu nặng theo phân loại
WHO 2011, chiếm 1,5%. Ngoài điều trị đặc hiệu,
các bệnh nhân này cần được xem xét chỉ định
truyền máu để tránh gây biến chứng lên hoạt
động của hệ tim mạch, tạo ra ảnh hưởng bất lợi
lên diễn tiến bệnh thận mạn.
Bảng 3 – Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu
đánh giá theo WHO 2011 với mức độ đạm niệu và
biểu hiện của hội chứng ure huyết cao ở nhóm nghiên
cứu
P

Thiếu máu
Đặc điểm
Không
Số ca
2
BMI (kg/m )
Tỷ số ACR (mg/g)



54 (41,2%)

23,9 ± 4,6

77 (58,8%)
23,4 ± 3,5
395,2 ±
390,9 ± 616,5
496,3

Ure huyết thanh
70,8 ± 42,7
(mg/dl)
Creatinine huyết thanh
3,2 ± 2,7
(mg/dl)

93,9 ± 46,2
6,3 ± 4,3

> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,01
< 0,0001

Chúng tôi không nhận thấy có sự khác biệt
về BMI, mức độ tiểu đạm giữa 2 nhóm bệnh
nhân bệnh thận mạn có và không có thiếu máu.
Tuy nhiên, nồng độ ure và creatinine huyết
thanh có sự chênh lệch rất rõ giữa 2 nhóm này.
Các bệnh nhân thiếu máu trong nghiên cứu có

nồng độ ure huyết thanh là 93,9 ± 46,2 mg/dl và
creatinine huyết thanh là 6,3 ± 4,3 mg/dl, cao hơn
so với các bệnh nhân không thiếu máu (ure là
70,8 ± 42,7 mg/dl, creatinine là 3,2 ± 2,7 mg/dl), trị
số P < 0,01. Như vậy, diễn tiến của bệnh thận
mạn có thể được đánh giá một phần qua tình
trạng thiếu máu(3).

398

Tỷ lệ (%)
41,2% (54)
31,3% (41)
26,0% (34)
1,5% (2)
100% (131)

HGB (g/dL)
13,8 ± 1,4
11,8 ± 0,6
9,6 ± 0,9
7,7 ± 0,1

P

< 0,01

Bảng 4 – Sự thay đổi của nồng độ Hemoglobin
(mg/dL) theo mức độ đạm niệu (dựa trên tỷ số ACR)
ở các bệnh nhân chưa điều trị thay thế thận

Đạm niệu
Không tiểu
đạm
Tiểu đạm vi thể
Tiểu đạm đại
thể

Tỷ số ACR
(mg/g)

Hemoglobin
(g/dL)

< 30

13,0 ± 1,4

30 – 299

12,8 ± 1,6

≥ 300

12,4 ± 1,6

P

> 0,05

Chúng tôi nhận thấy nồng độ hemoglonine

huyết thanh của nhóm bệnh nhân chưa thay thế
thận giảm dần theo phân độ tiểu đạm vi thể dựa
trên tỷ số ACR (albumin/creatinine niệu). Tuy
nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05), có lẽ do số lượng bệnh nhân chưa
thay thế thận tham gia vào nghiên cứu của
chúng tôi còn khá nhỏ, chỉ có 69 trường hợp, nên
chưa thể đánh giá được.
Bảng 5 – Sự thay đổi của nồng độ Hemoglobin
(mg/dL) theo các giai đoạn bệnh thận mạn (dựa trên
GFR tính theo MDRD) ở các bệnh nhân chưa điều trị
thay thế thận
Giai đoạn GFR (mL/phút/1,73
2
BTM
m da)
1
> 90
2
60 – 89
3
30 – 59
4
15 – 29
5
< 15

Hemoglobin
(g/dL)
14,5 ± 0,0

13,2 ± 1,6
13,0 ± 1,9
12,1 ± 1,3
11,9 ± 2,0

P

> 0,05

Chúng tôi nhận thấy nồng độ hemoglonine
huyết thanh của nhóm bệnh nhân chưa thay thế
thận giảm dần qua các giai đoạn của bệnh thận
mạn dựa trên độ lọc cầu thận ước đoán theo
công thức MDRD. Tuy nhiên, tương tự như khi
tiến hành so sánh nồng độ hemoglobine theo
phân độ tiểu đạm, chúng tôi cũng ghi nhận sự

Chuyên đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P >
0,05), có lẽ do số lượng bệnh nhân chưa thay thế
thận tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi còn
khá nhỏ. Theo kết quả quan sát, chúng tôi ghi
nhận tình trạng thiếu máu hầu như chỉ diễn ra
khi GFR < 60 mL/phút/1,73m2 da. Trong trường
hợp GFR > 60 mL/phút/1,73m2 da thì nồng độ
hemoglobine đều > 13 g/dL.
Bảng 6 – Sự tương quan giữa mức độ thiếu máu

đánh giá theo WHO 2011 với nồng độ ure và
creatinine huyết thanh ở toàn bộ nhóm nghiên cứu
Phân độ thiếu
máu WHO 2011
Không thiếu máu
Thiếu máu nhẹ
Thiếu máu trung
bình
Thiếu máu nặng
Trị số P
Hệ số tương quan
với HGB
Trị số P

HGB Ure (mg/dL)
(g/dL)
13,8 ± 1,4 70,8 ± 42,7
11,8 ± 0,6 82,5 ± 44,1
9,6 ± 0,9 101,6 ± 40,9

Creatinine
(mg/dL)
3,2 ± 2,7
5,1 ± 4,0

7,7 ± 0,1 184,5 ± 72,8
> 0,05
r = -0,280

14,8 ± 9,2

< 0,05

< 0,01

7,2 ± 3,8

R = -0,454
< 0,0001

Để đánh giá chi tiết hơn về mối liên quan
giữa mức độ thiếu máu (dựa trên nồng độ
hemoglobine) và biểu hiện của hội chứng ure
huyết cao ở toàn bộ nhóm nghiên cứu, chúng tôi
tiến hành so sánh giá trị trung bình của ure,
creatinine huyết thanh theo bảng phân loại thiếu
máu của WHO 2011. Kết quả cho thấy khi thiếu
máu tiến triển đến giai đoạn càng nặng, nồng độ
hemoglobine càng giảm thấp thì nồng độ ure và
creatinine càng tăng cao. Những bệnh nhân
không thiếu máu có nồng độ ure là 70,8 ± 42,7
mg/dl và creatinine là 3,2 ± 2,7 mg/dl; trong khi
những bệnh nhân diễn tiến đến thiếu máu nặng
thì có nồng độ ure lên đến 184,5 ± 72,8 mg/dl và
creatinine đến 14,8 ± 9,2 mg/dl (P < 0,05).
Để thấy rõ thành phần nào giữa ure và
creatinine huyết thanh có mối tương quan chặt
chẽ hơn với nồng độ hemoglobine, chúng tôi tiến
hành phân tích hệ số tương quan. Do biến số
hemoglobine và ure huyết thanh có phân phối
bình thường nên chúng tôi tính hệ số Pearson (r),

còn biến số creatinine huyết thanh có phân phối
không bình thường nên chúng tôi dùng hệ số
Spearman (R). Từ đó, chúng tôi ghi nhận có mối

Thận Học

Nghiên cứu Y học

tương quan nghịch có ý nghĩa giữa nồng độ ure
và hemoglobine, với hệ số r = -0,280 (P < 0,01).
Chúng tôi cũng ghi nhận có mối tương quan
nghịch ở mức trung bình giữa nồng độ
creatinine và hemoglobine, với hệ số R = -0,454
(P < 0,001), mạnh hơn so với nồng độ ure huyết
thanh. Như vậy, ở bệnh nhân bệnh thận mạn,
nồng độ creatinine huyết thanh có sự tương
quan với mức thiếu máu chặt chẽ hơn nồng độ
ure huyết thanh(3). Bệnh nhân có creatinine huyết
thanh càng cao thì tình trạng thiếu máu càng
nặng và khó kiểm soát hơn.
Bảng 7 – Sự tương quan giữa mức độ thiếu máu
đánh giá theo WHO 2011 với nồng độ ure, creatinine
huyết thanh, và eGFR theo MDRD ở các bệnh nhân
chưa điều trị thay thế thận
Phân độ thiếu Ure (mg/dL)
máu WHO 2011
Không thiếu 52,9 ± 26,1
máu
Thiếu máu nhẹ 65,2 ± 26,6
Thiếu máu trung 64,4 ± 23,8

bình
Trị số P
> 0,05
Hệ số tương
r = -0,265
quan với HGB
Trị số P
< 0,05

Creatinine
(mg/dL)
1,8 ± 0,8
2,1 ± 0,9
2,5 ± 1,5
< 0,05
R = -0,254
< 0,05

eGFR
(MDRD)
40,0 ± 16,5
37,4 ± 15,0
30,1 ± 12,1
> 0,05
r = 0,344
< 0,01

Trên các bệnh nhân chưa điều trị thay thế
thận, chúng tôi nhận thấy độ lọc cầu thận ước
đoán (eGFR) theo công thức MDRD có sự tương

quan thuận ở mức trung bình với nồng độ
hemoglobine, với hệ số r = 0,344 (P < 0,01), chặt
chẽ hơn so với nồng độ ure (r = -0,265, P < 0,05)
và nồng độ creatinine (R = -0,254, P < 0,05). Như
vậy, bệnh nhân có eGFR càng thấp thì nguy cơ
thiếu máu càng cao. Những bệnh nhân (chưa
thay thế thận) không thiếu máu có eGFR dao
động ở mức 40,0 ± 16,5 mL/phút/1,73m2 da
(creatinine dao động ở mức 1,8 ± 0,8 mg/dl). Khi
eGFR thấp hơn mức trên, biến chứng thiếu máu
sẽ có nhiều nguy cơ xảy ra. Do đó, trên nhóm
bệnh nhân chưa thay thế thận, chúng tôi khuyến
cáo nên sử dụng độ lọc cầu thận, thay vì dựa vào
chỉ số ure hoặc creatinine huyết thanh, để tiên
lượng sự xuất hiện cũng như theo dõi diễn tiến
của biến chứng thiếu máu.

399


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Bảng 8 – So sánh đặc điểm thiếu máu giữa nhóm
bệnh nhân chưa điều trị và đã điều trị liệu pháp thay
thế thận
Chưa thay
thế thận


Thay thế
thận

Số ca
Creatinine huyết thanh
(mg/dl)
Hemoglobin (g/dL)

69 (45,7%)

82 (54,3%)

2,0 ± 0,9

8,4 ± 3,4

12,8 ± 1,8

11,2 ± 2,1

Thiếu máu (%)

43,5% (30)

Đặc điểm thiếu máu

Thiếu máu trung bình
11,6% (8)
HGB < 11g/dL (%)
Thiếu máu nặng HGB <

0% (0)
8 g/dL (%)
Hemoglobin > 13 g/dL
33,8% (23)
(%)

P

< 0,001

< 0,01
<
75,8% (47)
0,0001
<
45,2% (28)
0,0001
> 0,05
100% (2)
30,0% (17)

> 0,05

Kết quả trên cho thấy nồng độ hemoglobine
trung bình của nhóm bệnh nhân đã điều trị thay
thế thận (11,2 ± 2,1 mg/dl) thấp hơn có ý nghĩa so
với nhóm bệnh nhân chưa điều trị thay thế thận

(12,8 ± 1,8 mg/dl), với trị số P < 0,01. Chúng tôi
cũng ghi nhận tỷ lệ thiếu máu và tỷ lệ bệnh nhân

có hemoglonine <11g/dL trong nhóm điều trị
thay thế thận lần lượt là 75,8% và 45,2%, cao hơn
đáng kể so với nhóm chưa điều trị thay thế thận
là 43,5% và 11,6% (P < 0,0001). Đặc biệt, cả 2
trường hợp thiếu máu nặng theo WHO 2011
(hemoglobine <8 g/dL) trong nghiên cứu của
chúng tôi đều thuộc nhóm thay thế thận(5). Các
bệnh nhân thay thế thận có diễn tiến bệnh lâu
ngày, creatinine trong máu tăng cao (8,4 ± 3,4
mg/dl) so với nhóm chưa thay thế thận (2,0 ± 0,9
mg/dl), với trị số P < 0,001. Như đã bàn luận
trong phần trước, chúng tôi nhận thấy có sự
tương quan nghịch giữa nồng độ creatinine và
hemoglobine huyết thanh (hệ số r = -0,454, P <
0,0001). Do vậy, nồng độ hemoglobin huyết
thanh sẽ giảm đáng kể trong nhóm bệnh nhân
điều trị thay thế thận.

Bảng 9 – So sánh đặc điểm thiếu máu giữa nhóm bệnh nhân điều trị thận nhân tạo và nhóm bệnh nhân điều trị
thẩm phân phúc mạc trong liệu pháp thay thế thận
Đặc điểm thiếu máu
Số ca
Hemoglobin (g/dL)
Thiếu máu (%)
Thiếu máu trung bình HGB < 11g/dL (%)
Thiếu máu nặng HGB < 8 g/dL (%)
Hemoglobin > 13 g/dL (%)

Thận nhân tạo
75 (49,7%)

11,2 ± 2,1
74,6% (44)
45,7% (27)
3,4% (2)
17,0% (10)

Chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về nồng độ hemoglobine, cũng
như tỷ lệ thiếu máu giữa 2 nhóm bệnh nhân sử
dụng liệu pháp thận nhân tạo và thẩm phân
phúc mạc(6). Điều này có lẽ do số bệnh nhân làm
thẩm phân trong nghiên cứu của chúng tôi còn
quá ít, chỉ có 7 ca (4,6%), dẫn đến chưa thể so
sánh được sự khác biệt về tình trạng thiếu máu
giữa 2 phương pháp.

KẾT LUẬN
Qua khảo sát đặc điểm của tình trạng thiếu
máu trên bệnh thận mạn ở các bệnh nhân đang
điều trị tại Bệnh viện đa khoa quận Thủ Đức,
chúng tôi rút ra những kết luận sau:
Tỷ lệ thiếu máu ở nam là 75,0%, cao hơn có ý
nghĩa so với nữ giới (50,8%)

400

Thẩm phân phúc mạc
7 (4,6%)
10,9 ± 0,9
100% (3)

33,3% (1)
0% (0)
0% (0)

P
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

Bệnh nhân có creatinine huyết thanh càng
cao thì tình trạng thiếu máu càng nặng và khó
kiểm soát.
Các bệnh nhân đã điều trị thay thế thận có
mức độ thiếu máu cao hơn đáng kể so với nhóm
chưa điều trị thay thế thận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Alshatwi AA (2007), “A Comparative Study of Nutritional
Parameters in Hemodialysis Patients”, Bull Fac Agric,
Cairo Univ, Egypt, 58, pp. 105 - 111.

2.

Bergström J (1995), “Nutrition and mortality in
hemodialysis”, J Am Soc Nephrol, 6(5), pp.1329 - 1341.
Cho JH, Hwang JY, et al (2008), “Nutritional status and

the role of diabetes mellitus in hemodialysis patients”,
Nutrition Research and Practice, 2(4), pp. 301 -307.

3.

4.

Joseph R, Mossey RT et al (1996), “Comparison of
methods for measuring albumin in peritoneal dialysis and
hemodialysis patients”, Am JKidney Dis, 27, pp. 566 - 572

Chuyên đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
5.

6.

Kaysen GA, Schoenfeld PY (1984), “Albumin homeostasis
in patients undergoing continuous ambulatory peritoneal
dialysis”, KidneyInt, 25, pp. 107 - 114.
K/DOQI, National Kidney Foundation (2000), “Clinical
practice guidelines for nutrition in chronic renal failure”,
Am J Kidney Dis, 35, pp. 1- 140.

Thận Học

Nghiên cứu Y học


Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

24/11/2015
30/11/2015
15/02/2016

401



×