Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát một số đặc điểm trong phẫu thuật điều trị viêm ruột thừa ở người cao tuổi tại Bệnh viện An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.47 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ
VIÊM RUỘT THỪA Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH
Nguyễn Đức Trung*, Bùi Mạnh Côn*, Trần Chí Quang*, Trần Minh Lộc*, Khưu Thế Phong*,
Phạm Ngọc Tảo*, Nguyễn Phúc Nhật Đông*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa là một bệnh lý thường gặp, có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào.Đặcbiệt ở người
lớn tuổi vì khả năng chịu đựng kém, triệu chứng lâm sàng đa dạng có thể nhầm với nhiều loại bệnh khác và mang
nhiều bệnh mạn tính kèm theo.
Mục đích: Khảo sát một số đặc điểm của viêm ruột thừa ở người lớn tuổi.
Phương pháp: Mô tả loạt ca. Thời gian 01 năm tại bệnh viện An Bình (5/2015-5/2016).
Kết quả: Tổng số bệnh nhân 81.Tuổi trung bình 30  6,3. Nam /nữ = 1/ 4,4.69,1% các trường hợp bệnh
nhân nhập viện sau 24 giờ. Có 17,3% các trường hợp không mang các bệnh mạn tính kèm theo. Bệnh lý tim mạch
chiếm số lượng lớn, chủ yếu là: cao huyết áp, thiểu năng vành, suy tim được ghi nhận. Có 44,4% các trường hợp
đau được ghi nhận ở vị trí điển hình là hố chậu P.Có 6 trường hợp không phát hiện được qua siêu âm, được khám
lâm sàng cẩn thận và có chỉ định phẫu thuật.Có 13 trường hợp phải chuyển mổ hở. Trong đó có 4 trường hợp
không mổ cắt được ruột thừa, chỉ đặt dẫn lưu ổ mủ và được cắt ruột thừa sau đó.Các trường hợp có biểu hiện lâm
sàng bất thường sau mổ đều được điều trị nội khoa và theo dõi ổn. Không trường hợp nào phải mổ lại. Hầu hết các
trường hợp (90,1%) có thời gian nằm viện sau mổtrong vòng khoảng 1 tuần. Dài nhất là 11 ngày. Các trường
hợp đều xuất viện với tình trạng lâm sàng ổn.
Kết luận: Viêm ruột thừa là một bệnh lý thường hay gặp ở mọi độ tuổi. Cần lưu ý trên những bệnh
nhân cao tuổi, với các dấu hiệu lâm sàng mơ hồ, mang các bệnh mạn tính. Do tính đa dạng của bệnh lý ở đối
tượng này, kiến thức và kinh nghiệm để đưa ra chẩn đoán đúng, lựa chọn phương thức can thiệp điều trị
sớm, kịp thời là cần thiết.
Từ khóa: viêm ruột thừa cấp, phẫu thuật nội soi, người cao tuổi.

ABSTRACT


SURVEY OF SOME CHARACTERISTICS OF APPENDICITIS SURGICAL TREATMENT
IN THE ELDERLY PATIENTS IN AN BINH HOSPITAL
Nguyen Duc Trung, Bui Manh Con, Tran Chi Quang, Nguyen Minh Loc, Khuu The Phong,
Pham Ngoc Tao, Nguyen Phuc Nhat Dong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 144 - 148
Background: Appendicitis is a common disorder that can occur at any age. Especially in the elderly, because
of poor tolerance, diversity of clinical symptoms can be confused with many other diseases and many attached
chronic illness.
Purposes: Survey of some characteristics of appendicitis in the elderly.
Methods: Case series study.01 year period at An Binh Hospital (May 2015 – May 2016).
Results: Total patient 81. The average age 30  6.3. Male / female = 1 / 4.4. 69.1% of all hospitalized patients
after 24 hours. There are 17.3% of the cases did not bring the accompanying chronic diseases. Cardiovascular
*Bệnh viện An Bình
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Đức Trung

144

ĐT: 0906800966

E-mail:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học

diseases account for the bulk, mainly: high blood pressure, coronary insufficiency, heart failure was recorded.
44.4% of the cases have been documented in right iliac fossa tenderness. 6 cases are not detected by ultrasound,

careful clinical examination, and surgery is indicated. There are 13 cases transferred to open surgery in which 4
cases can not be resolved at the first time, just drain pus and later appendectomy. The case of postoperative
abnormal clinical signs after surgery are treated medically and stable track. No cases have surgery again. Most
cases (90.1%) had postoperative hospital stay for about 1 week. The longest was 11 days. The cases were
discharged with stable clinical condition.
Conclusions: Appendicitis is a popular issue occurring in all ages. It should be noted in elderly
patients, with vague clinical signs, bearing chronic diseases. Due to the diversity of diseases in subjects,
knowledge and experience to make a proper diagnosis, selection of treatment methods for early and prompt
intervention are necessary.
Key word: acuteappendicitis, laparoscopic, elderly patients.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa
thường gặp. Triệu chứng thường gặp là sốt, đau
bụng vùng ¼ dưới phải của bụng (điểm MacBurney), vị trí giải phẫu thường gặp là ở hố chậu
phải dưới manh tràng (khoảng 70%)(3,4). Đã có rất
nhiều các nghiên cứu về bệnh lý này và phẫu
thuật nội soi dường như là chỉ định thường qui.
Ngày nay tuy có nhiều phương tiện hiện đại để
chẩn đoán viêm ruột thừa khi nghi ngờ như siêu
âm, CT-scan, song việc chẩn đoán viêm ruột
thừa vẫn phải kết hợp chủ yếu với thăm khám
và theo dõi lâm sàng tỉ mỉ, nhiều lần. Tất cả các
phương pháp cận lâm sàng chỉ có tính chất tham
khảo hoặc loại trừ các bệnh khác (4). Ở người cao
tuổi, bệnh lý này sẽ càng nguy hiểm hơn do triệu
chứng lâm sàng không rõ ràng, không điển hình,
đặc biệt là những bệnh lý mạn tính kèm theo:
tim mạch, hô hấp, tiểu đường, thận…, trong một
số trường hợp nếu phải phẫu thuật cũng sẽ rất

dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, nhưng nếu bỏ
sót thì hậu quả rất là nghiêm trọng.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả loạt ca (Case series study).

Đối tượng nghiên cứu
Các trường hợp: được chẩn đoán viêm
ruột thừa ở người cao tuổi (*), được phẫu
thuật nội soi cấp cứu tại bệnh viện An Bình từ
5/ 2015 – 5/2016.
(*): các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên.

Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu
Các bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên
cứu thỏa mãn các điều kiện:
Là bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được chẩn
đoán viêm ruột thừa và có chỉ định phẫu thuật.
Được phẫu thuật (nội soi hoặc hở hoặc nội
soi chuyển mổ hở).
Giải phẫu bệnh lý hoặc tường trình phẫu
thuật là viêm ruột thừa.
Tại bệnh viện An Bình trong năm 5/2015 –
6/2015.

Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp sau phẫu thuật được chẩn
đoán không phải là viêm ruột thừa.
Các bệnh lý khác có kèm cắt ruột thừa dự

phòng.

KẾT QUẢ
Trong năm 2015các trường hợp được chẩn
đoán viêm ruột thừa ở người cao tuổi được phẫu
thuật tại bệnh viện An Bình.
Tổng số bệnh nhân:81.
Tuổi trung bình: 30  6,3. Tuổi nhỏ nhất là 60,
tuổi lớn nhất là 91.
Tỉ lệ nam: nữ = 1: 4,4.
Bảng 1: Thời gian khởi phát đau đến khi nhập viện
Thời gian khởi phát đau (giờ)
< 24 giờ
24-48 giờ
> 48 giờ
Tổng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
25
30,9
32
39,5
24
29,6
81
100

145



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học

Nhận xét: 69,1% các trường hợp bệnh nhân
nhập viện sau 24 giờ.

Nhận xét:Chỉ có 44,4% các trường hợp đau
được ghi nhận ở vị trí điển hình là hố chậu P.

Bảng 2: Các bệnh lý mạn tính kèm theo (qua tiền sử
bệnh, lâm sàng và cận lâm sàng)

Bảng 5: Các trường hợp viêm ruột thừa được ghi
nhận trên siêu âm hoặc CT-scan

Bệnh mạn tính kèm theo (*)
Tim mạch
Tim mạch+ tiểu đường
Tim mạch+hô hấp
Tim mạch+viêm gan
Tim mạch+suy thận
Cả 3 bệnh (tim mạch, suy thận,
tiểu đường)
Không
Tổng

Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

19
23,5
15
18,5
8
9,9
7
8,6
9
11,1
9

11,1

14
81

17,3
100

Nhận xét: Chỉ có 17,3% các trường hợp
không mang các bệnh mạn tính kèm theo.
Bệnh lý tim mạch chiếm số lượng lớn, chủ yếu
là: cao huyết áp, thiểu năng vành, suy tim
được ghi nhận.
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng khám tại thời điểm
nhập viện
Triệu chứng lâm sàng
Có đau (*)
Sốt

Môi khô lưỡi dơ
Nôn ói
Rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy nhiều lần)
Triệu chứng không rõ(**)

Số lượng
(n)
58
24
13
9
12
9

Tỷ lệ
(%)
71,6
29,6
16,0
11,1
14,8
11,1

(*): Các trường hợp đau được ghi nhận với các biểu hiện
lâm sàng khác nhau.
(**): Bệnh nhân có cảm giác đau mơ hồ vùng bụng, hoặc
cảm giác khó chịu không rõ.

Nhận xét: Không trường hợp nào ghi nhận
bệnh nhân vô sốc nhiễm trùng nhiễm độc, có 9

trường hợp không rõ triệu chứng, phát hiện qua
cận lâm sàng.
Bảng 4: Triệu chứng đau được ghi nhận
Triệu chứng đau
Hố chậu phải
Hông lưng Phải
Hố chậu trái
Hạ sườn Phải
Quanh rốn
Thượng vị
Hạ vị
Tổng

146

Số lượng (n)
36
6
1
2
6
3
4
58

Tỷ lệ (%)
44,4
7,4
1,2
2,3

7,4
3,7
5,0
71,6

Dấu hiệu trên siêu âm
Siêu âm
CT-scan
Không ghi nhận
Tổng

Số lượng (n)
64
11
6
81

Tỷ lệ (%)
79,0
13,6
7,4
100

Nhận xét: Có 6 trường hợp không phát hiện
được qua siêu âm, được khám lâm sàng cẩn thận
và có chỉ định phẫu thuật.
Bảng 6: Phương pháp mổ
Dấu hiệu trên siêu âm
Mổ nội soi
Mổ nội soi chuyển mổ hở

Mổ hở
Tổng

Số lượng (n)
68
8
5
81

Tỷ lệ (%)
83,9
9,9
6,2
100

Nhận xét: Có 13 trường hợp phải chuyển mổ
hở. Trong đó có 4 trường hợp không mổ cắt
được ruột thừa, chỉ đặt dẫn lưu ổ mủ và được cắt
ruột thừa sau đó.
Thời gian mổ trung bình 45 ± 22 phút.
71 trường hợp (87,6%) có dẫn lưu sau mổ.
Không ghi nhận các tai biến trong lúc mổ.
Bảng 7: Các biểu hiện lâm sàng bất thường sau mổ
được ghi nhận
Biểu hiện lâm sàng sau mổ
Nhiễm trùng vết mổ
Chảy máu chân ống dẫn lưu
Tụ dịch sau mổ
Chậm xì hơi sau mổ


Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
7
8,6
4
4,9
8
9,9
6
7,4

Nhận xét: Các trường hợp có biểu hiện lâm
sàng bất thường sau mổ đều được điều trị nội
khoa và theo dõi ổn. Không trường hợp nào phải
mổ lại.
Hầu hết các trường hợp (90,1%) có thời gian
nằm viện sau mổtrong vòng khoảng 1 tuần. Dài
nhất là 11 ngày. Các trường hợp đều xuất viện
với tình trạng lâm sàng ổn.

BÀN LUẬN
Đối tượng người cao tuổi là một đối tượng
hết sức đặc biệt, không phải chỉ vì tuổi cao sức
yếu mà còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố: giải

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
phẫu, sinh lý, tâm lý, các bệnh lý chính và bệnh
lý kèm theo, các yếu tố xã hội. Do vậy, việc chẩn

đoán bệnh, chọn phương pháp điều trị đúng và
kịp thời, theo dõi trước và sau phẫu thuật là
không hề đơn giản. Cần phải có nhiều kiến thức,
kinh nghiệm, một thái độ không chủ quan trong
mọi tình huống là cần thiết (5). Trong nghiên cứu
này, các tỷ lệ nữ chiếm ưu thế hơn nam 1 / 4,4.
Có đến 69,1 % các trường hợp nhập viện sau 24
giờ, kết quả này phù hợp với biểu hiện ở người
cao tuổi. Ở nhóm người cao tuổi: dấu hiệu nhiễm
khuẩn không rõ: có thể không sốt, đau bụng ít,
có khi chỉ hơi nằng nặng hoặc tưng tức, chậm
khu trú vào hố chậu phải, thành bụng co cứng
không rõ, đôi khibệnh cảnh lâm sàng giống tắc
ruột, bán tắc ruột, u manh tràng, cận lâm sàng:
bạch cầu tăng ít hoặc không tăng(3,2,4), hoặc trong
một số trường hợp người cao tuổi thường có tâm
lý chịu đựng, chỉ đến khi bệnh nặng hơn thì mới
đi khám bệnh.
Chỉ có 17,3% các trường hợp không mang
các bệnh mạn tính kèm theo. Bệnh lý tim mạch
chiếm số lượng lớn, chủ yếu là: cao huyết áp,
thiểu năng vành, suy tim được ghi nhận. Một
trong các vấn đề mà bác sĩ phẫu thuật và gây
mê hồi sức rất quan tâm đó là các bệnh mạn
tính kèm theo. Một cuộc phẫu thuật dù có tốt
thế nào, nhưng nêu không đánh gái bệnh
nhân một cách toàn diện thì diễn tiến sau đó
vẫn có thể là không tốt. Đã có rất nhiều y văn,
cũng như nghiên cứu về các bệnh lý kèm theo
ở độ tuổi này.

Trong các trường hợp khám thấy có đau
bụng, thì có 6 trường hợp đau vùng hố chậu
phải nhưng không phát hiện được trên siêu âm.
Siêu âm là một phương tiện cận lâm sàng có độ
nhạy cao, rất hay được thực hiện do tính tiện
dụng, không nguy hiểm và giá thành thấp. Tuy
nhiên, kết quả của siêu âm còn tùy thuộc vào
kinh nghiệm của bác sĩ hay các chẩn đoán lâm
sàng sai thường xảy ra nhất là nơi phụ nữ với
những tình trạng bệnh lý về phụ khoa, hoặc độ
nhạy giảm đi khi ruột thừa thủng (tụ dịch khu
trú, áp xe, dày mỡ quanh manh tràn và mất theo

Nghiên cứu Y học

chu vi lớp dưới niêm mạc ruột thừa)...Do vậy,
trong chẩn đoán xác định viêm ruột thừa thì vai
trò của lâm sàng vẫn là chính, các cận lâm sàng
chỉ đóng vai trò hỗ trợ chẩn đoán hay phân biệt
với các bệnh lý khác. Có 12 trường hợp trong số
này có rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy nhiều lần lỏng
vàng trước lúc nhập viện. Đây là một triệu
chứng trong bệnh lý viêm ruột thừa nhưng cũng
là một triệu chứng hay gây chẩn đoán sai, do vậy
cần phải khám lâm sàng và theo dõi bệnh nhân
thật chặt chẽ để đánh gía tình trạng bệnh, đưa ra
chẩn đoán đúng nhất.
Về vị trí đau trong các trường hợp nghiên
cứu cũng khá đa dạng, chỉ 44,4% là đúng vị trí
điển hình. Thông thường ruột thừa nằm ở hố

chậu phải, tuy nhiên theo sự xoay của nụ manh
tràng ở thời kỳ phôi thai mà có thể thấy ruột
thừa nằm ở các vị trí bất thường khác: dưới gan,
hố chậu trái, giữa ổ bụng. Mặt khác, do gốc ruột
thừa thường cố định, nhưng phần đầu ruột thừa
thường thay đổi và có thể nằm ở bất kỳ các vị trí
khác (3,5,6). Kết quả này cũng tương tự và đều
được ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây.
Do vậy, đây cũng là một yếu tố gây chậm trễ
trong việc chẩn đoán và xử trí kịp thời. Cần phải
khám lâm sàng nhiều lần các trường hợp không
rõ và có các cận lâm sàng hỗ trợ khi cần thiết.
Có 13 trường hợp phải chuyển mổ hở. Trong
đó có 4 trường hợp không mổ cắt được ruột
thừa, chỉ đặt dẫn lưu ổ mủ và được cắt ruột thừa
sau đó. Với sự phát triển của nội soi, thì cắt ruột
thừa viêm bằng nội soi hầu như đã trở nên
thường qui, tuy nhiên mổ mở vẫn giữ được vai
trò của nó trong một số trường hợp.
Các trường hợp có biểu hiện lâm sàng bất
thường sau mổ đều được điều trị nội khoa và
theo dõi ổn. Không trường hợp nào phải mổ lại.
Các trường hợp xuất viện với tình trạng lâm
sàng ổn.

KẾT LUẬN
Viêm ruột thừalà một bệnh lý thường hay
gặp ở mọi độ tuổi. Cần lưu ý trên những bệnh
nhân cao tuổi, với các dấu hiệu lâm sàng mơ hồ,


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

147


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

mang các bệnh mạn tính. Do tính đa dạng của
bệnh lý ở đối tượng này, kiến thức và kinh
nghiệm để đưa ra chẩn đoán đúng, lựa chọn
phương thức can thiệp điều trị sớm, kịp thời là
cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

4.

5.
6.

Al-Omran
M,
Mamdani
MM,
McLeod

RS.(2003),“Epidemiologic features of acute appendicitis in
Ontario, Canada”, Can J Surg; pp 46-263.
Fukami Y, Hasegawa H, Sakamoto E, Komatsu S, Hiromatsu
T.(2014), “Value of laparoscopic appendectomy in perforated
appendicitis”, World J Surg; pp 31-93.

148

3.

Lê Văn Cường (2013), “Giải phẫu ruột thừa”, Giải phẫu người,
Sách đào tạo sau đại học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí
Minh, tập 1, tr 142-168.
Nguyễn Quang Quyền(2004), "Giải phẫu ruột già”, Giải phẫu
học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tập 2, tr 166 –
180.
Phạm Khuê (1993), “Phẫu thuật ở người già”, Bệnh học tuổi
già, tr. 366-373.
Văn Tần và cộng sự (2007), “Viêm ruột thừa”,Ngoại khoa lâm
sàng, Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch, tr. 297-312.

Ngày nhận bài báo:

03/08/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

19/08/2016

Ngày bài báo được đăng:


05/10/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016



×