Mục lục
Contents
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất chính là hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được mục tiêu đó thì yếu tố con người đóng
1
vai trò quyết định. Trong một nền kinh tế thị trường với vô số những biến đổi
như hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi những nhà
quản lý cần phải biết khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến những giải pháp nhằm động viên,
khuyến khích người lao động để họ mang hết khả năng ra làm việc, giữ chân họ
ở lại doanh nghiệp lâu dài, ổn định và giúp thu hút người có năng lực đến với
doanh nghiệp mình. Khi người lao động tích cực làm việc sẽ tăng hiệu quả lao
động, nâng cao năng suất, tăng doanh thu và lợi nhuận cho tổ chức, doanh nghiệp.
Tạo động lực chính là giúp người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao
động và tăng thu nhập lao động. Qua đó người lao có cơ hội được học tập nâng
cao kiến thức bản thân và tham gia vào các hoạt động xã hội như vui chơi, giải
trí…
Tạo động lực lao động chính là biện pháp sử dụng người lao động hiệu quả nhất,
tốn ít chi phí nhất nhằm nâng cao năng suất lao động của các tổ chức, doanh
nghiệp.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao động tại
các tổ chức, vì vậy trong đề án này nhóm chúng em đã lựa chọn thực hiện đề tài
“Tạo động lực cho người lao động tại các doanh nghiệp trách nhiệm hữu
hạn hiện nay”
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nhóm chúng em trong đề tài này là làm rõ những cơ sở lý thuyết của
tạo động lực, tìm hiểu và phân tích sâu hơn những thực trạng, những kết quả mà
các doanh nghiệp đã làm được kèm theo những hạn chế mà thông qua đó sẽ đưa
ra một số biện pháp nhằm khắc phục và phát huy tốt công cụ quan trọng này.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tạo động lực cho người lao động tại các doanh
nghiệp tư nhân hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp tư nhân trong nước và có so sánh với các
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập thông tin, đưa ra những dẫn chứng, luận cứ chính xác và giải pháp
mang tính tuyết phục, nhóm chúng em đã sử dụng kêt hợp những phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu có sẵn
Phương pháp điều tra: Quan sát, phỏng vấn
Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, so sánh
Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động
Chương 2: Thực trạng các công tác tạo động lực cho người lao động tại các
doanh nghiệp tư nhân
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng động lực cho người lao động
3
Chương I: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động
1. Động lực của cá nhân trong tổ chức
1.1. Khái niệm về động lực, tạo động lực
Động lực trong lao động: Theo giáo trình QTNL của ThS.Nguyễn Vân Điềm –
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của
người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào
đó”
Theo giáo trình hành vi tổ chức của TS Bùi Anh Tuấn “Động lực lao động là
những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện
cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng,
nỗ lưc, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân
người lao động”.
Suy cho cùng động lực trong lao động là sự nỗ lực, cố gắng từ chính bản thân
mỗi người lao động mà ra. Như vậy mục tiêu của các nhà quản lý là phải làm sao
tao ra được động lực để người lao động có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất
phục vụ cho tổ chức.
1.2. Bản chất của động lực trong lao động
Từ những quan điểm về động lực trong lao động ở trên ta nhận thấy được động
lực lao động có những bản chất sau:
Động lực lao động được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà mỗi
người lao động đang đảm nhiệm và trong thái độ của họ đối với tổ chức. Những
người lao động đảm nhiệm những công việc khác nhau có thể có những động lực
khác nhau để làm việc tích cực hơn. Động lực lao động gắn liền với một công
việc, một tổ chức và một môi trường làm việc cụ thể.
Động lực lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào những đặc điểm tính cách cá
nhân nó có thể thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào các yếu tố khách quan trong
công việc. Tại thời điểm này một lao động có thể có động lực làm việc rất cao
nhưng vào một thời điểm khác động lực lao động chưa chắc đã còn trong họ.
4
Động lực lao động mang tính tự nguyện phụ thuộc chính vao bản thân người lao
động, người lao động thường chủ động làm việc hăng say khi họ không cảm thấy
có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. Khi được làm việc một cách chủ
động tự nguyện thì họ có thể đạt được năng suất lao động tốt nhất.
Động lực lao động đóng vai trò quan trọng trong sự tăng năng suất lao động khi
các điều kiện đầu vào khác không đổi. Động lực lao động như một sức mạnh vô
hình từ bên trong con người thúc đẩy họ lao động hăng say hơn. Tuy nhiên động
lực lao động chỉ là nguồn gốc để tăng năng suất lao dộng chứ không phải là điều
kiện để tăng năng suất lao động bởi vì điều này còn phụ thuộc vào trình độ, kỹ
năng của người lao động, vào trình độ khoa học công nghệ của dây chuyền sản
xuất.
1.3. Tạo động lực trong lao động
Để có được động lực cho người lao động làm việc thì phải tìm cách tạo ra được
động lực đó. Như vậy “Tạo động lực trong lao động là hệ thống các chính sách,
các biện pháp các thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho
người lao động có được động lực để làm việc”. Người quản lý cần phải tìm hiểu
được người lao động làm việc nhằm đạt được mục tiêu gì từ đó thúc đẩy động
cơ lao động của họ tạo động lực cho lao động.
Hệ thống các mục tiêu chính của người lao động:
Mục tiêu thu nhập đây là mục tiêu quan trọng nhất khiến người lao động làm việc
bởi vì thu nhập giúp người lao động trang trải cuộc sống của bản thân họ và gia
đình, đảm bảo cho sự sống và phát triển.
Mục tiêu phát triển cá nhân: đây là mục tiêu mà người lao động mong muốn tự
hoàn thiện mình thông qua các hoạt động đào tạo, phát triển, các hoạt động văn
hóa xã hội. Mục tiêu này được nâng cao, chú trọng hơn khi người lao động đã có
đủ thu nhập để đảm bảo cuộc sống.
Mục tiêu thỏa mãn các hoạt động xã hội là nhu cầu được tham gia vào các hoạt
động xã hội để tự khẳng định mình. Khi hai mục tiêu trên đã được đáp ứng nhu
cầu thỏa mãn các hoạt động xã hội được người lao động chú trọng quan tâm hơn.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới động lực của người lao động
1.4.1. Về phía người lao động
Nhân tố này xuất hiện trong chính bản thân con người và sự xuất hiện của nó đã
thúc đẩy con người làm việc. Nó bao gồm:
5
Lợi ích của con người: lợi ích là mức độ thỏa mãn của nhu cầu. Nếu không có
nhu cầu thì cũng sẽ không có những hành động để thỏa mãn nhu cầu đó và cũng
không có lợi ích được tạo ra. Khi đứng trước một nhu cầu về vật chất hay tinh
thần, con người sẽ nỗ lực làm việc, nhu cầu càng cao động lực tạo ra càng lớn
tức là lợi ích đạt được càng nhiều.
Mục tiêu cá nhân: là những điều mà mỗi cá nhân mong đợi. Mục tiêu này là khác
nhau ở mỗi cá nhân và mỗi người có những cách thức khác nhau để đạt được nó.
Sức mạnh thực tế của hệ thống mục tiêu từ trên xuống này là sự phù hợp với các
mục đích cao nhất của tổ chức. Mọi nhân viên cần hiểu được mục tiêu cho phép
của mình cũng như hiểu được mục tiêu đó sẽ hỗ trợ mục tiêu chiến lược của tổ
chức. Vì vậy, sự phù hợp mục tiêu cho phép tập trung mọi sức mạnh của tổ chức
vào những điều có ý nghĩa quan trọng nhất. Đôi khi, việc phân bố mục tiêu từ trên
xuống sẽ không thực tế, vì khó có thể bao quát toàn bộ mối quan tâm và đóng góp
tiềm tàng của nhân viên. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo động lực phù
hợp cho từng nhân viên trong tổ chức.
Thái độ cá nhân: là cách nhìn nhận của từng cá nhân về công việc cụ thể của họ.
Từ đó, chúng ta có thể biết được thấy được người đó yêu thích hay ghét, bằng
lòng hay không bằng lòng với công việc của họ. Tùy từng trạng thái tâm lý này
mà động lực tạo ra cho người lao động là nhiều hay ít. Đơn giản là người lao
động luôn cố gắng với những gì mà họ yêu thích và điều này ngược lại ở những
việc mà họ có thái độ tiêu cực.
Năng lực của cá nhân: là kiến thức chuyên môn của người lao động về công việc
của họ. Năng lực có thể tạo ra động lực giúp họ hoành thành công việc nhanh
chóng và kết quả tốt hơn. Tuy nhiên nếu người lao động không có năng lực thì
điều tất yếu xảy ra là người đó dễ dẫn đến chán nản, không muốn làm. Như vậy
nâng cao năng lực cá nhân cũng là cách thức để tạo ra động lực để thực thi công
việc.
Thâm niên – kinh nghiệm: khi người lao động đã công tác lâu năm lẽ dĩ nhiên là
người đó mong muốn nhận được mức lương và những cơ chế khuyến khích phù
hợp. Chủ yếu nhân tố này sử dụng trong việc tính lương, thưởng cho nhân viên.
6
Chính vì vậy, nó cũng góp phần quan trọng trong việc tạo ra động lực thúc đẩy
người lao động gắn bó làm việc trong tổ chức.
1.4.2. Môi trường làm việc
Văn hóa doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được
gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở
thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động
của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành
viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Văn hoá
doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp và
đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi
người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá
trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp. Văn hóa doanh
nghiệp góp phần tạo không khí làm việc cho nhân viên. Chính vì vậy, một nền
văn hóa tốt, có sự cởi mở trao đổi giữa người lao động và cấp trên sẽ thúc đẩy họ
làm việc năng suất hơn và hiệu quả hơn. Ngược lại, nó cũng có thể khiến họ có
xu hướng trì trệ, chán nản nếu như văn hóa doanh nghiệp quá khắc nghiệt và
khép kín.
Các chính sách về nhân sự: Hầu hết các chủ lao động đều có những chính sách
trong đó nêu rõ các quy định và thủ tục mà người lao động cần biết như chế độ
chăm sóc sức khỏe, thưởng,…
Các chính sách rõ ràng sẽ giúp công ty xác định được và ngăn chặn những rủi ro
xảy đến đối với người lao động và đảm bảo rằng công ty đang tuân theo đúng
luật pháp. Chúng cũng sẽ giúp tạo lập văn hoá công ty: khi mà tất cả mọi vấn đề
được giải quyết công bằng và nhất quán. Có được một chính sách lao động phù
hợp đem lại rất nhiều lợi ích. Thiết lập được các tiêu chuẩn là chìa khoá cho mối
quan hệ tốt đẹp giữa chủ lao động và người lao động. Nó có thể giảm được
những vụ kỷ luật hay kiện cáo. Nó cũng có thể nâng cao năng suất và đạo đức
cũng như giúp giữ được người lao động. Lập một chính sách rõ ràng có thể cũng
đem lại hình ảnh tích cực cho công ty trong mắt khách hàng và chính quyền địa
7
phương. Bên cạnh việc nâng cao uy tín công ty, nó cũng có thể giúp công ty thu
hút thêm nhiều lao động mới.
Một số chính sách lao động như: chế độ thai sản, nghỉ ốm, nuôi con; cơ hội bình
đẳng; giờ làm việc và làm thêm giờ; sức khoẻ và an toàn; chính sách lương; chế
độ thưởng, phúc lợi và các khoản đóng góp; điều hành và xử lý vi phạm; sử dụng
các thiết bị của công ty như email, internet và điện thoại; đào tạo; bản quyền và
quyền sở hữu; thông tin bảo mật; rượu bia và ma tuý
1.4.3. Bản thân công việc
Tính ổn định của công việc: nếu công việc có mức độ ổn định cao thì nó sẽ tạo ra
sự yên tâm cho người lao động. Từ đó, động lực của người lao động cũng lớn hơn
và họ có thể hoàn thành công việc tốt hơn
Sự phức tạp của công việc: công việc càng phức tạp càng khiến người lao động
hao tổn nhiều sức lực và trí lực. Tuy nhiên những việc này thường có thu nhập
cao, nó cũng tác động khá lớn tới động lực cho người lao động.
Sự hấp dẫn của công việc: trong quá trình làm việc nếu như người lao động cảm
thấy công việc có sự hấp dẫn thì nó sẽ làm cho người lao động cảm thấy hứng
khởi và năng suất lao động cũng tăng theo.
1.5. Nội dung tạo động lực cho người lao động
Để tạo được động lực cho người lao động, người quản lý cần phải có những kế
hoạch, phương hướng thực hiện một cách rõ ràng, chủ yếu tập trung vào một số
nội dung chính sau:
1.5.1. Xây dựng định mức lao động, nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công
việc cho từng người lao động.
Để phát huy sức mạnh tập thể và tinh thần làm việc hăng say, nhà quản lý cũng
nên xây dựng mục tiêu và nhiệm vụ cho đội ngũ nhân viên. Một trong những cách
này là đưa ra mục tiêu sống còn, quan trọng mà công ty cần vượt qua, chẳng hạn
như tăng doanh số so với năm ngoái, hay vượt qua thị phần của một công ty cạnh
tranh… Nếu nhà quản lý biết cách, chắc chắn nhân viên sẽ liên kết lại và "xả
thân" vì màu cờ sắc áo của công ty mình. Những nhiệm vụ cần phải thực hiện đó
là: Xác định rõ mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, phổ biến các mục tiêu
đến từng lao động và làm cho người lao động hiểu rõ mục tiêu đó.
8
Xác định mục tiêu cụ thể và các định mức, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho
người lao động, nhân viên phải được giao quyền và được có trách nhiệm. Rủi ro
do những quyết định của nhân viên được giao quyền sẽ rất nhỏ khi chúng ta đã có
một chương trình huấn luyện, kèm cặp tốt.
Đánh giá thương xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
lao động qua đó giúp người lao động điều chỉnh những hành vi của mình cho phù
hợp với yêu cầu của tổ chức từ đó giúp họ làm việc tốt hơn.
1.5.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ
Nhiệm vụ của người lãnh đạo là phải tạo điều kiện thuân lợi trong công việc
giúp cho nhân viên nhận thấy rằng, công việc mà họ đang làm hợp với chuyên
môn, kỹ năng của mình, cũng như có thể giúp họ phát triển về nghề nghiệp và
tương lai. Song song đó là làm cho nhân viên cảm nhận mình là một phần tử quan
trọng của công ty. Người lãnh đạo nên "kéo" tất cả nhân viên của mình vào mọi
hoạt động quan trọng của công ty. Khi đó họ sẽ yêu công ty và làm việc hăng say
hơn. Các bước thực hiện như sau:
Phân công bố trí lao động một cách hợp lý đảm bảo “đúng người đúng việc”
tranh tình trạng làm trai ngành trái nghề gây khó khăn trong công việc cho người
lao động.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các điều kiện cần thiết phục vụ cho công việc. Thiết
kế lại công việc để người lao động cảm thây công việc của mình có nhiều thú vị
giúp họ hăng say hơn trong công việc.
Loại trừ các trở ngại trong khi thực hiện công việc của từng người lao động.
1.6. Lựa chọn phương pháp tạo động lực
1.6.1. Kích thích vật chất, tinh thần cho người lao động
Trong mỗi bản thân con người đều tồn tại hai mặt sinh học và xã hội, sự phát
triển của con người gắn liền với sự phát triển của hai mặt này. Vì thế muốn thúc
đẩy sự phát triển của con người thì cần phải có sự kích thích về cả hai mặt này
để tạo ra đươc một sứ mạnh tổng hợp, cụ thể: Kích thích vật chất nhằm tác
9
động vào mặt sinh học, kích thích tinh thần nhằm tác động vào mặt xã hội. Nhu
cầu của con người là vô hạn, tổ chức không thể đáp ứng tất cả những nhu cầu
của họ song khả năng của con người cũng là vô hạn. Do đó các nhà quản lý phải
có những chính sách cụ thể tạo động lực cho người lao động để họ có thể cống
hiến hết khả năng của bản thân.
Kích thích bằng vật chất: Tạo động lực lao động thông qua tiền lương.
“Tiền lương là một khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động sau khi đã hoàn thành những công việc nhất định”. Như vậy tiền lương
là một trong những công cụ đắc lực, là động cơ thúc đẩy con người làm việc.
Tiền lương mà người lao động được trả phải đảm bảo phản ánh đúng sự đóng
góp của người lao động và được những nhu cầu cần thiết cơ bản trong cuộc sống
của họ thì người lao động mới phát huy được tài năng của mình, thúc đẩy được
động lực lao động.
Tuy vậy không phải tổ chức nào cũng phải trả một mức lương thật cao cho
người lao động để có được động lực vì điều này còn phụ thuộc vào khả năng chi
trả và ý muốn chi trả của tổ chức. Do đó để nâng cao vai trò kích thích lao động
thông qua tiền lương cần phải xác định đúng đắn mối quan hệ giữa tiền lương
với sự cống hiến của người lao động. Công tác trả lương cho lao động phải đảm
bảo được những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để có thể tạo được động lực cho
người lao động làm việc.
Tạo động lực lao động thông qua tiền thưởng.
“Tiền thưởng là một trong những công cụ đãi ngộ quan trọng trong việc tao động
lực cho lao động, làm tăng thêm thu nhập cho lao động khuyến khích họ lam việc
hăng say hơn”. Khi họ đạt được thành tích, nhà quản lý phải biết cách khen
thưởng kịp thời. Việc quan trọng này phải được làm thường xuyên chứ không
phải đợi đến cuối năm. Chẳng hạn như việc bầu chọn nhân viên xuất sắc, nhân
viên có nhiều sáng kiến, nhân viên phục vụ khách hàng tốt nhất, nhân viên bán
hàng giỏi nhất... có thể tiến hành hàng tháng hay hàng quý.
Việc bầu chọn phải hết sức công bằng, hợp lý. Việc tiến hành công nhận hay
trao giải thưởng phải trang trọng. Thông tin khen thưởng phải được công bố rộng
10
rãi cho mọi nhân viên, đối tác và đặc biệt là gia đình của người được khen
thưởng.
Nhà quản lý cũng nên chú ý công nhận và khen thưởng những nhân viên không
nằm trong danh sách những nhân viên xuất sắc, nhưng luôn làm tốt công việc, và
gắn bó với công ty. Được sếp khen, nhất là khen trước mặt mọi người, về những
thành tích của mình là một trong những liều thuốc "sung" hiệu lực nhất.
1.6.2. Kích thích về tinh thần cho người lao động
Tạo vị tri ổn định cho người lao động làm việc: Mỗi người lao động đều mong
muốn có được công việc ổn định, nó xuất phát từ nhu cầu ổn định cuộc sống của
con người. Ngoài ra con người luôn muốn phát triển mọi khả năng của bản thân,
được học hỏi, được thể hiên bản thân mình.
Thực tế cho thấy khi người lao động có được công việc ổn định thì tâm lý của họ
sẽ ổn định hơn mưcs độ tập trung trong công việc cao hơn. Co xu hướng phấn
đấu mạnh mẽ hơn để đạt thành tích cao trong lao động. Do đó người quản lý cần
phải tạo cho người lao động một tâm lý ổn định trong công việc, tạo được lòng
tin từ người lao động giúp họ gắn bó hơn với công việc của mình và với tổ chức.
Xây dựng bầu không khí lành mạnh, đầm ấm trong công ty: được biểu hiện trong
những giao tiếp xã hội thường ngày giữa những người lao động đối nới các mối
quan hệ xã hội, đối với lãnh đạo, đối với công việc.
Kích thích lao động là tạo ra sự thôi thúc bên trong của con người đến với lao
động, sự thôi thúc đó được tạo ra dựa trên một tác động khách quan nào đó lên ý
thức. Do đó, khi kích thích bất cứ hoạt động lao động nào, người ta phải chú ý
đến các yếu tố tâm lý như mục đích công việc, nhu cầu, hứng thú, động cơ làm
việc của mỗi cá nhân và hàng loạt các đặc điểm tâm lý cá nhân cũng như tập thể,
từ đó mới có thể hình thành được biện pháp kích thích hữu hiệu.
Tổ chức công tác đào tạo nâng cao tay nghề, đào tạo mới: Ngày nay khoa học
công nghệ phát triển con người ngày càng phải tiếp xúc với những công việc đòi
hỏi trình độ cao. Do đó họ có nhu cầu hoc tập để không ngừng nâng cao trình độ,
đáp ứng kíp thời khi công nghệ thay đổi. Các nhà quản lý cần phải chú trọng công
tác đào tạo phát triển để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy
11
nhiên công tác đào tạo phải được thực hiện một cách co quy củ mới có thể đạt
được hiệu quả tốt nhất. Công tác đào tạo thể hiện được sự quan tâm của tổ chức
tới nhân viên từ đó tạo được niềm tin gắn kết người lao động với tổ chức, tạo
cho họ động lực để phát huy khả năng của mình để phục vụ cho tổ chức đồng
thời cũng tạo điều kiện để áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và quản lý vao tổ
chức.
Tổ chức các phong trào thi đua, lập thành tích: Các tổ chức tạo ra phong trào thi
đua trong lao động để tạo sự phấn đấu nâng cao năng suất của người lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế. Người lao động sẽ phấn
đấu lao động để đạt hoặc vượt mục tiêu đề ra khi đó tổ chức sẽ có những khen
thưởng, động viên cụ thể tạo nên sự ganh đua trong lao động, kích thích tri tuệ
của họ.
2. Các học thuyết về tạo động lực
2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow
Maslow cho rằng con người có nhiều nhu cầu mong muốn được thỏa mãn và
được sắp xếp theo thứ tự nhất định: nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn, nhu cầu
được tôn trọng... Theo ông con người có năm nhu cầu cần được thỏa mãn và
được sắp xếp theo thứ tự thỏa mãn từng nhu cầu. Học thuyết của Maslow cho
rằng khi mỗi một nhu cầu trong số các nhu cầu trên được thỏa mãn thì nhu cầu
tiếp theo trở nên quan trọng hơn. Sự thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân sẽ di theo
thứ bậc như trên và mặc dù không có nhu cầu nào được thỏa mãn hoàn toàn
nhưng một nhu cầu đã được thỏa mãn thì không còn tạo ra động lực được nữa.
Do vậy Maslow cho rằng để tạo ra được động lực cho nhân viên người quản lý
cần phải hiểu nhân viên đó đang nằm trong thứ bậc nào của nhu cầu.
2.2. Học thuyết của Herzberg
Herzberg đưa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thỏa mãn trong công việc và tạo động
lực, ông chia các yếu tố thành 2 nhóm như sau.
Nhóm 1 bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thỏa mãn trong
công việc như sau: Sự thành đạt, sự thừa nhận thành tích, bản chất bên trong công
việc, trách nhiệm lao động, sự thăng tiến. Đó là các yếu tố thuộc về công việc và
12
về nhu cầu bản thân của người lao động. Khi các nhu cầu này được thỏa mãn thì
sẽ tạo được động lưc cho người lao động.
Nhóm 2 bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức: các chế độ và
chính sách quản trị của công ty, sự giám sát công việc, tiền lương, các mối quan
hệ con người trong tổ chức, các điều kiện làm việc.
Học thuyết này đã chỉ ra hàng loạt nhưng yếu tố tác động tới tạo động lực và sự
thỏa mãn nhu cầu của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng cơ
bản tới thiết kế và thiết kế lại ở nhiều công ty.
2.3. Học thuyết công bằng
Học thuyết phát biểu rằng người lao động so sánh những gì họ bỏ vào một công
việc (đầu vào) với những gì họ nhận được từ công việc đó (đầu ra) và sau đó đối
chiếu tỷ suất đầu vào – đầu ra của họ với tỷ suất đầu vào – đầu ra của những
người khác. Nếu tỷ suất của họ là ngang bằng với tỷ suất của những người khác,
thì người ta cho rằng đang tồn tại một tình trạng công bằng. Nếu như tỷ suất này
là không ngang bằng, thì họ cho rằng đang tồn tại một tình trạng bất công. Khi
tồn tại những điều kiện bất công, các nhân viên sẽ nỗ lực để hiệu chỉnh chúng.
Học thuyết này thừa nhận rằng các cá nhân không chỉ quan tâm tới khối lượng
phần thưởng tuyệt đối mà họ nhận được cho nỗ lực của mình, mà còn tới cả mối
quan hệ giữa khối lượng đó với những gì những người khác nhận được. Các đầu
vào, như nỗ lực, kinh nghiệm, trình độ giáo dục và tài năng được đem so sánh với
những đầu ra như mức lương, tăng lương, sự công nhận và các yếu tố khác. Khi
mọi người nhận thức là có sự chênh lệch trong tỷ suất đầu vào – đầu ra của họ so
với những người khác, nhất định sẽ có sự căng thẳng. Sự căng thẳng này tạo cơ
sở cho động lực, khi mà mọi người phấn đấu để giành được cái mà họ coi là công
bằng và thỏa đáng. Động lực của nhân viên chịu ảnh hưởng lớn của những phần
thưởng tương đối cũng như phần thưởng tuyệt đối. Khi các nhân viên nhận thức
được một sự bất công, họ sẽ có những hành động để hiệu chỉnh tình hình này.
Kết quả có thể là năng suất cao hơn hoặc thấp hơn, chất lượng tốt hơn hay giảm
đi, mức độ vắng mặt tăng lên, hoặc thôi việc tự nguyện.
3. Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động
3.1. Đối với cá nhân người lao động
Con người luôn có những nhu cầu cần được thỏa mãn về cả hai mặt vật chất và
tinh thần. Khi người lao động cảm thấy những nhu cầ của mình được đáp ứng sẽ
tạo tâm lý tốt thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn. Đối với cá nhân
13
người lao động không có động lực lao động thì hoạt động lao động khó có thể đạt
được mục tiêu của nó bởi vì khi đó họ chỉ lao động hoàn thành công việc được
giao mà không có được sự sáng tạo hay cố gắng phấn đấu trong lao động, họ chỉ
coi công việc đang làm như một nghĩa vụ phai thực hiện theo hợp đồng lao động
mà thôi. Do đó nhà quản lý cần phải tạo được động lực thúc đẩy tính sáng tạo và
năng lực làm việc của nhân viên.Người lao động chỉ hoạt động tích cực khi mà họ
được thỏa mãn một cách tương đối những nhu cầu của bản thân. Điều này thể
hiện ở lợi ích mà họ được hưởng. Khi mà người lao động cảm thấy lợi ích mà họ
nhận được không tương xứng với những gì họ bỏ ra họ cảm thấy không thỏa
mãn được những nhu cầu của mình thì sẽ gây ra cảm giác chán nản làm việc
không tập trung cao. Lợi ích là phương tiện để thỏa mãn nhu cầu nên lợi ích mà
người lao động nhân được phải tương xứng với những gì họ cống hiến thì mới
tạo ra động lực cho họ làm việc. Động lực lao động còn giúp cho người lao động
có thể tự hoàn thiện mình. Khi có được động lực trong lao động người lao động
có được nỗ lực lớn hơn để lao động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm
trong công việc, nâng cao kiến thức, trình độ để tự hoàn thiện mình. Nếu không
có động lực
3.2. Đối với doanh nghiệp
Hiện nay nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Kinh nghiệm của Nhật Bản và các “con rồng Châu Á” cho thấy phải tiến
ra con đường đi riêng phù hợp với đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội
Việt Nam. Đây là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn vì phải đuổi kịp trình độ khoa
học công nghệ tiên tiến của thế giới trong một thời gian ngắn với điều kiện cơ
sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu và thiếu vốn đầu tư. Một trong những giải pháp
tình thế là tăng năng suất lao động để có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn trên cơ sở
trang thiết bị và vốn sẵn có, do đó có tốc độ tích luỹ vốn nhanh hơn. Vì lý do nêu
trên, vấn đề kích thích lao động hiện đang là mối quan tâm của nhiều nhà lãnh
đạo và quản lý. Mặt khác, khi vấn đề vốn đầu tư và trang thiết bị đã được giải
quyết thì tăng năng suất và kích thích lao động sáng tạo vẫn là vấn đề bức xúc
cần đầu tư giải quyết thích đáng để doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu nói
riêng cũng như nền kinh tế nói chung có thể phát triển nhanh và có hiệu quả.Kích
thích lao động là tạo ra sự thôi thúc bên trong của con người đến với lao động, sự
14
thôi thúc đó được tạo ra dựa trên một tác động khách quan nào đó lên ý thức. Do
đó, khi kích thích bất cứ hoạt động lao động nào, người ta phải chú ý đến các yếu
tố tâm lý như mục đích công việc, nhu cầu, hứng thú, động cơ làm việc của mỗi
cá nhân và hàng loạt các đặc điểm tâm lý cá nhân cũng như tập thể khác, từ đó
mới có thể hình thành được biện pháp kích thích hữu hiệu. Có thể kích thích lao
động bằng vật chất, bằng giao tiếp hoặc băng cách thoả mãn các nhu cầu khác
của con người tạo ảnh hưởng đến hành vi, cụ thể là nó có thể định hướng, điều
chỉnh hành vi của cá nhân. Tạo động lực kích thích lao động làm việc có tác dụng:
Tạo sự gắn kêt giữa lao động với tổ chức giữ được nhân viên giỏi, dảm được tỉ
lệ nghỉ việc.
Tăng mức độ hài lòng, niềm tin, sự gắn bó và tận tụy của các nhân viên trong
doanh nghiệp.
Giảm thời gian, chi phí tuyển và đào tạo nhân viên mới.
Tăng năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao động.
Là nền tảng để tăng doanh số, cải thiện lợi nhuận.
15
Chương 2. Các phương pháp tạo động lực của các công ty trách nhiệm
hữu hạn ở Việt Nam
I. Các phương pháp tạo động lực bằng vật chất
1.
gồm tiền Tiền ( Bao lương và tiền thưởng)
Chúng ta đều biết đối với bất kỳ người lao động nào khi đi làm thì vấn đề được
họ quan tâm hàng đầu chính là tiền lương, tiền thưởng, các chế độ đãi ngộ và môi
trường làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức.
Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế với đầy những biến động, thay đổi.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đã tạo cho mỗi
người lao động chúng ta không ít những cơ hội mới kèm theo đó cũng là những
thách thức khó khăn hơn buộc mỗi người cần phải thích nghi trong điều kiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đứng trước vận hội mới, một trong những chính sách được nhà nước quan tâm
nhất hiện nay đó là chính sách tiền lương, đây là một chính sách rất nhạy cảm và
vô cùng cấp bách, tác động trực tiếp tới người lao động làm ảnh hưởng đến kết
quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiền lương có thể định nghĩa như sau: “Tiền lương là số tiền thù lao trả cho
người lao động theo định kỳ, thường là hàng tháng. Các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, người thuê lao động trả công cho người lao động (công nhân viên chức)
theo số lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp. “
Ngoài ra tiền lương là chế độ chính sách tri trả của doanh nghiệp đối với nhân
viên. Qua đó nhân viên cũng phần nào thấy công sức của họ bỏ ra được đãi ngộ
một cách phù hợp và xứng đáng. Thông qua đó, họ sẽ có tinh thần chăm chỉ làm
việc, luôn có trách nhiệm với những công việc được giao phó và làm việc có chất
lượng, đạt hiệu quả hơn, năng suất lao động cũng từ đó mà dần được cải thiện.
16
Vì vậy, lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách của
công ty.
Vậy trả lương như thế nào để tạo động lực cho người lao động? Sau đây là một
số cách trả lương có hiệu quả, giúp tạo động lực cho người lao động một cách
hiệu quả nhất mà hầu hiết các công ty TNHH đang áp dụng hiện nay:
Cách 1: Trả lương tùy vào mức sản xuất. Cách này mang tính khách quan và rõ
ràng. Đối tượng áp dụng cho cách trả lương này là những người lao động làm
những công việc có định mức rõ ràng, thường xuyên.
Cách 2: Trả lương theo mức độ quan trọng của công việc. Với cách này, những
người lương thấp, công việc ít quan trọng sẽ cố gắng tích cực làm việc, học hỏi
nâng cao trình độ có thể đảm nhận công việc quan trọng hơn để nhận được mức
tiền lương cao hơn.
Cách 3: Trả lương theo trình độ của người lao động: trình độ chuyên môn càng
cao tiền lương nhận được càng cao. Theo cách trả lương này tiền lương chia
thành nhiều ngạch khác nhau, nên người lao động thấy rõ mình ở ngạch nào sẽ
nhận được mức lương bao nhiêu từ đó người lao động phấn đấu học tập nâng
cao trình độ để được hưởng bậc lương, ngạch lương cao hơn.
Hiện nay, ký kết hợp đồng về mức lương thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dung lao động (cơ chế thỏa thuận tiền lương trong doanh nghiệp). Cơ
chế này tạo quyền chủ động cao cho các doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động
và cho người lao động trong tìm việc, là công cụ hữu hiệu để người lao động và
người sử dụng lao động bảo vệ các quyền và lợi ích của mình cũng như để duy
trì ổn định và phát triển quan hệ lao động doanh nghiệp.
Một vài ví dụ về tiền lương trong công tác tạo động lực cho người lao động tại
các công ty TNHH hiện nay:
Nhắc đến Sam Sung chắc hẳn không ai còn lạ với một thương hiệu điện tử hàng
đầu thế giới.
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV), tr ụ s ở t ại KCN Yên Phong
I, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, là thành viên của tập đoàn
17
Điện tử Samsung, Hàn Quốc chuyên sản xuất điện thoại di động và các sản phẩm
điện tử công nghệ cao. Tại Việt Nam, SEV được đánh giá là một trong những
công ty có môi trường làm việc hiện đại và tốt nhất (GWP – Great WorkPlace);
chính sách tiền lương, thưởng cạnh tranh với mục tiêu công bằng, nâng cao hiệu
quả làm việc và tăng cường sự gắn bó của các thành viên.
Hệ thống lương tại Công ty TNHH Samsung Việt Nam được xây dựng dựa vào
quá trình phân tích và xem xét mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định.
Ngày 14 tháng 11 năm 2015 Chính phủ đã ban hành nghị định 122/2015/NĐCP
nâng mức lương tối thiểu vùng 2016 như sau:
Vùng 1
Khu vực
Vùng 2
Lương tối thiểu
3.500.000 3.100.000
đồng/tháng
đồng/tháng
Vùng 3
Vùng 4
2.700.000 đồng/ 2.400.000
tháng
đồng/tháng
Ngoài ra công ty sẽ nghiên cứu mức lương trên thị trường để đưa ra được một
mức lương cơ bản phù hợp nhất. Bên cạnh đó về nội bộ sẽ có quá trình đánh giá
giá trị của từng công việc, từng công đoạn thông qua đó xác định ra bậc và ngạch
lương để có thể đưa ra hệ thống lương phù hợp cho từng chức vụ, từng công
việc khác nhau, vừa đảm bảo công bằng đối với người lao động ở các vị trí khác
nhau vừa mang lại sự hài lòng của người lao động về mức lương.
Cụ thể, ở SVE công việc được quản lý theo nhóm. Công việc được chia làm 3
nhóm:
Nhóm G (Quản lý chung tổng thể):
Bao gồm các nhân viên hành chính trong hỗ trợ, sản xuất, mua hàng, quản lý
chất lượng,...
-
-
Trình độ học vấn: Cử nhân Đại học trở lên
18
Mô tả công việc: Nhân viên văn phòng, lãnh đạo ngành trong lĩnh vực sản xuất
(sản xuất, mua, quảng cáo, kỹ thuật,...)
-
Nhóm T (Kỹ thuật)
Bao gồm: Kỹ thuật viên, công nhân trực tiếp thực hiện công việc lặp đi lặp lại
với các kỹ năng cụ thể.
-
-
Trình độ học vấn: Trường nghê ( 2 năm)
Nhóm O (công nhân)
Bao gồm: Nhà điều hành, công nhân trực tiếp thực hiện công việc đơn giản
trong lĩnh vực sản xuất (sản xuất, mua, quảng cáo, kỹ thuật,...)
-
-
Trình độ học vấn: Trung học phổ thông
Công việc đơn giản như IQC/OQC, thử nghiệm, kiểm tra, khuân vác, vận
chuyển
-
Những năm gần đây, hàng năm Samsung tại Việt Nam tuyển dụng hàng nghìn
sinh viên tốt nghiệp đại học chưa từng có kinh nghiệm làm việc, với mức lương
cơ bản khởi điểm trên 10 triệu đồng một tháng, chưa bao gồm tiền thưởng và các
chế độ khác. “Chế độ tiền lương và chính sách nhân sự hấp dẫn, luôn tuân thủ
pháp luật là yếu tố giúp Samsung Electronics Việt Nam luôn thu hút được nguồn
nhân lực chất lượng cao”, đại diện Samsung cho hay.
Khi mới ra trường, ai cũng muốn tìm cho mình một công việc để làm và trải
nghiệm. Mới đây, tại Hà Nội để tuyển chọn được đội ngũ nhân viên có chất
lượng, Samsung Việt Nam đã tổ chức vòng thị GSAT (Global Samsung Aptitude
Test) với hơn 6000 ứng viên là các kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp đại học đến ở nhiều
nơi thi tuyển. Theo thông tin từ Samsung Việt nam mức lương khởi điểm cho ứng
viên trúng tuyển là trên 10 triệu đồng/ tháng, chưa bao gồm tiền thưởng và các
chế độ khác. Đây là mức lương “khủng” đối với sinh viên mới ra trường và chưa
có kinh nghiệm. Bởi vậy, ai cũng mong muốn có cơ hội được làm việc tại đây.
Chỉ trong một thời gian ngắn đăng tin tuyển dụng trên website đã có trên 20.000
ứng viên nộp hồ sơ đăng ký. Công ty đã chọn lọc ra 6.000 hồ sơ nổi bật để phỏng
19
vấn. Tuy nhiên, người đại diện công ty cho biết bất cứ sinh viên tốt nghiệp đại
học muốn làm việc tại Samsung Việt Nam đều phải trải qua bài kiểm tra năng
lực (GSAT). GSAT là bài kiểm tra năng lực Samsung toàn cầu danh cho ứng viên
mới tốt nghiệp đại học gồm 2 nội dung là toán học và khả năng suy luận. Đây là
vòng thi đấu đầu tiên trong quy trình tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học của
tất cả các công ty tập đoàn Samsung.
Sau vòng thi, ban giám khảo sẽ chấm điểm và chọn ra những ứng viên có kết quả
cao tiếp tục tham gia vào vòng phỏng vấn để lựa chọn những ứng viên ưu tú nhất
vào làm việc tại các công ty Samsung Electronics Việt Nam, Samsung Display
Việt Nam (Bắc Ninh); Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Samsung
Electro Mechanic Vietnam – SEMV (Thái Nguyên), Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển Điện thoại Di động Samsung Việt Nam tại Hà Nội.
Việc làm này sẽ gây ra tốn kem về thời gian, công sức, tiền bạc của mọi người
nhưng ngượi lại nó sẽ tuyển chọn được đội ngũ nhân viên có năng lực, có kiến
thức làm việc tốt. Hàng năm, Samsung Việt Nam đều tổ chức tuyển dụng nhân
viên tốt nghiệp đại học với số lượng lớn. Đây là việc làm cần thiết nằm trong
chiến lược mở rộng kinh doanh nhằm tăng năng suất và đạt hiệu quả cao trong
công việc.
Việc tuyển dụng nhân viên có chất lượng đào tạo tốt sẽ là bước chuyển biến
quan trọng giúp cho tập đoàn tiếp tục phát triển, củng vố vị trí dẫn đầu của công
ty trong lĩnh vực sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới. Sở dĩ đây là tập
đoàn có khả năng thu hút nhân viên cao là do chế độ tiền lương và tiền thưởng và
các chính sách đãi ngộ dành cho nhân viên hấp dẫn.
Qua đây cho thấy tác dụng quan trọng của vấn đề tiền lương thưởng tài chính
đến công tác tạo động lực cho Công ty TNHH Samsung Việt Nam nói riêng và của
các doanh nghiêp kinh doanh nói chung.
Luôn đi đôi với lương trong công tác tạo động lực cho nhân viên nhằm tăng năng
suất lao động, thu hút nhân tài đó là các chính sách, quy định về tiền thưởng trong
các doanh nghiệp. Đây là một trong những vấn đề được nhiều quan tâm nhất từ
người lao động.
20
Thưởng có rất nhiều loại. Trong thực tế, các doanh nghiệp có thể áp dụng một số
hoặc tất cả các loại thưởng sua đây:
Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn
mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
-
Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm loại vật tư,
nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm được
chất lượng theo yêu cầu.
-
Thương sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới,... có tác dụng làm nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ,...
-
Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng
khi doanh nghiệp làm ăn có lợi, người lao động trong doanh nghiệp sẽ được chia
một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này áp dụng trả cho nhân
viên vào cuối quý, nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết hợp đồng mới: Áp dụng cho
các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký
thêm được hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt động khác có tác dụng
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-
Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày
công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
-
Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao
động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một giới hạn thời gian
nhất định, hoặc khi lao động có những hoạt động rõ ràng làm tăng uy tín của
doanh nghiệp.
-
Rõ ràng, khoản tiền thưởng như đã kể trên không những có tác dụng thôi thúc
người lao động làm việc một cách hoàn toàn tự nguyện mà còn làm tăng năng suất
lao động cho doanh nghiệp một cách rõ rệt và nhanh chóng.
21
Có thể khẳng định rằng, ít có nhà sản xuất nào tạo được nhiều việc làm cho
người lao động Việt Nam như Công ty TNHH Samsung Electronic. Đến nay,
lương bình quân cho một nhân viên sản xuất trực tiếp khoảng 6 triệu đồng/tháng.
Các chế độ hỗ trợ khác cho người lao động như: thưởng Tết âm lịch 100% lương;
các dịp lễ Tết đều có những phần quà động viên khích lệ tinh thần cho người lao
động; thưởng thâm niên, thưởng cho nhân viên đạt được thành tích xuất sắc trong
quý, trong năm. Công ty còn hỗ trợ 400.000 đồng phụ cấp đời sống để hỗ trợ
nhân viên thuê nhà ở, xăng xe đi lại
II.
Các phương pháp tạo động lực phi vật chất
Trong một cuộc khảo sát về Quan điểm của người lao động về các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc, Công ty tuyển dụng trực tuyến Vietnam Work đã
công bố kết quả sau khi thực hiện khảo sát trên 12.652 người lao động tại Việt
Nam vào hồi tháng 4 năm 2015 như sau:
1.
Tạo động lực thông qua cơ hội thăng tiến
Khi được hỏi lý do chủ yếu nào có thể dẫn đến quyết định nghỉ việc hoặc
chuyển việc, 7.160 người, tức 57% tổng số người được khảo sát, cho biết họ
22
không thấy có cơ hội thăng tiến cũng như phát triển bản thân trong công việc
hiện tại. Điều này thể hiện trong chính sách của công ty hoặc đề xuất của cấp
lãnh đạo.
Dấu hiệu nhận biết môi trường làm việc không phù hợp để cá nhân thăng tiến và
phát triển là nhân viên ít được giao các thử thách mới, chủ yếu phải làm những
công việc nhàm chán, lặp đi lặp lại và được giao từ cấp trên. Ngoài ra, công ty
cũng không chủ động đào tạo cho nhân viên, dù là đào tạo chính thức thông qua
các khóa học hay không chính thức thông qua việc kèm cặp của cấp trên và đồng
nghiệp có thâm niên hơn.
Hầu hết mọi người đi làm không chỉ vì nhu cầu thu nhập mà còn có những nhu
cầu khác như giao tiếp hay được công nhận,... Một trong những nhu cầu đó là địa
vị cao. Khi một doanh nghiệp tạo cho nhân viên cơ hội thăng tiến, họ sẽ làm việc
hết sức mình để đạt được tới vị trí đó.
Có 2 hình thức để thăng tiến trong sự nghiệp của bạn. Một là bạn được đề bạt
thay thế vị trí của một người quản lý sắp về hưu, điều này giống như một
nguyên tắc bất di bất dịch "sống lâu lên lão làng". Thứ hai là cơ hội đến khi bạn
có bước đột phá trong công việc, có thể là ý tưởng mới giúp công ty thoát khỏi
tình trạng khó khăn hay đưa hiệu quả kinh doanh tăng đột biến... Rõ ràng đây
chính là lý do quan trọng nhất thúc đẩy nhân viên làm việc một cách tích cực và
chủ động. Điều này có lợi cho cả về phía doanh nghiệp và cả người lao động.
2.
Môi trường làm việc và xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Việc đảm bảo văn hóa doanh nghiệp thực sự đi liền với sứ mệnh và tôn chỉ
của công ty là vô cùng quan trọng. Các tiêu chuẩn, giá trị phải có sự cộng hưởng
từ trên xuống. Sẽ thực sự có lợi khi mọi nhân viên đều song hành với lý tưởng
của doanh nghiệp. Trao quyền cho nhân viên và khuyến khích sự tham gia của họ
là yếu tố quyết định sự tận tâm, tận lực của họ và sự thành công của công ty.
Khi làm việc trong một môi trường không an toàn, nhân viên sẽ không chú tâm
hoàn toàn vào công việc, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy cần việc
xây dựng cho người lao động một môi trường làm việc an toàn, vệ sinh, phục vụ
đầy đủ,... là vô cùng cần thiết giúp mang lại rất nhiều các lợi ích quan trọng như:
23
-
Nâng cao năng lực lao động
-
Giảm chi phí về y tế và phục hồi sức khỏe cho người lao động
Làm cho nhân viên luôn hiểu rõ rằng công ty luôn quan tâm đến họ, tạo lòng tin
cho nhân viên về tổ chức của mình
-
Bên cạnh đó là sự hài hòa trong các mối quan hệ không chỉ giữa nhân viên với
nhau mà còn giữa sếp và nhân viên. Việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa,
ổn định trong các doanh nghiệp đã góp phần giảm thiểu đáng kể các vụ ngừng
việc tập thể, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Ví dụ thực tế: Công ty TNHH dược phẩm Đa Phúc là một ví dụ điển hình cho
sực tác động tích cực của môi trường làm việc đến việc tạo động lực cho nhân
viên:
Dược phẩm Đa Phúc đặc biệt quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Lấy tinh thần học hỏi làm cốt lõi trong việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, luôn tạo điều kiện cho nhân viên được hoàn thiện kiến thức kĩ năng
kinh nghiệm, thông qua những khóa học dài hạn, ngắn hạn, các buổi chia sẻ từ
Ban giám đốc và những thử thách trong công việc. Công ty luôn cố gắng để nhân
viên phát huy hết nội lực bản thân, gặt hái những kết quả tích cực và nhận được
sự tưởng thưởng xứng đáng.
Môi trường làm việc tại Dược phẩm Đa Phúc thuộc hàng tốt nhất trong các công
ty tư nhân của Việt Nam. Ngoài các cơ hội thăng tiến trong công việc, nhân viên
công ty sẽ được tham gia các hoạt động thể thao hàng tuần, du lịch hàng năm,
khám sức khỏe định kỳ cùng nhiều hoạt động tập thể ý nghĩa khác.
Môi trường được tạo nên bởi những người đồng nghiệp thông minh. Môi trường
đó sẽ giúp cho nhân viên không ngừng sáng tạo, không ngừng học hỏi để nâng cao
giá trị của bản thân. Môi trường đó cũng giúp cho người lao động năng động hơn
trước những sự thay đổi “chóng mặt” của thế kỷ thông tin.
Dược phẩm Đa Phúc được so sánh như một con Tàu lớn giương cánh buồm đỏ
thắm ra khơi. Con tàu đó vượt biển lớn qua sự “lèo lái” của những người Thuyền
24
trưởng tài năng, tự tin và lạc quan đó chính là ban lãnh đạo của công ty với hai
chữ “Tâm và tầm”.
3.
Động lực thông qua bố trí, sử dụng hợp lí lao động
Trông một doanh nghiệp ai cũng hiểu rằng nếu mỗi người lao động đều được bố
trí và sử dụng hợp lý sẽ đem lại hiệu quả lao động rất cao. Tuy nhiên không phải
doanh nghiệp nào cũng có biện pháp bố trí và sử dụng lao động hiệu quả, đặc
biệt ở Việt Nam thì vấn đề này còn nhiều bức bối. Tình trạng bố trí lao động làm
việc trái ngành, trái nghề diễn ra phổ biến không chỉ ở lao động phổ thông mà cả
những lao động có trình độ chuyên môn cao.
Chúng ta cùng tìm hiểu thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động
thông qua bố trí, sử dụng hợp lý người lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thiết bị lưới điện – EEMC
Với phương châm “làm đúng việc trước khi làm việc đúng”, đối với những lao
động tuyển mới, hàng năm công ty đều căn cứ vào tình hình thực tế số lao động
nghỉ hưu, số lao động xin nghỉ việc hay số lao động luân chuyển công tác khác để
tuyển dụng lao động phù hợp về trình độ chuyên môn, năng lực, chuyên ngành
đào tạo với các vị trí thiếu. Đối với những lao động đang làm việc tại công ty, căn
cứ vào kết quả THCV của NLĐ và trong quá trình làm việc nếu thấy NLĐ không
phù hợp với vị trí hiện tạithì sẽ có những điều chuyển sao cho phù hợp và phát
huy được năng lực, sở trường. Bên cạnh đó, trong chính sách tuyển dụng lao
động, công ty cũng ưu tiên con em cán bộ trong ngành có trình độ và chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí tuyển dụng.
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát về công tác bố trí, sử dụng nhân lực của công ty
Hoàn Đồng Không Không Hoàn toàn không đồng ý
Nội toàn ý
có ý đồng ý
dung đồng ý
kiến rõ
rang
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Phân công công 35 26.92 42 32.31 30
23.08 21 16.15 2 1.54
việc đúng chuyên
ngành đào tạo
25