Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tiên lượng thiếu máu não cục bộ muộn ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện bằng thang điểm Vasograde

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.22 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017

TIÊN LƯỢNG THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ MUỘN Ở BỆNH NHÂN
XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN BẰNG THANG ĐIỂM VASOGRADE
Nguyễn Văn Thảo*, Vũ Anh Nhị**

TÓM TẮT
Mở đầu: Xuất huyết dưới nhện có nhiều biến chứng nguy hiểm đặc biệt là co thắt mạch máu não, là nguyên
nhân chính có thể dẫn đến tử vong và tàn phế. Để tiên lượng vấn đề này, chúng ta có thể sử dụng thang điểm
VASOGRADE.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thang điểm VASOGRADE của bệnh
nhân XHDN, đánh giá mối tương quan giữa vị trí phình mạch và thiếu máu não cục bộ muộn sau XHDN với
thang điểm VASOGRADE.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, mẫu nghiên cứu gồm những bệnh nhân được
chẩn đoán xuất huyết dưới nhện không do chấn thương điều trị nội trú tại khoa Nội Thần kinh và Ngoại Thần
kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016.
Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm có 63 bệnh nhân nữ và 57 bệnh nhân nam, tuổi trung bình của nhóm
nghiên cứu là 52,9, nhóm tuổi từ 45-54 chiếm tỷ lệ cao nhất (34,2%). Những triệu chứng lâm sàng nổi bật gồm:
Đau đầu (100%), dấu hiệu màng não (95,8%), nôn và buồn nôn (77,5%), kích thích vật vả (75%), rối loạn ý thức
(40,8%). Phình mạch ở vị trí thông sau và thiếu máu não cục bộ muộn có tương quan với VASOGRADE.
Kết luận: Thang điểm VASOGRADE có giá trị tiên lượng và phân tầng nguy cơ thiếu máu não cục bộ
muộn sau xuất huyết dưới nhện. Nó có thể giúp chọn lựa, cảnh báo những bệnh nhân có nguy cơ cao thiếu máu
não cục bộ muộn sau xuất huyết dưới nhện.
Từ khóa: thiếu máu não cục bộ muộn, thang điểm VASOGRADE, xuất huyết dưới nhện

ABSTRACT
TO PREDICT DELAYED CEREBRAL ISCHEMIA IN PATIENTS WITH
SUBARACHNOID HEMORRHAGE BY USING VASOGRADE SCALE
Nguyen Van Thao, Vu Anh Nhi


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 108 - 113
Background: Subarachnoid hemorrhage has a lot of dangerous complications especially cerebrovascular
vasospasm which are the major cause of death and disability. To predict this problem, we may use VASOGRADE
scale. Objective: Study clinical characteristics, subclinical characteristics, to use VASOGRADE in patients with
SAH, and to assess the correlation between aneurysm positions and delayed cerebral ischemia after SAH by
VASOGRADE scale.
Methods: Case series, in patients diagnosed non-traumatic SAH at the department of neurosurgery and
neurology of Cho Ray hospital from December 2015 to may 2016. All patients in this study will be seen twice
(when admission and on the 10th day of the illness or the onset of focal neurological signs). The information is
recorded in the data-collecting table to classify VASOGRADE. The data is processed by SPSS 20 software.
Results: There were 63 females and 57 males with average age of 52.9, age ranged from 45 to 54 accounted
for the highest proportion (34.2%). Typical clinical features were: headache (100%), meningeal syndrome
* Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thảo
ĐT: 0949529689
Email:

108

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

(95.8%), nausea and/or vomiting (77.5%), depression of consciousness (40.8%). Aneurysm in the posterior
communicating artery and delayed cerebral ischemia are correlated with VASOGRADE.
Conclusion: VASOGRADE is helpful to predict and stratify the risk of delayed cerebral ischemia after SAH.
It maybe useful to choose and warn patients of high-risk delayed cerebral ischemia after SAH.

Keywords: delayed cerebral ischemia, VASOGRADE, subarachnoid hemorrhage

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết dưới nhện (XHDN), một thể
của TBMMN, là tình trạng vỡ mạch máu và
chảy vào khoang dưới nhện chiếm 5-10%.
XHDN là một tai họa đối với bệnh nhân bởi tỷ
lệ tử vong cao và thường để lại di chứng nặng
nề. Bệnh có tỷ lệ tử vong 35 - 50%, di chứng
18-25%(7) và chỉ khoảng 30% bệnh nhân có kết
quả khá đến tốt hay trở lại hoạt động chức
năng bình thường sau XHDN.
XHDN có nhiều biến chứng nguy hiểm,
trong số đó biến chứng thiếu máu não cục bộ
muộn (DCI) thứ phát sau XHDN là biến chứng
hay gặp. Để dự đoán trường hợp nào có thể tiến
triển thành DCI và trường hợp nào không tiến
triển thành DCI, tác giả Rooij và cộng sự(4) và
Crobeddu và cộng sự(2) đã xây dựng thang điểm
VASOGRADE dựa trên nền tảng kết hợp phân
loại WFNS(9) và thang điểm Fisher bổ sung(1,5).
Thang điểm này nhằm mục đích giúp cho bác sĩ
lâm sàng tự tin hơn khi quyết định chế độ theo
dõi tích cực, đề ra chiến lược điều trị kịp thời và
chính xác nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong và tàn
phế cho bệnh nhân.
Ở Việt Nam, hiện chưa ghi nhận sự ứng
dụng thang điểm VASOGRADE để đánh giá
tình trạng thiếu máu não cục bộ muộn sau
XHDN. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Tiên lượng

thiếu máu não cục bộ muộn ở bệnh nhân XHDN
bằng thang điểm VASOGRADE” để nghiên cứu
với các mục tiêu sau:
-Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và thang điểm VASOGRADE của bệnh
nhân XHDN.
-Đánh giá mối tương quan giữa vị trí phình
mạch với thang điểm VASOGRADE.

Thần kinh

-Tìm mối tương quan giữa thiếu máu não
cục bộ muộn sau XHDN với thang điểm
VASOGRADE.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có độ tuổi từ 18 trở lên điều
trị nội trú trong thời gian từ tháng 12 năm 2015
đến hết tháng 05 năm 2016 tại Khoa Nội và
Ngoại Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn
đoán xác định xuất huyết dưới nhện không do
chấn thương dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng
và không có biến chứng co thắt mạch máu não
trước đó.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Tất
cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều được
khám 2 lần (lần đầu lúc nhập viện và lần 2 vào

ngày thứ 10 của bệnh hoặc khi xuất hiện dấu
thần kinh khu trú). Các thông tin của bệnh nhân
được ghi theo bảng thu thập số liệu và tiến hành
phân loại VASOGRADE lúc nhập viện. Các số
liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí bằng phần
mềm thống kê SPSS phiên bản 20.

KẾT QUẢ
Đặc điểm về tuổi và giới
Mẫu nghiên cứu gồm 120 bệnh nhân, trong
đó có 57 nam, chiếm 47,5% và 63 nữ, chiếm
52,5%. Tuổi nhỏ nhất 27 tuổi, tuổi lớn nhất 84
tuổi, tuổi trung bình 52,9 ± 11,15. Mắc bệnh cao
nhất ở nhóm tuổi 45-54 chiếm tỷ lệ 34,2% và
nhóm tuổi từ 27-44 nam ưu thế hơn nữ và nhóm
tuổi từ 45-84 thì nữ ưu thế hơn nam.

Hoàn cảnh khởi phát
Bệnh nhân chủ yếu khởi phát trong lúc nghỉ
ngơi và sinh hoạt bình thường 66,7%, trong và

109


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

sau khi gắng sức 15%, sau khi uống rượu bia
11,7%, lúc đang ngủ 6,6%.


Xét giá trị cảnh báo của thang điểm
VASOGRADE (độ nhạy)

Triệu chứng giai đoạn khởi phát

Thang điểm VASOGRADE dùng để đánh giá,
cảnh báo khả năng DCI cho bác sĩ lâm sàng, do đó
chúng tôi quan tâm đến độ nhạy của giá trị
VASOGRADE được trình bày trong bảng 2x2 sau:

Đau đầu là triệu chứng khởi phát thường
gặp nhất (100%), nôn và buồn nôn, rối loạn ý
thức, kích thích, vật vã cũng thường gặp trong
giai đoạn này chiếm tỷ lệ lần lượt là 77,5%, 40,8%
và 75%. Co giật và rối loạn cơ tròn chiếm tỷ lệ ít
hơn lần lượt là 6,7% và 12,5%.

Kết quả khảo sát hình ảnh học sọ não
Bệnh nhân được khảo sát hình ảnh học sọ
não là 100%, phân độ theo Fisher bổ sung như
sau: cao nhất là độ 3 chiếm tỷ lệ 52,5%, độ 4
chiếm tỷ lệ 34,2%, độ 1 chiếm tỷ lệ 11,7%, và thấp
nhất là độ 0 và độ 2 chiếm tỷ lệ 0,8%.

Đặc điểm VASOGRADE lúc nhập viện
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 120
trường hợp xuất huyết dưới nhện có phân loại
Vasograde lúc nhập viện như sau: Vasograde
vàng chiếm tỷ lệ cao nhất 76,7%, Vasograde xanh

13,3% và Vasograde đỏ 10%.

Mối tương quan giữa vị trí phình mạch với
thang điểm VASOGRADE.
-Không có sự liên quan giữa phình mạch não
trước, não giữa, não sau, thông trước, cảnh
trong, thân nền, tiểu não sau dưới và phình
mạch đốt sống với thang điểm Vasograde.
-Có sự liên quan giữa vị trí phình mạch
thông sau với thang điểm Vasograde vàng và
không có liên quan với Vasograde xanh và
Vasograde đỏ.

Mối tương quan giữa thiếu máu não cục bộ
muộn với thang điểm VASOGRADE.
Những

bệnh

nhân



phân

loại

VASOGRADE xanh có tỷ lệ thiếu máu não cục
bộ muộn thấp và những bệnh nhân có phân loại
VASOGRADE vàng, đỏ có tỷ lệ thiếu máu não

cục bộ muộn cao, và cao nhất ở nhóm
VASOGRADE đỏ.

110

Bảng 1: Xét độ nhạy và độ chuyên thang điểm
VASOGRADE.

Vasograde(vàng+đỏ)
Vasograde xanh
Tổng

Co thắt
mạch
10
0
10

Không co
thắt mạch
94
16
110

Tổng
104
16
120

Từ bảng 1 ta tính được độ nhạy như sau:

Độ nhạy = số dương tính thật/(số dương tính
thật+ số âm tính giả) = 10/(10+0)=1
Độ chuyên = số âm tính thật/(số âm tính
thật+ số dương tính giả) = 16/(16+94)=0,145
Như vậy khi phân loại xanh, vàng, đỏ của
thang điểm VASOGRADE để cảnh báo thiếu
máu não cục bộ muộn sau xuất huyết dưới nhện
thì thì sự cảnh báo này có độ nhạy 100%. Tuy
nhiên độ chuyên chỉ khoảng 14,5%.

BÀN LUẬN
Đặc điểm về tuổi và giới
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ
nam và nữ xấp xỉ ngang nhau, nữ chiếm 52,5%,
nam chiếm 47,5%, tỷ lệ nữ/nam = 1,1. Tuổi trung
bình 52,9; nhóm tuổi từ 27 đến 44 tuổi nam mắc
bệnh nhiều hơn nữ, và tuổi từ 45 đến 84 tuổi nữ
mắc bệnh nhiều hơn nam, kết quả này phù hợp
với các nghiên cứu lâm sàng XHDN ở Việt Nam:
của Lê Văn Thính(6), Trần Văn Tích(10), và cũng
phù hợp với các tác giả nghiên cứu về dịch tễ
học của chảy máu dưới nhện trên thế giới thì tỷ
lệ nữ cao hơn nam (nữ chiếm khoảng 60%).
Nghiên cứu “The Across Group” Australia và
New Zealand từ năm 1995-1998 trên 2,8 triệu
dân cho thấy 62% bệnh nhân là nữ, tỷ lệ mới mắc
9,7/100.000 dân/năm, nam chiếm tỷ lệ 38%, tỷ lệ
mới mắc 6,5/100.000 dân/năm. Của Linn FHH tỷ
lệ mắc bệnh ở nữ gấp 1,6 lần nam, của Grieve JP
tỷ lệ nữ/nam bằng 1,8. Qua nghiên cứu chúng tôi


Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
còn thấy rằng tỷ lệ giới tính nữ có xu hướng tăng
lên khi tuổi cao.

Hoàn cảnh bị bệnh
Khởi phát bệnh hầu hết đột ngột, bệnh xảy
ra bất kỳ lúc nào, khi đang làm việc bình thường,
lúc nghỉ ngơi, kể cả lúc đang ngủ. Phần lớn khởi
phát bệnh lúc nghỉ ngơi 66,7%, xuất hiện sau
gắng sức 15%, xuất hiện lúc đang ngủ là 6,6%.

Triệu chứng giai đoạn toàn phát
Trong giai đoạn toàn phát, bệnh nhân xuất
huyết dưới nhện có nhiều triệu chứng nhưng
triệu chứng nổi bật và thường gặp nhất là đau
đầu. Đau đầu thường xảy ra đột ngột, dữ dội, lúc
đầu có thể chỉ khu trú sau đó lan nhanh ra khắp
đầu, bệnh nhân không chịu nổi, đau nhiều làm
cho bệnh nhân kích thích vật vã. Đau đầu nhiều
dùng thuốc giảm đau thông thường ít hiệu quả.
Trong nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Lê Văn Thính(6). Nhức đầu chiếm
100%. Dấu hiệu màng não: gồm gáy cứng chiếm
tỷ lệ 95,8% và Kernig 58,3%. Nôn và buồn nôn
chiếm 77,5%%, rối loạn ý thức 40,8%.


Khảo sát hình ảnh học
Trong nghiên cứu của chúng tôi 120 bệnh
nhân, có 118 bệnh nhân được chụp CT Scan sọ
não lúc nhập viện chiếm 98,3%, 2 bệnh nhân
chụp MRI sọ não chiếm 1,7% và 1 bệnh nhân
chọc dò tủy sống chiếm 0,8%. Phân chia mức độ
xuất huyết dưới nhện theo phân loại của Fisher
bổ sung, thấy phần lớn bệnh nhân ở độ III chiếm
tỷ lệ 52,5%, tiếp theo là độ IV chiếm tỷ lệ 34,2%,
độ I chiếm tỷ lệ 11,7%, độ 0 và độ II chiếm tỷ lệ
thấp nhất và ngang nhau là 0,8%. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phân loại theo Fisher bổ sung
độ 1 và độ 2 là 12,5%; độ III, và độ IV gặp nhiều
nhất (86,7%). Kết quả này thấp hơn của tác giả
Emanuela Crobeddu độ 1 và độ 2 là 24,1%(2).

Vị trí phình
VASOGRADE

mạch



thang

điểm

Trong nghiên cứu của chúng tôi phình động
mạch não có 82 trường hợp, trong đó phình
động mạch não ở tuần hoàn trước có 76 trường


Thần kinh

Nghiên cứu Y học

hợp chiếm 92,8% và phình động mạch não ở
tuần hoàn sau có 6 trường hợp chiếm 7,2%. Kết
quả này cũng gần tương tự với Vũ Ðăng Lưu(12),
vị trí phình mạch não thuộc tuần hoàn não trước
là 93,9%, của hệ sống nền là 6,1%. Theo các tác
giả khác như: Lê Văn Thính(6), Stephan A.
Mayer(8) là 80% và của Emanuela Crobeddu là
63,4%(2) và cũng tương tự trong nghiên cứu ISAT
và đa số các nghiên cứu trên thế giới được tổng
kết trong các tài liệu Jose I, Joshua B Bederson,
Pearse Morris, Wanke I.
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi
nhận thấy không có sự liên quan giữa phình
mạch não trước với Vasograde (p=1,0; Fisher),
não giữa với Vasograde (p=0,77; Fisher), não sau
với Vasograde (p=1,0; Fisher), thông trước với
Vasograde (p=0,6; Fisher), động mạch đốt sống
với Vasograde (p=1,0; phép kiểm Fisher), động
mạch cảnh trong với Vasograde (p=1,0; phép
kiểm Fisher), động mạch thân nền với
Vasograde (p=1,0; phép kiểm Fisher), động mạch
tiểu não sau dưới với Vasograde (p=1,0; phép
kiểm Fisher).
Có sự liên quan giữa phình mạch thông sau
với Vasograde vàng (p=0,015; phép kiểm Fisher)

và không có sự liên quan giữa phình mạch thông
sau với Vasograde đỏ (p=0,09; phép kiểm Fisher)
và Vasograde xanh (p=0,14; phép kiểm Fisher).

Thiếu máu não cục bộ muộn và thang điểm
VASOGRAED
Co thắt mạch não thứ phát sau chảy máu
dưới nhện là biến chứng hay gặp, thường xuất
hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 21 và đỉnh cao
là ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 sau đột quị. Biến
chứng này thường để lại di chứng nặng cho
bệnh nhân, trường hợp nặng có thể tử vong do
đó việc phát hiện sớm, xử trí trước khi tổn
thương không hồi phục là rất cần thiết. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng co thắt
mạch não thứ phát sau chảy máu dưới nhện có
10 trường hợp chiếm tỷ lệ 8,3%. Tỷ lệ này thấp
hơn so với nghiên cứu của Lê Văn Thính, tỷ lệ co
thắt mạch não thứ phát là 47%(6), của Võ Hồng

111


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Khôi, tỷ lệ co thắt mạch não thứ phát là 36,7%(11),
Cathy cho rằng tỷ lệ co thắt mạch não thứ phát là
30%. Tuy nhiên, tỷ lệ này còn phụ thuộc vào

kinh nghiệm, lượng máu ở khoang dưới nhện
(độ Fisher), thời gian vào viện của bệnh nhân,
phác đồ điều trị, nguyên nhân gây chảy máu
dưới nhện. Mặt khác, chúng tôi chẩn đoán co
thắt mạch máu não muộn thứ phát sau xuất
huyết dưới nhện dựa vào dấu thần kinh khu trú
trên lâm sàng và trên hình ảnh có tổn thương
nhồi máu não, trong khi phần lớn các nghiên
cứu khác thì dựa vào siêu âm Doppler xuyên sọ
hoặc chụp DSA theo dõi nên phát hiện rất sớm
tình trạng co thắt mạch máu não.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (n= 120),
Vasograde xanh có 16 trường hợp chiếm 13,3%,
Vasograde vàng có 92 trường hợp chiếm 76,7%
và Vasograde đỏ có 12 trường hợp chiếm 10%.
Tỷ lệ thiếu máu não cục bộ muộn tương ứng là
Vasograde xanh không có trường hợp nào,
Vasograde vàng 4,3% và Vasograde đỏ cao nhất
chiếm 50%, theo tác giả Airton Leonardo de
Oliveira Manoel và cộng sự, tỷ lệ co thiếu máu
não cục bộ tương ứng là Vasograde xanh 15%,
Vasograde vàng 19% và Vasograde đỏ 37%(3).
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi
nhận thấy không có sự liên quan giữa thiếu máu
não cục bộ muộn với thang điểm Vasograde
xanh (p=0,355, phép kiểm Fisher), và có sự liên
quan giữa thiếu máu não cục bộ muộn với thang
điểm Vasograde vàng (p=0,01, phép kiểm Fisher)
và Vasograde đỏ (p=0,00, phép kiểm Fisher).
Những bệnh nhân được xếp vào nhóm

VASOGRADE xanh thì nguy cơ thiếu máu não
cục bộ muộn thấp hơn nhóm VASOGRADE
vàng và đỏ hay nói cách khác, tỷ lệ thiếu máu
não cục bộ muộn ở nhóm VASOGRADE đỏ
nhiều hơn các nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi
trung bình của chảy máu dưới nhện là 52,9;
nhóm tuổi từ 45-54 chiếm tỷ lệ cao nhất
(34,2%). Những triệu chứng lâm sàng nổi bật

112

là: nhức đầu 100%, gáy cứng 95,8%, dấu hiệu
Kernig 58,3%, nôn và buồn nôn 77,5%, rối loạn
ý thức 40,8%.
Cận lâm sàng: Kết quả khảo sát hình ảnh
học sọ não cho thấy mức độ chảy máu dưới
nhện trên hình ảnh học theo phân loại của
Fisher bổ sung; mức độ 0 (0,8%), mức độ I
(11,7%), mức độ II (0,8%), mức độ III (52,5%),
mức độ IV (34,2%). Mức độ 0 là không nhìn
thấy tỷ trọng máu trên hình ảnh sọ não (bình
thường) chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,8%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi thấy phình động
mạch não chiếm tỷ lệ cao nhất 68,3% vị trí các
túi phình động mạch chủ yếu thuộc đa giác
Willis và không tìm thấy nguyên nhân 31,2%.


Mối liên quan giữa vị trí phình mạch và
thang điểm Vasograde
Đa số phình mạch xảy ra ở tuần hoàn trước
chiếm 92,8%, phình động mạch não ở tuần hoàn
sau chiếm 7,2%. Qua phân tích kết quả trên ta
thấy không có sự liên quan giữa phình mạch não
trước, não giữa, não sau, thông trước, cảnh
trong, thân nền, tiểu não sau dưới và động mạch
đốt sống với thang điểm Vasograde, chỉ riêng
phình mạch thông sau có liên quan với thang
điểm Vasograde. Và sự liên quan này đặc biệt
với Vasograde vàng, không có liên quan với
Vasograde đỏ và Vasograde xanh.

Mối liên quan giữa co thắt mạch máu não
muộn với thang điểm Vasograde
Qua phân tích kết quả ta thấy không có sự
liên quan giữa thiếu máu não muộn với thang
điểm Vasograde xanh. Và có sự liên quan giữa
thiếu máu não cục bộ muộn với thang điểm
Vasograde vàng và Vasograde đỏ.
Thang điểm VASOGRADE có giá trị cảnh
báo thiếu máu não cục bộ muộn sau xuất huyết
dưới nhện rất cao với độ nhạy 100%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Claassen J, Bernardini GL, et al (2001). Effect of cisternal and
ventricular blood on risk of delayed cerebral ischemia after

subarachnoid hemorrhage: the Fisher scale revisited. Stroke
(32), pp.2012-2020.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.
9.

Crobeddu E, Mittal MK, et al (2012). Predicting the lack of
development of delayed cerebral ischemia after aneurysmal
subarachnoid hemorrhage. Stroke (43), pp.697-701.
De Oliveira Manoel AL, Jaja BN, Germans MR et al (2015). The
VASOGRADE A Simple Grading Scale for Prediction of
Delayed Cerebral Ischemia after Subarachnoid Hemorrhage.
Stroke (46), pp.00-00.
De Rooij NK, Greving JP, et al (2013). Early Prediction of

Delayed Cerebral Ischemia after Subarachnoid Hemorrhage
Development and Validation of a Practical Risk Chart. Stroke
(44), pp.1288-1294.
Frontera JA, Claassen J, Schmidt JM et al (2006). Prediction of
symptomatic vasospasm after subarachnoid hemorrhage: the
modified fisher scale. Neurosurgery (59), pp.21-27.
Lê Văn Thính (2002). Chảy máu dưới nhện chẩn đoán và điều
trị. Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai (2), tr.300309.
Lin YJ, Chang WN, Chang HW, et al (2008). Risk factors and
outcome of seizures after spontaneous aneurysmal
subarachnoid hemorrhage. Eur J Neurol (5), pp.451-457.
Mayer SA, Bernardini GL, Solomon RA (2010). Subarachnoid
Hemorrhage. Merritt’s Neurology. 12th Edition (Chapter 47).
Teasdale GM, Drake CG, et al (1988). A universal subarachnoid
hemorrhage scale: report of a committee of the World

Thần kinh

10.

11.

12.

Nghiên cứu Y học

Federation of Neurosurgical Societies. J Neurol Neurosurg
Psychiatry (51), pp.1457.
Trần Văn Tích (2007). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học
và nguyên nhân ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại khoa Thần kinh

Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội.
Võ Hồng Khôi, Lê Văn Thính, Nguyễn Chương (2015). Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và hướng
xử trí một số biến chứng của chảy máu dưới nhện. Tạp chí thần
kinh học, 11.
Vũ Ðăng Lưu, Phạm Minh Thông (2008). Kết quả và kinh
nghiệm điều trị phình động mạch não tại Bệnh Viện Bạch Mai.
Tạp chí Y học Việt Nam.

Ngày nhận bài báo:

18/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

18/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

113



×