Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Lập dự án miễn phí Trang trại VAC Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 87 trang )

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
­­­­­­­­­­­    ­­­­­­­­­­

THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG

ĐỊA ĐIỂM
CHỦ ĐẦU TƯ




Hậu Giang ­ Tháng 10 năm 2015


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
­­­­­­­­­­­    ­­­­­­­­­­

THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


CƠNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ 
THẢO NGUN XANH

NGUYỄN VĂN MAI

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn ĐầH
u tậ
ư Th
ảo Ngun Xanh
u Giang – Tháng 10 năm 2015

2


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư

 Giấy phép ĐKKD   : 
 Ngày đăng ký lần 1 : 
 Ngày đăng ký lần 3 : 
 Đại diện pháp luật :
 Địa chỉ trụ sở



Chức vụ



 Ngành nghề chính :
­ Trồng rừng, chăm sóc rừng
­ Chăn ni
 Vốn điều lệ
: VNĐ (triệu đồng)
I.2. Mơ tả sơ bộ thơng tin dự án
 Tên dự án  
: Trang trại VAC Hậu Giang
 Địa điểm xây dựng : Huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý  : Chủ  đầu tư  trực tiếp quản lý dự  án thơng qua ban Quản lý  
dự án do chủ đầu tư thành lập.
I.3. Cơ sở pháp lý
 Văn bản pháp lý
­
Luật Đầu Tư  số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN 
Việt Nam, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm2006;
­
Luật   Doanh   nghiệp   số   60/2005/QH11   ngày   29/11/2005   của   Quốc   Hội   nước  
CHXHCN Việt Nam;
­
Luật Đất đai số  13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN 
Việt Nam;
­
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước  

CHXHCN Việt Nam;
­
Luật Thuế  thu nhập doanh nghiệp số  14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc  
Hội nước CHXHCN Việt Nam, và luật số 32/2013/QH 13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

3


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­
Nghị định 218/2013/NĐ­CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ  về  quy định chi tiết 
và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanhnghiệp;
­
Thơng tư số 78/2014/TT­BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hướng dẫn thi  
hành nghị  định số  218/2013/NĐ­CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ  quy  
định hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
­
Luật thuế Giá trị  gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, sửa đổi 
số31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của  Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
­
Nghị định 209/2013/NĐ­CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về Hướng dẫn Luật 
thuế giá trị gia tăng;
­
Thơng tư  số  219/2013/TT­BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành  

luật thuế giá trị  gia tăng và nghị  định số 209/2013/NĐ­CP ngày 18/12/2013 của Chính 
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng;
­
Nghị Định số 108/2006/NĐ­CP do Chính Phủ ban hành ngày 22/09/2006 quy định  
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐầuTư;
­
Nghị  định số  12/2009/NĐ­CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ  về  việc Quản lý 
dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
­
Nghị  định số  80/2006/NĐ­CP ngày 09/08/2006 và Nghị  định số  21/2008/NĐ­CP 
ngày 28/02/2008 của Chính phủ  về  sửa đổi bổ  sung một số  điều của Nghị  định số 
80/2006/NĐ­CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ  về  việc quy định chi tiết và hướng  
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ mơi trường;
­
Quyết định số  10/2008/QĐ­TTg, ngày 16/01/2008 của Thủ  tướng Chính phủ  về 
việc phê duyệt  Chiến lược phát triển chăn ni đến năm 2020;
­
Cơng văn số 615/TY­KD ngày 20/04/2009 của Cục Thú Y hướng dẫn về thủ tục  
kiểm dịch nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, q cảnh  
động vật sống, sản phẩm độngvật;
­
Quyết định số 2194/QĐ­TTg, ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
phê duyệt Đề án phát triển giống cây nơng, lâm nghiệp, giống vật ni và giống thủy 
sản đến năm 2020;
­
Thơng tư  44/TT­BTC ngày 16/03/2012 của Bộ  tài chính về  việc ban hành Biểu  
thuế  nhập khẩu  ưu đãi đặc biệt của Việt Nam  để  thực hiện Hiệp định Khu vực 
Thương mại tự do ASEAN­Úc­Niu Di­lân giai đoạn2012­2014;
­
Quyết định số  899/QĐ­TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc 

phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và 
phát triển bền vững;
­
Thơng tư số84/2011/TT­BTC ngày 16/06/2011, của Bộ Tài chính về  việc hướng  
dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư  vào nơng nghiệp,  
nơng thơn theo Nghị định số 61/2010/NĐ­CP ngày 04/06/2010 của chính phủ;
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

4


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­
Thơng tư  164/TT­BTC ngày 15/11/2013 của Bộ  Tài Chính Ban hành biểu thuế 
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế;
­
Nghị   định   210/2013/NĐ­CP   ngày   19/12/2013   của   Chính   Phủ   về   chính   sách 
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơng;
­
Thơng tư  219/2013/TT­BTC ngày 31/12/2013 của Bộ  Tài Chính hướng dẫn thi 
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ­CP ngày 18/12/2013 của  
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị  gia  
tăng.
­
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nơng, Lâm nghiệp và Thủy sản tỉnh Ninh 
Thuận giai đoạn 2011­2020 theo  Quyết định số  693/QĐ­UBND ngày 29/3/2013 của 

Ủy   ban   nhân   dân   tỉnh   Ninh   Thuận;   Quyết   định   số   318/BC­SNNPTNT   ngày 
18/8/2014Quy hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
­
Văn ban số
̉
 2294/QĐ­UBND cua UBND tinh Ninh Thuân ngay 12/11/2012 vê viêc
̉
̉
̣
̀
̀ ̣  
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020;
­
Bao cao kêt qua nghiên c
́ ́ ́
̉
ứu, phân tich th
́
ực trang, tai chinh, hiêu qua kinh tê va tac
̣
̀ ́
̣
̉
́ ̀ ́ 
đông vê thu nhâp t
̣
̀
̣ ới cac tac nhân tham gia 8 chuôi gia tri, cua Quy Quôc tê vê phat triên
́ ́
̉

́ ̣ ̉
̃
́ ́ ̀ ́
̉  
nơng nghiêp (IFAD), cơng bơ thang 8 năm 2014.
̣
́ ́

Các tiêu chuẩn Việt Nam
­
Dự án đầu tư được thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau: 
­
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997­BXD); 
­
Quyết định số 04 /2008/QĐ­BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật 
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); 
­
Thơng tư  số  71/2011/TT­BNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia lĩnh vực Thú y; 
­
Thơng tư số 43/2011/TT­BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về việc Ban hành  
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật ni; 
­
QCVN 01 ­ 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn kỹ thuật qu ốc gia: Th ức  ăn chăn  
ni  hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép 
trong thức ăn cho bê và bị thịt; 
­
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 548­2002: Thiết bị tưới dùng trong nơng nghiệp – Đầu 
tưới ­ Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử; 
­

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 547­2002: Thiết bị tưới dùng trong nơng nghiệp – Vịi 
phun – u cầu chung và phương pháp thử; 
­
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 546­2002: Thiết bị tƣới dùng trong nơng nghiệp – Hệ 
thống ống tưới ­ Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử; 

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

5


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­
Kỹ thuật chăn ni bị sữa, thành phần và yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa 
(Cẩm nang chăn ni gia súc gia cầm – Hội chăn ni Việt Nam – Nhà xuất bản Nơng 
nghiệp) 
­
TCVN 2737­1995 : Tải trọng và tác động­ Tiêu chuẩn thiết kế; 
­
TCXD 45­1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và cơng trình; 
­
TCVN 5760­1993 : Hệ  thống chữa cháy ­ u cầu chung thiết kế  lắp đặt và sử 
dụng; 
­
TCVN 5738­2001 : Hệ thống báo cháy tự động ­ u cầu kỹ thuật; 
­

TCVN­62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; 
­
TCVN 6160 – 1996 : u cầu chung về  thiết kế, lắp đặt, sử  dụng hệ  thống chữa 
cháy; 
­
TCVN 4760­1993 : Hệ thống PCCC ­ u cầu chung về thiết kế; 
­
TCVN 5576­1991 : Hệ thống cấp thốt nước ­ quy phạm quản lý kỹ thuật; 
­
TCXD 51­1984 : Thốt nước ­ mạng lưới bên trong và ngồi cơng trình ­ Tiêu  
chuẩn thiết kế; 
­
TCVN 5687­1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thơng gió ­ điều tiết khơng khí ­ sưởi ấm; 
­
11TCN 19­84 :Đường dây điện;
II.
Căn cứ lựa chọn dự án
­
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển 
kinh tế ­ xã hội. 
­
Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ­CP.
­
Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, cơng nghệ, kinh 
nghiệm quản lý của nhà đầu tư.
­
Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chuẩn bị đáp ứng 
nhu cầu của người sử dụng.
­
Có tổng vốn đầu tư 46 tỷ đồng.


­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

6


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
II.1 Hiện trạng ngành chăn ni bị ở Việt Nam
II.1.1 Tổng quan về phát triển bị thịt. 
1. Đặc điểm của Bị thịt 
Bị thịt hay bị lấy thịt, bị ni lấy thịt những giống bị nhà được chăn ni chủ 
yếu phục phụ cho mục đích lấy thịt bị. Đây là những giống bị cao sản, được chăn ni 
theo kiểu tăng trọng thể  hiện qua giai đoạn vỗ  béo. Việc chọn các giống bị thịt được 
thực hiện cơng phu để  chọn ra những giống bị nhiều thịt với tỷ  lệ  xẻ  thịt và thịt lọc 
cao, nhiều thịt nạc, có khả năng chống chịu với bệnh tật, thích nghi tốt, và có khả năng  
lai tạo để cải tạo các đàn bị bản địa. Có những giống bị thịt có thể lên đến 1 tấn. Trung  
bình một con bị thịt có trọng lượng 450 kg khi cịn sống sẽ  cho một lượng thịt nặng  
khoảng 280 kg sau khi máu, đầu, sừng, chân, da, móng, nội tạng và ruột đã được tách bỏ 
(gọi là khối lượng thịt xẻ). Nếu thực hiện theo quy trình giết mổ, được treo trong một 
căn phịng lạnh cho từ  một đến bốn tuần, trong thời gian đó nó sẽ  mất đi một số  cân 
nặng như nước bị  khơ từ  thịt. Khi xương được chặt thì khúc thịt bị này sẽ cịn khoảng 
200 kg. 
Thịt bị là thực phẩm gia súc phổ  biến trên thế  giới, cùng với thịt lợn, được chế 
biến và sử  dụng theo nhiều cách, trong nhiều nền văn hố và tơn giáo khác nhau, cùng 
với thịt lợn và thịt gà, thịt bị là một trong những loại thịt được con người sử dụng nhiều  

nhất. Bị thịt được chăn ni để  phục vụ  cho nhu cầu tiêu thụ  thịt bị ngày càng tăng  
trên thế giới. Theo một thống kê, bình qn nhu cầu tiêu thụ thịt bị/người/năm của thế 
giới là 9 kg/người/năm, các nước phát triển tỷ  lệ  thịt bị chiếm 25­30% tổng lượng thịt 
tiêu thụ bình qn đầu người, riêng ở Việt Nam tỷ lệ thịt bị/tổng lượng thịt hơi tiêu thụ 
là 5,19% (tương đương 0,85 kg thịt xẻ/người/năm).
Bị thịt có đặc điểm chung là giống bị cao sản, ngoại hình, khối lượng lớn, cơ 
bắp, nhiều thịt, tỷ  lệ  xẻ  thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của  
giống bị chun dụng thịt là to con, con cái trưởng thành nặng từ  500–800 kg, con đực 
trưởng thành nặng từ  900­1.400 kg. Tỷ  lệ  thịt xẻ  đạt từ  60­65%, thích nghi với ni 
chăn thả và vỗ béo. Về  ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình trịn, mơng và 
vai phát triển như  nhau, nhìn tổng thể bị có hình chữ  nhật. Trọng lượng phổ  biến của 
bị thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con.
Thớ thịt bị cái nhỏ hơn bị đực, mơ giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn  
bị đực. Ngược lại, bị đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bị cái cùng độ tuổi. Bị ni từ 16­24  
tháng tuổi có thể  giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ  khác nhau thì chất lượng thịt cũng  
khác nhau. Thịt bê và bị tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bị lớn tuổi màu  
đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và khơng thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

7


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

có thể  thiến bị đực khi ni được 7­12 tháng tuổi, bị thiến sớm sẽ  béo nhanh hơn và  
thịt cũng mềm hơn.
Khác với bị sữa chun phục phụ  cho mục đích lấy sữa hoặc các giống bị nhà 

khác phục vụ  cho mục đích cày kéo, vận chuyển.... Con giống bị thịt khác nhau cũng  
khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khả năng tích lũy thịt, mỡ. Con lai của bị Charolais  
có tỷ  lệ  thịt xẻ  cao hơn con lai của bị Hereford, lượng mỡ  của thịt bị Charolais thấp  
hơn thịt bị Hereford. Bị thịt Charolais có tỷ  lệ  thịt xẻ  là 60% và thịt tinh là 45%. Hiện 
nay để sản xuất bị thịt nhiều nới trên thế giới đã lai tạo được nhiều giống bị có tỷ  lệ 
thịt xẻ lên tới 70%, thịt tinh trên 50%, thịt thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Ở 
Việt Nam hiện nay chủ yếu là giống bị vàng (bị cỏ, bị cóc) có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, thịt  
tinh là 31%, do vậy khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế khơng cao.
Giống bị lai hướng thịt chất lượng cao là những con được sinh ra từ bị cái có 1/2, 
1/3 hoặc 3/4 máu các giống bị lai trong nhóm Zêbu như  Sind,  Bị Shahiwal, Brahman, có 
trọng lượng từ 220 kg trở lên, khỏe mạnh, khơng bệnh tật, khả năng sinh sản tốt cho phối  
giống với bị trong nhóm Zêbu hoặc các giống bị chun thịt như  Smemtal, Charolais,  
Limouse, Droumaster… Thời gian gần đâu ở Việt Nam đang triển khai mơ hình ni bị lai  
Zêbu chất lượng cao và bị 3/4 máu ngoại nhằm cải tạo chất lượng con giống và thay đổi 
phương pháp chăn ni truyền thống sang chăn ni thâm canh.
2. Các giống Bị thịt
Bị thịt được chọn giống, lai tạo nên có rất đa giạng các loại giống bị, trong đó 
có một số giống có thể kể đến như: Bị Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bị u 
nhiệt đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 
giống bị Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong thời 
gian vỗ béo (2­2,5 tháng trước khi xuất chuồng), bị lai Zêbu, sẽ tăng trọng rất nhanh, 
mỗi con có trọng lượng 140­170 kg thịt. Nhóm gốc bị thịt cao sản ơn đới, là những 
giống bị có nguồn gốc Anh hoặc Pháp như các giống  Bị:
      Charolais  (Pháp), Sumental 
(ThụySĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, Mỹ)....
Nhóm giống bị thịt cao sản nhiệt đới, là những giống bị thịt được lai tạo giữa bị  
thịt ơn đới Châu Âu với một số giống bị Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bị  
Zêbu như  các giống: Bị Santagertrudis(Mỹ), Bị Red Beltmon, Bị Drought Master (Úc). 
Ví dụ: Bị Drought Master có 50% máu bị Indian (Zêbu) và 50% máu bị Shorthorn (Châu 
Âu), hoặc bị Santa Gertrudis có 3/8 máu bị Grahman (Zêbu) và 5/8 bị Shorthorn (Châu 

Âu). Giống bị Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn). Bị 
được lai tạo ở ÚC, có 50% máu bị giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman. 
Đây là giống bị có nguồn gốc từ  Australia. Chúng kháng ve và các bệnh ký sinh trùng  
đường máu tốt, thích  ứng với điều kiện chăn thả   ở  vùng nóng  ẩm hoặc khơ hạn. Con 

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

8


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

trưởng thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt  
xẻ cao.
Giống   Bị bị   lang   trắng   xanh   Bỉ hay   còn  gọi   là   BBB   (Blanc­Blue­Belgium)   là 
giống bị chun dụng thịt của Bỉ. Bị có màu lơng trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm  
đốm và cơ  bắp rất phát triển. Bê sơ  sinh có khối lượng 45,5  kg. Bê 6­12 tháng tăng 
trọng bình qn 1.300 gram/ngày. Khi 1 năm tuổi, bê đực nặng 470–490 kg; bê cái 370–
380 kg. Trưởng thành bị đực nặng 1.100­1.200 kg, bị cái 710–720 kg.  Ở  tuổi giết thịt, 
bê đực 14­16 tháng có tỷ  lệ thịt xẻ 66%. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với 
điều kiện, mơi trường sống. Kết hợp được cả  tốc độ  phát triển, tăng trọng nhanh, chất 
lượng thịt tốt của con bố (bị siêu thịt BBB) và sự  thích nghi với mơi trường sống của 
con bị mẹ  (bị lai Sind tại Việt Nam). Bê tăng trọng bình qn 25 kg/tháng, cá biệt có 
con tăng trọng 30 kg/tháng. Dễ ni, phàm ăn, lớn nhanh.
Bị Nhật Bản hay cịn gọi là Bị Kobe (chữ Nhật: ??; phiên âm: Wagyu/Hịa ngưu) 
là một giống bị thịt của Nhật Bản chun dùng để  lấy thịt bị với món ẩm thực nổi 
tiếng là thịt bị Kobe. Bị Kobe thuộc giống bị Tajima­ushi, một giống bị độc đáo của 

vùng Kobe. Bị Kobe là một trong 3 giống bị cho thịt ngon nhất. Hương thơm nhẹ, vị 
béo quyện cùng với những thớ thịt mượt làm cho thịt bị Kobe được xếp vào hàng "cực  
phẩm".   Bị   Kobe   có   thể   được   chế   biến   thành bít   tết, sukiyaki, shabu 
shabu,sashimi, teppanyaki và nhiều loại khác.
Tại Việt Nam hiện phổ  biến là giống Bị vàng Việt Nam là giống bị địa phương, có 
khối lượng trung bình từ 150–200 kg/con. Do vóc dáng nhỏ bé nên người ta hay gọi nó là 
lồi bị cóc, bị cỏ. Bị dễ ni, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục  
sớm và mắn đẻ. Tuy nhiên, do tầm vóc nhỏ bé và tỷ lệ thịt xẻ thấp nên phải lai tạo đàn 
bị cóc với các giống khác (như bị Sind, bị Brahmau, bị Sahiwal...) để tạo ra những con  
lai có thể đạt tới 400–450 kg/con.
3. Tình hình phát triển đàn bị thịt trên thế giới:
a) Tơng quan vê thi tr
̉
̀ ̣ ương thit bo năm 2014
̀
̣
̀
* San xt va tiêu thu
̉
́ ̀
̣
Thị tbị hiện là một trong những mặt hàng thịt được tiêu thụ phổ biến trên thế giới, 
với 55­56 triệu tấn/năm, đứng sau thịt lợn (100­107 triệu tấn) và thịt gà (80–83 triệu 
tấn).
Theo USDA1, năm 2014 sản xuất và tiêu thụ thịt bị tồn thế giới chỉ gia tăng nhẹ 
so  với năm 2013. Cụ  thể, sản lượng đạt 59,6 triệu tấn, tăng 0,27%, tiêu thụ  đạt 57,8  
triệu tấn, tăng 0,24%. Sản lượng thịt bị tăng tại  Ấn Độ  (8%), Úc (6%) đủ  bù đắp cho 
việc thuhẹptại quốc gia hàng đầu là Mỹ(­5,3%).
Biểu đồ 1:Sản xuất và tiêu thụ thịt bị tồn cầu 2010 –2014
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

9


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguồn:USDA
Hiện nay, Mỹ là quốc gia có sản lượng thịt bị lớn nhất và cũng là quốc gia tiêu 
thụ  thịt bị lớn nhất thế  giới. Năm 2014, sản lượng thịt bị tại Mỹ   ước tính đạt 11,1  
triệu tấn, chiếm 19% tổng sản lượng thịt bị tồn cầu. Tiếp đến lần lượt là Braxin 
(9,9 triệu tấn, chiếm tỷ  trọng 17%), EU (7,5 triệu tấn, 12%), Trung Quốc (6,5 triệu  
tấn, 11%), Ấn Độ (4,1 triệu tấn, 7%)…Về tiêu thụ, Mỹ đạt 11,2 triệu tấn (26% tổng 
tiêu thụ thế giới), tiếp đến là Braxin (8 triệu tấn, 18%), EU (7,6 triệu tấn, 17%), Trung 
Quốc (7 triệu tấn,13%)..
Biểu đồ  2: Các   quốc gia/khu vực sản   Biểu đồ 3: Các quốc gia/khu vực tiêu  
xuất thịt bị lớn  trên thế giới
thụ thịt bị lớn trên thế giới

Ngng USAD
* Xuất khẩu và nhập khẩu
Mặc dù sản lượng  ổn định nhưng xuất khẩu thịt bị tồn cầu đang có sự  tăng 
trưởng nhanh do sự di chuyển nhướng mạnh của các quốc gia xuất khẩu như Ấn Độ, 
Úc, NewZealand tới các thị trường tiềm năng tại Châu Á. Năm 2014, xuất khẩu thịt bị  
tồn cầu đạt 9,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2013.
Nguồn cung cấp thịt bị chính của thế  giới tập trung vào 4 quốc gia là Braxin 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh


10


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

(21%),  Ấn Độ  (19%), Úc (18%), Mỹ  (12%). Trong đó, Úc đã có sự  vươn tới khu vực  
thị trường châu Á một cách mạnh mẽ. Tại Việt Nam, tiêu dùng thịt bị nhập khẩu Úc  
cũng đang trở thành xu hướng mới.

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

11


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Về nhập khẩu, các thị trường lớn nhất là Mỹ (15%), Nga (10%), Nhật Bản (10%)

Biểu đồ  4: Các quốc gia/khu  vực xuất   Biểu   đồ   5:   Các   quốc   gia/khu   vực  
khẩu thịt bò lớn trên thế giới
nhập khẩu thịt bò lớn trên thế giới

Nguồn:USDA
4. Thi tr

̣ ương thit bo Viêt Nam năm 2014
̀
̣
̀ ̣
­ Số lượng đàn gia súc năm 2014
Theo   kết   quả   điều   tra   chăn   nuôi   của   Tổng   cục   Thống   kê   tại   thời   điểm  
01/10/2014 đàn bị thịt cả  nước có 5,24 triệu con, tăng1,42%. Đáng chú ý, diện tích  
đồng  cỏ chăn thả gia súc có xu hướng thu hẹp, hiệu quả vẫn chưa cao.
Chăn ni gia súc lấy thịt tại Việt Nam hiện nay chủ  yếu là bị thịt. Phân theo  
vùng sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Dun hải miền Trung tập trung chủ yếu lượng  
đàn bị cản ước, chiếm tới hơn 40%.
Biểu đồ 6: Tỷ trọng số lượng bị cả nước phân theo vùng sinhthái

­ Sản lượng thịt gia súc năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 
khoảng 86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản lượng thịt bị xuất chuồng đạt 
khoảng 292,9 nghìn tấn, tăng 2,6%.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

12


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Bảng 1: Sản lượng thịt hơi năm 2007­2014 (nghìn tấn)

Nguồn: Tổng cục Thốngkê

* Diễn biến giá thịt bị năm 2014
Giá bị sống và giá thịt bị hơi nhìn chung khơng có sự  đột biến trong suốt năm  
2014. Tại Đơng Nam Bộ, giá bị hơi duy trì ổn định ở mức 70.000 đồng/kg trong phần 
lớn thời gian của năm, ngoại trừ  các dịp lễ  lớn. Nguồn cung thịt bị trong năm 2014 
nhìn chung đảm bảo, khơng bị thiếu hụt.
Trên kênh bán lẻ, các sản phẩm thịt bị năm 2014 nhìn chung vẫn giữ  mức giá 
cao,   đặc   biệt   trong   giai   đoạn   đầu   của   năm.   Theo   tính   tốn   dựa   trên   số   liệu   của 
AGROINFO, giá thịt bị đùi q I/2014 trung bình ở mức 234.500 đồng/kg, mức giá ở 
q II, III, IV cho thấy xu hướng tương đối ổn định.
Biểu đồ 7: Diễn biến giá thịt bị tại một số tỉnh thành, năm 2013 ­ 2014(đồng/kg)

 
Nguồn:AgroInfo
* Nhập khẩu thịt bị năm 2014
Theo Tổng cục Hải Quan, 11 tháng đầu năm 2014 các doanh nghiệp Việt Nam đã  
nhập khẩu 24,8 nghìn tấn thịt trâu bị, trị  giá 73,8 triệu USD. Nhập khẩu các loại thịt 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

13


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

trên nhìn chung tăng khá cao so với cùng kỳ năm2013.
Bên cạnh đó, nhập khẩu trâu, bị sống Việt Nam trong 11 tháng đầu năm đạt  
208,7 nghìn con, trị giá gần 187 triệu USD, tăng mạnh 46,2 % về số lượng và 164,8%  
về trị giá so với cùng kỳ.

Về thị trường, Mỹ vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5  
tháng đầu năm 2014, với trị  giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ 
năm ngối. Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng  
kỳ. Các thị trường cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm 
tỷ trọng 12%), Úc (9,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD,  
chiếm tỷ trọng 4%).
5. Triên vong phat triên cua nganh thit bo năm 2015
̉
̣
́
̉
̉
̀
̣
̀
5.1. Triên vong thi tr
̉
̣
̣ ương thê gi
̀
́ ới
Theo USDA, sản lượng thịt bị tồn cầu năm 2015 dự  báo giảm nhẹ  1,4% từ 
mức 59,6 triệu tấn năm 2014 xuống cịn 58,7 triệu tấn. Sản lượng thịt bị tại Châu Âu 
sẽ vẫn duy trì, trong khi Mỹ và Trung Quốc giảm nhẹ. Dự báo Mỹ vẫn là quốc gia có 
sản lượng thịt bị lớn nhất thế  giới, với 10,9 triệu tấn (giảm 0,2 triệu tấn so với  
2014); tiếp đến là Braxin 10,2 triệu tấn (tăng 0,3 triệu tấn); EU7,5 triệu tấn (giữ 
ngun); Trung Quốc 6,4 triệu tấn (giảm 0,1 triệu tấn)…Về  tiêu thụ, năm 2015 dự 
báo giảm 1,6% từ mức 57,8 triệu tấn năm 2014 xuống cịn 56,9 triệu tấn. Các quốc gia 
tiêu thụ thịt bị lớn nhất thế giới dự báo là Mỹ (10,9 triệu tấn); Braxin (8,1 triệu tấn);  
EU (7,6 triệu tấn); Trung Quốc (6,9 triệu tấn).

5.2. Triên vong thi tr
̉
̣
̣ ương trong n
̀
ươć
Theo dự  báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm và Nơng nghiệp của 
Mỹ (FAPRI) khi nghiên cứu tình hình chăn ni của các nước trên thế giới, số lượng  
đàn  trâu bị của Việt Nam năm 2015 sẽ vào khoảng 8 triệu con, tăng 0,2 triệu con so  
với mức 7,8 triệu con năm 2014. Sản lượng thịt trâu, bị sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, 
tăng 8 nghìn tấn so với năm 2014. Tiêu thụ thịt trâu, bị sẽ vào khoảng 308 nghìn tấn,  
tăng 8 nghìn tấn. FAPRI dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều thịt trâu bị hơn 
trong năm 2015, vào khoảng 23 nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2014.
6. Tình hình phát triển đàn bị thịt tại Việt Nam
Trong 5 năm, tính đến năm 2013 đàn bị thịt của Việt Nam giảm khoảng 1,5 triệu  
con, từ 6,7 triệu con trong năm 2007 xuống cịn 5,2 triệu con vào năm 2012, ngun nhân  
chính là sự sụt giảm diện tích đồng cỏ. So với các nước khác, Việt Nam khơng có thế 
mạnh phát triển đàn bị thịt ở quy mơ trang trại lớn mà chỉ ở những nơng hộ dưới 10 con  
để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên.
Hiện nay, đã có một số mơ hình doanh nghiệp đầu tư trang trại ni bị thịt nhưng 
chỉ dừng lại  ở quy mơ khoảng 200 con. Việc chăn ni bị thịt theo gia trại gia đình chỉ 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

14


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­


trên dưới 10 con. Ngun nhân do thiếu quỹ  đất, tiền giống cao, chưa có giống tốt có  
thương hiệu, cơng nghệ chăn ni cịn lạc hậu, nên khó có những trang trại chăn ni bị 
thịt quy mơ lớn mà chủ yếu ni ở quy mơ vài con để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên. 
Do tổng đàn bị liên tiếp giảm trong 5 năm trở lại đây nên Việt Nam phải nhập bị 
theo đường tiểu ngạch từ Lào, Camchia, Thái Lan để đáp ứng nhu cầu nội địa. Có thời  
điểm mỗi ngày có đến 500 con bị nhập từ Lào. Số bị này có nguồn gốc từ Lào và Thái  
Lan nhưng lại được hợp thức hóa là bị ni của người dân địa phương. Gần đây số 
lượng 60.000­70.000/năm con bị Úc được nhập về  Việt Nam để  giết mổ., do vậy thịt 
bị Úc đang bán tràn ngập  ở  siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn với giá khá cạnh 
tranh. Cá biệt có doanh nghiệp ở Đồng Nai nhập bị Úc trung bình mỗi tháng hơn 1.000  
con và từ tháng 6/2014 đã có thêm một số cơng ty kinh doanh bị Úc với số lượng nhập  
về  tăng đột biến, lên tới 6.000­7.000 con mỗi tháng. Mặc dù phải gánh thuế  và phí,  
nhưng thịt bị Úc vẫn rẻ hơn bị Việt. Có ghi nhận về giá bán lẻ thịt bị tươi của Úc tại  
các cửa hàng thực phẩm và siêu thị ở Sài Gịn là 244.000 đồng/kg sản phẩm nạc đùi (giá 
thị  bị trong nước là 230.000 đồng/kg), 180.000 đồng/kg gầu (giá thịt bị trong nước  ở 
mức 200.000 đồng/kg). Loại thịt bị thăn và philê của Úc có giá là 320.000 đồng/kg, trong  
khi giá thịt bị cùng loại trong nước được bán với giá hơn 280.000 đồng/kg (năm 2013).
Trong  9  tháng đầu  năm  2013,  số   lượng  bò   Úc   nhập khẩu vào  Việt Nam lên 
32.500 con, khơng có số liệu thống kê về lượng bị Úc nhập khẩu ngun con trong năm 
2012. Thịt bị nhập khẩu từ Úc ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc hơn với người 
tiêu dùng vì được người tiêu dùng đánh giá là chất lượng hơn và giá thịt bị Úc khơng 
chênh lệch là mấy so với giá thịt trong nước, giá rẻ  một phần do nhập từ  gốc ngun  
con, khơng qua thương lái nên kiểm sốt được giá khi ra thị  trường, giá thịt bị Úc mới  
rẻ . Tuy vậy cũng đã phát hiện 10 tấn  thịt bị Úc bẩn nhập vào Việt Nam, tồn bộ số thịt 
bị cơ quan chức năng kết luận bị nhiễm bẩn, khơng đạt tiêu chuẩn làm thực phẩm cho 
người, thì lần kiểm tra thứ 3 chỉ cịn lại hai sản phẩm (nõn bị và bắp bị có tổng trọng 
lượng 5.566 kg) khơng đạt làm thực phẩm cho người.
Tuy nhiên trong năm 2014 số lượng bị Úc nhập khẩu vào Việt Nam sẽ giảm sút  
do lượng đặt hàng bị Úc từ Trung Quốc đang gia tăng, nên giá bị Úc nhập khẩu đang có  

dấu hiệu tăng do cung khơng đủ cầu
a)Tình hình phát triển Bị thịt ở miền Bắc
Thành phố  Hà Nội có đàn bị lên tới 17.056 con, trong đó bị lai Sind khoảng  
12.500 con (chiếm tỷ lệ 85,1%). TP Hà Nội đã tiến hành dự  án lai tạo giống bị để  tạo  
đàn bị lai Zêbu có tầm vóc cải thiện nhiều so với giống bị Vàng Việt Nam. Trên nền  
đàn bị lai Zêbu thực hiện lai tạo sản xuất giống bị chun thịt­ sữa, đến nay TP Hà Nội 
có đàn bị lai Zêbu đạt trên 85 %/tổng đàn, tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội, 
nhiều hộ gia đình chăn ni bị thịt và ni bị thịt cho lãi cao, tại Minh Châu, huyện Ba 
Vì nhiều hộ  gia đình đã bắt đầu ăn nên làm ra, có của ăn của để  nhờ  phong trào chăn  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

15


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

ni bị thịt, tồn xã Minh Châu có khoảng 3.000 con bị, ở Phú Cường, với diện tích đất 
canh tác khoảng 300ha nhiều phù sa màu mỡ, thích hợp với các cây trồng phục vụ chăn  
ni bị như  ngơ, đỗ  và cỏ, với truyền thống chăn ni bị và nhu cầu sử  dụng thịt bị 
ngày càng tăng, giá thịt bị trên thị  trường khá nhiều hộ  đã chuyển sang ni bị với số 
lượng lớn, mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với vật ni khác. Tồn xã có 80% số hộ 
ni bị  ở  tất cả  8 thơn, tổng đàn bị có khoảng 3700 con, chủ  yếu là bị lai "sind", bị  
Brahman thương phẩm, mỗi năm đàn bị cho thu lãi 17­20 tỷ đồng.
Để  nâng cao chất lượng hàng hóa TP Hà Nội đang triển khai dự  án áp dụng kỹ 
thuật thụ  tinh nhân tạo (tinh bị được NK từ  Bỉ) trên diện rộng nhằm tạo ra giống bị 
siêu thịt, chất lượng cao BBB phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu với khoảng 
3000 hộ tham gia dự án với kinh phí thực hiện trên 900 tỷ đồng.

b)Tình hình phát triển Bị thịt ở miền Trung
Miền Trung và Tây ngun là khu vực có tiềm năng lớn để  phát triển chăn ni,  
đặc biệt là chăn ni bị. Tổng đàn trong khu vực này có tới 1,4 triệu con, chiếm trên  
40% đàn bị tồn quốc. Đàn bị được ni chủ  yếu nhằm mục tiêu sinh sản và lấy thịt.  
Hàng năm tại khu vực miền Trung và Tây ngun có từ 130­150 ngàn bị loại thải được 
bán giết thịt. Giả  thiết rằng với số lượng bị như  trên được ni vỗ  béo trước khi bán 
thịt thì số lượng và chất lượng thịt bị được tăng lên đáng kể.
Do vậy ni bị thịt đang là lựa chọn mà đa số  chun gia trong ngành chăn ni 
cho rằng là lĩnh vực có lợi thế, giá trị và triển vọng phát triển nhất tại Miền Trung Việt  
Nam. Ni bị thịt là hướng lựa chọn tối ưu nhất đối với chăn ni theo hướng sản xuất 
hàng hóa lớn ở miền Trung và miền Trung cũng là nơi thích hợp nhất với sinh học của  
bị. Tuy nhiên khó khăn nhất trong việc phát triển đàn bị miền Trung, đó chính là nguồn 
thức ăn, khi điều kiện đất đai, khí hậu khơ hạn kéo dài của miền Trung rất bất lợi cho  
việc trồng cỏ. 
Ở  Việt Nam, đã từng có dự  án vốn vay nước ngồi trị  giá 15 triệu USD để  cải  
tạo đàn bị cho các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào, thu hút 27 tỉnh tham gia, dự án kết thúc, đã 
cơ bản cải tạo được gần 50% đàn bị của miền Trung tức là cải tạo tồn bộ đàn bị cỏ 
(bị địa phương ngoại hình nhỏ bé). Bình Định, Phú n là những tỉnh đã rất thành cơng 
trong phát triển đàn bị thịt.
Tại Quảng Trị, địa phương này có thế  mạnh phát triển đàn bị thịt khơng chỉ   ở 
quy mơ nơng hộ  ni dưới 10 con mà cịn phát triển thành trang trại lớn để  tận dụng  
nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện tại nguồn bị thịt ở địa phương này khơng đủ 
cung cấp cho thị trường. Cam Lộ là một huyện trung du, có điều kiện thuận lợi về đất  
đai, khí hậu, thích hợp cho q trình đa dạng hóa nơng nghiệp, trong đó lợi thế  nhất là 
đồng cỏ  để  phát triển chăn ni đại gia súc. Tồn huyện đã có đàn bị trên 14.000 con, 
trong đó có trên 55% được ni nhốt. Trong tổng gần 100 hộ dân của thơn Bắc Bình, xã  
Cam Tuyền có đến 70 hộ tham gia mơ hình trồng cỏ ni bị thâm canh với tổng số 240  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh


16


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

con, hộ  ni nhiều nhất là 8 con. Với ni bị tập trung, quy mơ thì đồng cỏ   ở  huyện  
miền núi Hướng Hố và huyện Đakrơng rất phù hợp. Tại các huyện này các đồng cỏ đủ 
sức cung cấp nguồn thức ăn cho chăn ni bị đàn bị theo mơ hình trang trại đến 10.000 
con.
Tại Quảng Nam, nơng dân ở đây được cho là làm giàu từ ni bị thịt, riêng tại Xã 
Bình Q, huyện Thăng Bình, Quảng Nam hiện có đàn bị hơn 3.000 con. Người nơng 
dân trồng cỏ, ni bị thâm canh thu lời hàng trăm triệu đồng/năm, Để có nguồn thức ăn 
ổn định cho đàn bị, người ta chun canh 6 sào cỏ voi và tận dụng thêm các phụ  phẩm 
từ nơng nghiệp như rơm, lá mía, bắp, đậu...Xã này có chính sách tập trung phát triển đàn  
bị, tăng đàn bị lai lên 30 ­35% tổng đàn, tổ  chức chuyển giao kỹ  thuật cho nơng dân,  
nhân rộng các mơ hình ni bị nhốt thâm canh và ni bị vỗ  béo nhằm đưa nghề  chăn 
ni bị trở thành thế mạnh kinh tế của địa phương, vận động nơng dân trồng 55ha cỏ,  
để bảo đảm thức ăn cho bị.
Tại Bình Định, đang Xây dựng thương hiệu bị thịt chất lượng cao, phong trào 
chăn ni bị thịt ở Bình Định phát triển khá mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Bình 
Định là một trong những tỉnh có số  lượng đàn bị cao nhất  ở khu vực miền Trung­ Tây 
Ngun với tổng đàn 260 ngàn con, bị lai Bình Định đã trở  nên khá quen thuộc với 
người chăn ni trong cả nước. Đến nay, tỉ  lệ bị lai ở Bình Định hiện chiếm đến 70% 
tổng đàn, cao gần gấp đơi so với tỉ lệ bị lai bình qn của Việt Nam, thị trường truyền  
thống tiêu thụ bị thịt chủ yếu là các tỉnh phía Nam.
c)Tình hình phát triển Bị thịt ở miền Nam
Tại Miền Nam, xuất phát từ nhu cầu về thịt bị của Việt Nam ngày càng lớn nên  
một số nhà đầu tư thành lập Cơng ty Nơng nghiệp Trang trại Việt với mục đích là đầu 

tư  vào xây dựng trang trại bị thịt cung cấp cho thị  trường, đầu tư  vào 2 giống bị thịt  
nhập khẩu Red Angus (Mỹ) và Brahman (Úc) tại huyện Củ Chi. Trang trại này có quy  
mơ ni tập trung 200 con bị thịt trên diện tích đất 2,5 héc ta, ngồi ra, một cá nhân khác  
cũng đã bỏ vốn lập trang trại ni bị  ở   ấp Giồng Ao, xã An Hiệp, huyện Ba Tri (Bến  
Tre) đã đầu tư trang trại ni bị thịt trên diện tích 7 héc ta với 200 bị. Đây là 2 mơ hình 
doanh nghiệp ni bị thịt quy mơ ni bị thịt lớn tại Việt Nam.
Tại Tây Ninh có hàng loạt trang trại chăn ni bị mọc lên khắp nơi của những tỷ 
phú vốn xuất thân là nơng dân địa phương, có người xuất phát chỉ  có một, hai con bị 
làm vốn. Phong trào chăn ni bị, chủ yếu là bị thịt, tăng nhanh trong khoảng năm năm 
đến năm 2013 tổng đàn bị của Tây Ninh đạt khoảng 100.000 con. Các huyện có đàn bị  
thịt phát triển nhanh theo dạng quy mơ trang trại là Tân Biên, Tân Châu, Trảng Bàng,  
Dương Minh Châu.
Ngành chăn ni ở Đồng bằng sơng Cửu Long đã có những chuyển biến tích cực, 
trong đó đáng chú ý là việc khơi phục và phát triển đàn bị địa phương. Ngồi ưu thế về 
chi phí thức ăn thấp, sử  dụng thúc ăn khơng cạnh tranh với người, giải quyết cơng lao  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

17


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

động nơng nhàn. Nghề ni bị cịn có một ưu thế quan trọng là sản phẩm cuối cùng là 
bê và thịt có thị trường tiêu thụ ổn định, giá cả bảo đảm cho người chăn ni có lãi
II.2. Hiện trạng ngành ni dê
II.2.1. Diễn biến chung ngành ni dê 
Con dê là hữu ích cho con người kể cả khi nó được sống và khi nó chết, đầu tiên 

như là một lồi cung cấp sữa, phân bón, và chất xơ, và sau đó làm thịt. Một số tổ chức 
từ thiện cung cấp dê cho người dân nghèo ở các nước nghèo, vì dê là dễ dàng hơn và rẻ 
hơn để quản lý hơn so với bị, và được sử dụng nhiều. Chăn ni dê thay đổi theo vùng 
và văn hóa. Trong lịch sử, dê nhà đã thường giữ trong bầy mà đi lang thang trên đồi, khu 
chăn thả gia súc khác.
Ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt là châu Âu và Bắc Mỹ, các giống khác nhau 
của dê được ni để lấy sữa và sản xuất thịt. Đối với nơng dân sản xuất nhỏ ở nhiều 
quốc gia dê là vật ni quan trọng. Ở Ấn Độ, Nepal, và phần lớn châu Á, dê được ni 
chủ yếu để sản xuất sữa, cả trong các hệ thống thương mại và hộ gia đình. Ở châu Phi 
và Trung Đơng, dê thường được chạy rơng trong đàn chiên. Điều này tối đa hóa sản xuất 
cho mỗi mẫu Anh, dê và cừu thích cây lương thực khác nhau. Nhiều loại dê ni được 
tìm thấy ở Ethiopia.
Đàn dê gia tăng nhanh từ năm 1992 đến năm 2000, nhưng sau đó lại giảm, chủ 
yếu ở các nước đang phát triển, đàn dê có gia tăng nhưng chưa đều, có thời gian bị 
giảm. Năm 2001, trên thế giới số lượng dê chỉ bằng 65,5% số lượng cừu. Thịt dê có ít 
mỡ hơn thịt bị và cừu và mỡ phân phối đều khắp qy thịt. Thêm vào đó mỡ dê có ít 
acid béo bão hịa và cholesterol hơn mỡ bị và mỡ cừu. Sữa dê có giá trị dinh dưỡng 
tương tự như sữa bị nhưng có tỉ lệ các hạt chất béo nhỏ cao hơn sữa bị nên dễ tiêu hóa 
hơn. Thêm vào đó sữa dê có chứa một số chất chống dị ứng nên có thể sử dụng cho các 
tạng người dễ bị dị ứng với sữa bị. Do đó ngày càng nhiều người dân Âu, Mỹ lưu tâm 
đến thịt và sữa dê.
Sản lượng dê trên tồn thế giới năm 
2008
Quốc 
gia/Vùng

Tổng số Sữa dê Thịt dê

Thế giới


­­­­­

15.2

4.8

Châu Phi

294.5

3.2

1.1

Nigeria

53.8

N/A

0.26

Sudan

43.1

1.47

0.19


Châu Á

511.3

8.89

3.4

Afghanistan

6.38

0.11

0.04

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

18


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Pakistan

60.00


N/A

N/A

Ấn Độ

125.7

4.0

0.48

Bangladesh

56.4

2.16

0.21

Trung Quốc

149.37

0.26

1.83

Saudi Arabia


2.2

0.076

0.024

Châu Mỹ

37.3

0.54

0.15

Mexico

8.8

0.16

0.04

USA

3.1

N/A

0.022


Châu Âu

17.86

2.59

0.012

UK

0.09

N/A

N/A

France

1.2

0.58

0.007

C. Đại dương 3.42
0.0004 0.018
II.2.2. Các giống 
Dê Hà Lan hay là dê Boer: Giống dê này được ni từng bầy đàn lớn  ở  Ninh  
Thuận và nhiều tỉnh dọc các tỉnh dun hải miền trung, nên cịn gọi chúng bằng một tên 
khác là dê Phan Rang. Giống dê này có hai sắc lơng đen trắng trên mình, có màu lơng  

nâu, có vịng trắng quanh cổ. Lơng đen phủ  hết trọn phần cổ, lưng, hai bên hơng và  
phần trên đi. Cịn lơng trắng ở mặt dưới của tai, ở hai sọc trên mặt chạy song song từ 
đầu đến mũi, phần bụng, và bốn khuỷu chân trở  xuống. Với sắc lơng này trơng con dê 
Hà Lan hao hao giống con bị sữa Hà Lan, vừa thanh tú vừa sạch sẽ. Trọng lượng con cái 
trưởng thành nặng từ  90–100 kg/con, con đực 100–160 kg/con. Dê Boer có cơ  bắp rất 
đầy đặn, sinh trưởng nhanh Dê Hà Lan cho nhiều sữa, nhưng đa số  đều có chu kỳ  sữa  
ngắn ngày. Do đó, nhiều người cho giống dê này lai với dê Bắc Thảo để năng suất sữa  
được cao hơn và chu kỳ sữa được dài hơn.
Dê Saanen đọc như là Xa­nen là giống dê chun dụng sữa của Thụy Sĩ. Nó được 
ni ở ở Pháp nhiều nước châu Âu. Dê có màu lơng trắng, tai vỉnh nhơ. Giống dê này có  
tầm vóc lớn, cân đối, thành thục sớm và cho sản lượng sữa cao, Chu kỳ tiết sữa của nó 
kéo dài 8 – 10 tháng và cho sản lượng sữa từ 800 – 1.000 lít.. Con đực khi 2 tuổi nặng 
60 kg, 3­5 tuổi nặng 70 kg, có con cịn nặng tới 100 kg. Dê cái thì nhỏ hơn, chỉ khoảng 
50 – 60 kg, chúng có lơng màu trắng, tai vểnh, năng suất sữa từ  1.000­1.200 lít/chu kỳ 
290­300 ngày. Nó cũng đã được nhập vào Việt Nam. Hiện người ta lai nó với con Bách 
Thảo để tạo ra con lai có sản lượng sữa cao hơn từ 30­40%.
Dê Beetal đọc là Bit­tơn: Dê Beetal có nguồn gốc từ Ấn Độ được nhập vào Việt  
Nam cùng lúc với dê Jumnapari; có màu lơng đen huyền hoặc loang trắng, tai to cụp.  
Trọng lượng và khả năng cho sữa tương đương dê Jumnapari.Ư
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

19


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Dê Jumnapari đọc như  là Jămnapari: Là giống dê sữa của  Ấn Độ  được nhập vào  

Việt Nam từ năm 1994, khả  năng mỗi con cho sữa 1,4­1,6 lít /ngày với chu kỳ  tiết sữa  
180­185 ngày. Dê phàm ăn và chịu đựng tốt với thời tiết nóng bức. Chúng cũng xuất xứ 
tại Ấn Độ thân mình nhỏ hơn dê Bắc Thảo, nhưng năng suất sữa tốt.
Dê Barbari đọc như  là Bacbari: Là giống dê sữa của  Ấn Độ, khả  năng mỗi con 
cho sữa tốt từ 0,9­1,2 lít/ngày với chu kỳ 145­148 ngày. Giống dê này mắn đẻ, mỗi năm 
cho 1,8 con/lứa và 1,7 lứa/năm. Dê trưởng thành nặng trung bình 30–35 kg/con. Dê có 
thân hình thon chắc, tạp ăn, chịu đựng kham khổ, hiền lành, phù hợp với hình thức chăn  
nhốt hoặc chăn thả, đặc biệt với người ít vốn ni giống dê này rất thích hợp. Đây là  
giống dê có thân hình cao to, mang sắc lơng màu trắng. Nếu ni dưỡng tốt, con đực  
nặng trên 70 kg, cịn dê cái khoảng từ 55 kg đến 60 kg. Đa số dê barbari có sắc lơng vàng 
hay trắng, sừng ngắn tai nhỏ, mỏng và vểnh lên, dê đực có chịm râu cằm như  dê cỏ. 
Giống dê này ăn ít, dễ ni lại hợp với thổ nhưỡng. Chúng cịn có màu lơng vàng loang 
trắng như hươu Sao, tai nhỏ thẳng. Trọng lượng trưởng thành 30–35  kg/con. Dê Barbari 
có bầu vú phát triển, khả năng cho sữa 0,9 lít/ngày. Dê Barbari có thân hình thon chắc, ăn  
rất tạp, chịu được kham khổ, phù hợp với chăn ni.
Dê Alpine đọc như là An­pin là giống dê của Pháp được ni nhiều ở vùng Alpes. 
Nó có lơng màu vàng, đơi khi có đốm trắng, có con lơng đen khoang trắng dọc thái 
dương xuống má,  ở  mơng và  ở  cả  chân, tai nhỏ  thẳng. Lồi này cũng to, cao, con cái 
nặng khoảng 40–42 kg và con đực khoảng 50–55 kg. Một chu kỳ  sữa của nó kéo dài 
240­250 ngày và cho ta sản lượng khoảng 900­1.000 lít sữa (đạt từ  800 – 900  kg/năm). 
Sản lượng sữa cao, 1 ngày cho từ  2­2,5 lít tuỳ  theo đặc tính của mỗi con, dễ  ni và 
hiệu quả tốt.
Dê Toggenburg đọc như  là Togenbua: Cũng là một giống dê chun sữa. Nó là 
giống của Thuỵ Sĩ, khơng thua kém gì con Xa­nen. Mỗi ngày, một con Togenbua có thể 
cho ta từ 2,4 – 5,2 lít sữa.
Dê Bách Thảo là con dê đen, tai cụp đó là giống dê lai với con  dê Alpine. Nó to 
con và vào chu kỳ cho sữa cũng có thể thu được từ 0,8 – 1,2 lít/ngày. Đây cũng là giống  
dê   sữa   và   giống   dê   kiêm   dụng   sữa   và   thịt,   được   nuôi   nhiều   ở   các   tỉnh Ninh 
Thuận và Bình Thuận. Từ hơn 10 năm nay giống dê này đã được phát triển ở nhiều tỉnh 
trong Việt Nam. Khả năng cho sữa của dê bách thảo từ  1,1­1,4 kg/con/ngày với chu kỳ 

cho sữa là 148­150 ngày. Dê bách thảo hiền lành, có thể  kết hợp với chăn thả  với các 
điều kiện khác nhau đều cho kết quả chăn ni tốt.
Dê cỏ hay dê ta, dê núi, hay cịn gọi là giống dê địa phương: Chúng có màu lơng 
vàng nâu hoặc đen trắng; trọng lượng lúc trưởng thành là 30 – 35 kg; trọng lượng lúc sơ 
sinh là 1,7 ­ 1,9 kg. Tuổi phối giống lần đầu từ  6 ­ 7 tháng; đẻ  1,4 lứa/năm và 1 lứa có 
khoảng 1,3 con, phù hợp với chăn thả  qng canh và mục đích là ni lấy thịt.  Ở Việt  
Nam hiện nay có khoảng trên 800 nghìn con dê, nhưng chủ yếu là dê cỏ ni để lấy thịt,  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

20


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

nếu biết chọn lọc thì mỗi con dê có thể  cho 0,5 lít/ngày với chu kỳ  cho sữa là 90­105  
ngày.
Ngồi ra cịn Giống dê Anglo Nubian của Ai Cập, dê lơng ngắn của Czech, dê 
lơng trắng của Bungari, dê Nubi của châu Phi… cũng là các giống dê chun sữa.
II.2.3. Thị trường dê
Năm 2011, đàn dê thế giới có 875,5 triệu con, phần lớn ở châu Á chiếm 61,6% số 
lượng dê thế giới, kế đến là châu Phi chiếm 31,6%. Mức tăng số lượng dê nhiều nhất 
sau 10 năm là châu Đại Dương (105,2%), kế đến là châu Á (17,6%) và châu Phi là 
(16,9%), trong khi đó đàn dê châu Âu lại suy giảm 9,9% (B1). Năm quốc gia có đàn dê 
lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Nigeria (BĐ1). Cịn ở 
châu Âu, nước có đàn dê lớn nhất là Hy Lạp, nhưng chỉ khoảng 5 triệu con (BĐ2).
B1: Phát triển đàn dê trên thế giới


ĐVT: triệu con

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide  
trends and orientations of raising goats, 2013.
BĐ1: 5 quốc gia có đàn dê lớn nhất, năm 2013

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

21


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguồn: FAO

  
BĐ2: 10 quốc gia có đàn dê lớn ở châu Âu, năm 2011

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide  
trends and orientations of raising goats, 2013.
Sữa dê giàu dinh dưỡng khơng chỉ ở thành phần protein, khống chất, vitamin mà trong 
sữa dê cịn có rất nhiều acid amin thiết yếu mà cơ thể người khơng tự tổng hợp được 
như: tryptophan, lysine, valine, isoleucine, cystine, tyrosine…(B3). 
Ni dê lấy sữa phát triển trong thời gian qua. Lượng sữa dê tồn cầu năm 2000 là 12,8 
triệu tấn, đến 2011 là 15,8 triệu tấn, tỷ lệ tăng trưởng 24%. Năm 2011, châu Á dẫn đầu 
về sản lượng sữa dê với hơn 10 triệu tấn, chiếm 63% sản lượng thế giới, kế đến là 
châu Âu (17%) và châu Phi (16%). Có mức tăng sản lượng sữa dê nhiều là châu Đại 

Dương, tăng 50% trong 10 năm, kế đến là châu Á 44,2%, trong khi đó châu Phi giảm 
5,7% (B4). 
Ấn Độ là nước có sản lượng sữa dê dẫn đầu thế giới với 4,6 triệu tấn, chiếm 28,98% 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

22


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

sản lượng thế giới, kế đến là Bangladesh với 2,5 triệu tấn (15,74% sản lượng thế giới) 
(B5). Ở Ấn Độ phần lớn sữa dê sản xuất ra được tiêu thụ tại chỗ, khác với Pháp ­ nơi 
sản xuất nhiều sữa dê châu Âu, có hơn 90% sản lượng sữa dê dùng chế biến phơ mai 
để bán ra thị trường.
B3: So sánh thành phần dinh dưỡng trong sữa dê và các loại sữa khác (Tính trong 
100 g)

Nguồn:  />
 
B4: Phát triển sản lượng sữa dê trên thế giới

ĐVT: ngàn tấn

 
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide  
trends and orientations of raising goats, 2013.
B5: Quốc gia có sản lượng sữa dê nhiếu nhất, năm 2011

 
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide  
trends and orientations of raising goats, 2013.
 
Giá sữa dê có khoảng cách rất lớn giữa các nước năm 2000, ở Serbia chỉ 73,3 USD/tấn, 
trong khi ở Thổ Nhĩ Kỳ xấp xỉ 500 USD/tấn và giá sữa ở đây đã tăng đến 900 USD/tấn 
vào năm 2010, hơn 4 lần giá sữa ở Bulgaria. Nhìn chung, giá sữa dê ln có xu thế tăng 
ở các nước (BĐ 3).
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

23


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

BĐ3: Giá sữa dê ln có xu hướng tăng

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide  
trends and orientations of raising goats, 2013.

 
Thịt dê giàu đạm và sắt, ít chất béo và năng lượng nên rất tốt cho sức khỏe (B6). 
Sản lượng thịt dê trên thế giới ln có xu thế tăng, dù khơng nhiều, tỷ lệ tăng trưởng 
trong 10 năm là 34,7%. Châu Á và châu Phi chiếm 93,2% tổng đàn dê, cung cấp 94% 
tổng sản lượng thịt dê cho tồn thế giới. Đàn dê châu Phi tăng, nhưng tổng lượng sữa 
giảm và sản lượng thịt tăng cho thấy xu hướng phát triển đàn dê hướng thịt ở khu vực 
này. Mức tăng ấn tượng sản lượng thịt dê là châu Đại Dương, có tỷ lệ tăng trưởng 

107,7% trong 10 năm, kế đến là châu Á 40,9% (B7). Xu hướng sử dụng thịt dê trên thế 
giới sắp tới sẽ cịn phát triển.
 
B6: So sánh thành phần dinh dưỡng trong thịt dê và các loại thịt khác
(Tính trong 3 oz. # 85 g thịt nướng)

Nguồn: Suzanne Pish, Michigan State University Extension, USDA.
 
B7: Phát triển sản lượng thịt dê trên thế giới
ĐVT: ngàn tấn

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

24


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC­HẬU GIANG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

 
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide  
trends and orientations of raising goats, 2013
 
Ở Việt Nam, dê được chăn thả theo đàn ở các vùng gị đồi, đồng bãi ven sơng là 
chính, chưa có đầu tư thâm canh, trang trại lớn. Ninh Thuận là tỉnh có đàn dê lớn nhất. 
 
Trong báo cáo Quy hoạch, tái cơ cấu ngành chăn ni tỉnh Ninh Thuận đến năm 
2020 của Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận, tốc độ tăng đàn dê 

giai đoạn 2011 – 2015 là 3,8%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 tăng 5,9%/năm; đến năm 
2015 đạt 75 ngàn con và ổn định khoảng 100 ngàn con vào năm 2020 (B8). 
B8: Quy mơ đàn, sản lượng thịt và sữa dê, tỉnh Ninh Thuận

Nguồn: Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận, Quy hoạch, tái  
cơ cấu ngành chăn ni tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, 2014.
II.3. Hiện trạng ngành ni dê 
II.3.1. Đặc điểm chung cá hơ
Cá hơ (danh pháp khoa học: Catlocarpio siamensis) là lồi cá có kích thước lớn 
nhất   trong họ   Cá   chép (Cyprinidae),   thường   thấy   sống   ở   các   sơng Mae   Klong, Mê 
Kơng và Chao Phraya ở Đơng Nam Á. Lồi cá này đang bên bờ  tuyệt chủng vì bị  đánh 
bắt để ăn.
Cá hơ thường sinh sống  ở  những hố  lớn cạnh bờ  những dịng sơng lớn, nhưng 
chúng cũng có thể  bơi vào những kênh, rạch, sơng nhỏ  để  kiếm thức ăn trong một số 
thời điểm. Cá hơ non có thể sống ở các chi lưu nhỏ, hay ở các đầm.
Đây là một lồi cá di cư. Mỗi thời kỳ trong năm, chúng lại bơi đến một nơi khác  
mà chúng ưa thích để tìm thức ăn hay sinh sản. Chúng di chuyển khơng nhanh, nên thức  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Đơn vị tư vấn: Cơng ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Ngun Xanh

25


×