Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Huong dan cai dat boot room 2 .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.97 KB, 32 trang )

Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên

Double click vào networking service và một bảng danh sách nữa hiện ra.

Tiếp theo là đánh dấu check vào mục Dynamic Hots Configuration Protocol (DHCP)
Chọn OK, khởi động lại máy
 DHCP đã được cài đặt
C. TẠO SCOPE ĐỂ QUẢN LÝ IP CHO MÁY TRẠM
1. TẠO SERVER
+ Để quản lý các máy khách, ta phải tạo cho chúng một scope. Trong scope
này chứa đòa chỉ IP, các đòa chỉ IP này tương ứng với các máy khách trong
hệ thống mạng.
+ Trươc hết, ta add Server vào dòch vụ DHCP để quản lý Scope:
+ Vào Start -> Programs ->Administrator Tools -> DHCP ( chú ý là DHCP
phải được cài ).
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
1
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
+ Nhấp phải vào biểu tượng DHCP ở cửa sổ bển trái ->Add Server.

Một bảng xuất hiện :

+ Ta phải đánh tên máy chủ vô mục this Server ( ta phải đánh đúng tên của máy
chủ mà được đặt trong quá trình cài đặt Server), tiếp theo ta nhấn OK. Nếu thiết lập
đúng thì sẽ có hình sau:
( Do thiết lấp IP trên máy đơn nên không hiện IP máy chủ mà hiện loopback)
+ Máy chủ đã được ADD vào trong cửa sổ DHCP. Nếu DHCP hoạt động tốt thì sẽ có
biểu tượng mùa xanh lục hình mũi tên hướng lên ( biểu tượng này sát phần tên của Server khi
ADD vào cửa sổ DHCP. Nếu không có biểu tượng như vậy, chứng tỏ DHCP chưa hoạt động. Để
cho DHCP hoạt động , ta nhấn chuột phải vào Server trong cửa sổ DHCP ->All Tasks -> Start. 
DHCP đã hoạt động


HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
2
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
2. TẠO SCOPE
+ Chọn start -> Programs ->Addministrator Tools -> DHCP.
+ Nhấn chuột phải lên tên máy chủ trong cửa sổ DHCP -> New Scope


Một bảng thông báo hiên ra.” Well come to the new scope wizard”. Ta nhấn Next.
Một bảng thông báo nữa hiên ra:

+ Tại mục Name, ta đặt tên nào cũng được miễn sao cho dễ nhớ.
+ Tai mục Description, ta miêu tả hay để trống cũng được. Tạo xong, nhấn Next
+ Một bảng New Scope Wizard xuất hiện. Bảng này cho ta thiết lập số lượng IP để
DHCP cấp cho các máy con khi máy con yêu cầu. Tuỳ theo lượng máy con trong hệ thống mà ta
tạo ra lượng IP cần thiết. Tốt nhất ta nên lấy đòa chỉ cuối của máy chủ để dễ quản lý.(Giả sử IP
của máy chủ là 169.254.144.148 và hệ thống mạng có 10 máy con). Ta tạo như sau :
- Tại dòng Start IP Address ( đòa chỉ IP bắt đầu), ta điền vào : 169.254.144.149
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
3
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
- Tại dòng End IP Address ( đòa chỉ IP cuối), ta điền vào: 169.254.144.159


 Vơi đòa chỉ trên, ta đã tạo ra được một lượng IP để cung cấp cho các máy con từ
169.254.144.149, 169.254.144.150, . . . , 169.254.144.159. Tạo xong. Nhấn Next.
- Tại bảng kế tiếp, máy bắt ta điền lại đòa chỉ vừa thiết lập, xong ta nhấn ADD, hoặc
ta chỉ cần nhấn Next tại bảng này, và đòa chỉ IP vừa tạo được cập nhật. Xong bước này ,
ta nhấn Next và ta nhấn Next một lần nữa.
- Ta chon mục : I want to cofigure these options now ( tôi muốn thiết lập những mục lựa

chọn bây giờ), ta nhấn Next. Và nhấn Next một lần nữa.
Một bảng thông báo nữa xuất hiện :

- Tại đây ở dòng Parent Domain, ta điền tên nhóm làm việc ( hay còn gọi workgroup), Tại
mục server name ta gõ tên của máy chủ ,nhấn Resovle và sau đó nhấn Next.
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
4
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
- Tại bảng thông báo kế tiếp, máy báo cho ta điền tên máy chủ và IP của máy chủ một lần
nữa. Ta có thể điền vào hoặc chỉ cần nhấn Next để cho máy tự cập nhật. Xong ta nhấn
Next.
- Một bảng thông báo nữa xuất hiện. Máy hỏi : Do you want to activate this scope now ?
( Bạn có muốn hoạt động scope bây giờ không?), ta chọn : Yes, I want to activate this scope
no,( tôi muốn hoạt động scope bây giờ ), xong ta nhấn Next.
- Cuối cùng ta chon Finish để hoàn tất công viêc tạo Scope.
+ Nếu tạo hoàn tất thì trong cửa sổ bên trái của DHCP, trước tên của máy chủ có mũi tên màu
xanh lục hướng lên trên ( ví dụ :server1[169.254.0.0]maychu.). Như vậy chứng tỏ rằng DHCP
đang hoạt động

+ Nếu không có hình mũi tên màu xanh hướng lên, chứng tỏ rằng DHCP chưa hoạt động.
Để DHCP hoạt động ta phải khởi động lại cho nó bằng cách : Tại thanh menu-> Action -> All
Stask -> start.
Chương 11
IP- GIAO THỨC MẠNG
Mỗi máy tính khi kết nối vào Internet đều có một đòa chỉ duy nhất, đó chính là
đòa chỉ IP. Đòa chỉ này dung để phân biệt máy tính đó với các máy tính khác trên mạng
Internet.
Vậy đòa chỉ IP là gì : đòa chỉ IP là một số nguyên 32 bit được chia thành 4 byte
ngăn cách bởi dấu chấm, mỗi byte có giá trò từ 0->255. Mỗi đòa chỉ IP gồm hai phần là
đòa chỉ mạng (Network) và đòa chỉ máy (Host).

HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
5
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
Ví dụ 1: 45.10.0.1 ( đòa chỉ mạng là 45,đòa chỉ máy là 10.0.1)
Ví dụ 2: 168.10.45.12 (đòa chỉ mạng là 168.10, đòa chỉ máy là 45.12)
A. CÁC LỚP ĐỊA CHỈ IP:
Toàn bộ đòa chỉ IP được chi thành sáu lớp khác nhau : A,B,C,D,E và loopback.
Mỗi lớp sẽ có cách xác đònh đòa chỉ Network và đòa đòa chỉ Host khác nhau.
+ Lớp A: có bit đầu tiên bằng 0, 7 bit còn lại N dành cho đòa chỉ network nên có
tối đa là 2^7-2=126 trên lớp A. 24 bit còn lại dành cho đòa chỉ Host nên mỗi mạng thuộc
lớp A có tối đa là 2^24-2=17.777.214 máy. Nguyên nhân phải trừ đi 2 vì có hai đòa chỉ
được dành riêng là đòa chỉ mạng (x.x.x.0) và đòa chỉ broadcast (x.x.x.255). Lớp A chỉ
dành riêng cho các đòa chỉ của các tổ chức lớn trên thế giới. Vùng đòa chỉ IP của lớp A là
1.0.0.1 đến 126.0.0.0
+ Lớp B: có hai bit đầu tiên là 10, 14 bit tiếp theo dành cho đòa chỉ network, 16
bit còn lại dành cho đòa chỉ host. Tổng số mạng trên lớp B bằng 2^14-2=16382, mỗi mạng
chứa tối đa là 2^16-2=65.643 máy. Lớp dành cho các tổ chức hạng trung trên thế giới.
Vùng đòa chỉ dùng chi lớp B là 128.1.0.0 đến 191.254.0.0
+ Lớp C: có ba bit đầu tiên là 110, 22 bit tiếp theo dành cho đòa chỉ lớp mạng, 8
bit còn lại dành riêng cho đòa chỉ host. Số mạng tối đa trên lớp C là 4194302, số host
( máy) tối đa trên mỗi mạng là254. Lớp C được sử dụng trong các tổ chức nhỏ , trong đó
có cả máy tính của chúng ta. Vùng đòa chỉ của lớp C từ 192.0.1.0 đến 223.255.254.0
+ Lớp D: có 4 bit đầu tiên luôn là 1110, lớp D được dành cho phát các thông tin
(multicast/broadcast), có đòa chỉ từ 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
+ Lớp E: có 4 bit đầu tiên luôn là 1111, lớp E được dành riêng cho việc nhiên
cứu, lớp này có đòa chỉ từ 240.0.0.0 đến 254.255.255.255
+ Loopback : đòa chỉ 127.x.x.x được dùng riêng để kiểm tra vòng lặp quy hồi
(loopback) và truyền thông liên quy trình trên máy tính cục bộ, đây khong phải là đòa chỉ
mạng hợp lệ.
 Chúng ta có thể dựa vào các bit hoặc các byte đầu tiên để xác đònh lớp của IP

một cách nhanh chóng.
Ví dụ IP là : 128.7.15.1
Ta có bảng sau:
Hệ nhò phân 1000000 00000111 00001111 00000001
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
6
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
0
Hệ thập phân 128 7 15 1
Ta thấy hai bit của byte đầu tiên là 10 => IP thuộc lớp B
Hoặc ta có thể nhận được qua byte đầu tiên của đòa chỉ IP
Ta có bảng sau :
Lớp Byte đầu tiên của đòa chỉ IP
A 1-126
B 128-191
C 192-223
D 224-239
E 240-254
Loopback 127
B. SUBNET (MẠNG CON)
Để cấp phát đòa chỉ IP cho các mạng khác nhau một cách hiệu quả và dễ quản lý,
nhà quản trò thường phân chia mạng của họ thành nhiều mạng nhỏ hơn gọi là Subnet.
Subnet sẽ vay mượn một số bit của host để làm Subnet mask (mặt na ïmạng).
Chú ý:
+ Subnet mask có tất cả các bit network và subnet bằng 1, các bit host
đều bằng 0.
+ Tất cả các máy trên cùng một mạng phải có cùng subnet.
+ Để phân biệt được các subnet (mạng con ) khác nhau, bộ đònh tuyến
dùng phép logic AND.
Ví dụ: đòa chỉ mạng lớp C có subnet 192.10.0.0 có thể như sau :

a) Dùng 8 bit đầu tiên của host để làm subnet.
Subnet mask = 255.255.255.0
Network Network Subnet Host
11111111 11111111
11111111
00000000
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
7
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
255 255 255 0
Như vậy, số bit dành cho subnet là 8 bit nên có tất cả là 2^8-2=254 subnet
(mạng con). Đòa chỉ của các subnet lần lượt là :192.10.0.1, 192.10.0.2, 19210.0.3, . . .,
192.10.0.254. 8 bit 0 dành cho dành cho host nên mỗi subnet có 2^8-2=254 host. Đòa chỉ
của các host lần lượt là : 192.10.xxx.1, 192.10.xxx.2, 192.10.xxx.3, . . . , 192.10.xxx.254
b) Chỉ dùng 7 bit đầu tiên của host để là subnet
Subnet mask = 255.255.254.0
Như vậy, mỗi bit dành cho subnet là7, nên có tất cả là 2^7-2 = 254 subnet
(mạng con). Nhưng bù lại, mỗi subnet có tới 510 host do 9 bit sau được dành cho host.
2^9-2 = 510 host.
A. THẾ NÀO LÀ IP ĐỘNG –IP TĨNH
Khi máy tính kết nối vào mạng internet thường xuyên, chẳng hạn như 1 web
server hoặc FPT server luôn phải có một đòa IP cố đònh nên gọi là đòa chỉ IP tónh. Đối với
các máy tính thỉnh thoảng kết nối vào internet. Chẳng hạn như máy A quay số kết nối
đến ISP (Internet Service Provider : dòch vụ cung cấp internet). Mỗi lần máy A sử dụng
internet, DHCP server của ISP sẽ cung cấp cho máy A một đòa chỉ IP chẳng hạn
203.162.30.209, và nếu lần sau máy tính A kết nối vào Internet thì DHCP server của nhà
cung cấp dòch vụ internet sẽ cung cấp cho máy tính A một đòa chỉ IP mới, chẳng hạn:
230.162.30.168. Như vậy, đòa chỉ IP của máy tính A là đòa chỉ IP động.
D. CẤU TẠO ĐỊA CHỈ IP BẰNG TÊN:
Để tạo sự dễ dàng cho người sử dụng, người ta đã đặt ra đòa chỉ IP bằng tên.

Đòa chỉ bằng tên này được tạo ra sao cho dễ nhớ, rõ ràng và giúp người sử dụng có khái
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
Network Network Subnet Host
11111111 11111111
11111110
00000000
255 255 254 0
8
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
niệm sở hữu và vi trí của đòc chỉ đó. Thông thường đòa chỉ bằng tên được cấu tạo như
sau : aaa.bbb.ccc
aaa có thể tên của một máy tính hay tên của một ngành, một nhóm. bbb là
tên của một tổ chức, một trường học, một hội đoàn . . . và ccc tương trưng cho hội, vùng,
quốc gia. . . Tóm lại, đòa chỉ IP bằng tên cho ta biết được phần nào về nơi chốn, khu
vùng của máy tính. . .
Thí dụ đòa chỉ sau: dientoan.namsaigon.edu
Từ phải sang trái : edu là hệ thống giáo dục, namsaigon là tên trường NAM SÀI
GÒN, dientoan là ngành điện toán máy tính mà trường đang dạy.
Phần cuối của đòa chỉ có thể người ta cho biết phần nào cho biết các đòa chỉ ở
đâu hoặc thuộc về chính quyền, tổ chức nào . . .
EDU : hệ thống các trường đại học
COM : hãng xưởng, thương mại.
GOV : cơ quan chính quyền.
MIL : quân đội.
NET : những trung tâm lớn cung cấp dòch vụ Internet.
CA : Canada
Chương 12
PROTOCOL-GIAO THỨC
A. PROTOCOL ( GIAO THỨC ) LÀ GÌ :
Việc trao đổi thông tin dù là đơn giản nhất cũng phải tuân theo những nguyên

tắc nhất đònh. Đơn giản như hai người nói chuyện với nhau, muốn cho cuộc nói chuyện có
kết quả thì ít nhất cả hai người phải ngầm tuân thủ quy ước : Khi một người nói thì người
kia phải biết lắng nghe và ngược lại. Việc truyền thông trên mạng cũng vậy. Cần có các
quy tắc, quy ước truyền thông về nhiều mặt : khuôn dạng cú pháp của dữ liệu, các thủ
tục gửi, nhận dữ liệu, kiểm soát hiệu quả nhất chất lượng truyền thông tin. Tập hợp
những quy tắc, quy ước truyền thông đó được gọi là giao thức của mạng (protocol).
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
9
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
Một tập hợp tiêu chuẩn để trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính hoặc hai
thiết bò máy tính với nhau được gọi là giao thức. Các giao thức còn được gọi là các nghi
thức hoặc đònh ước của máy tính.
B. HOẠT ĐỘNG CỦA GIAO THỨC :
Toàn bộ hoạt động truyền dữ liệu trên mạng phải được chia thành nhiều bước
riêng biệt có hệ thống. mỗi bước, một số hoạt động sẽ diễn ra và không thể diễn ra ở
bất kỳ bước nào khác. Mỗi bước có nhưng nguyên tắc và giao thức riêng.
Các bước phải được thực hiện theo một trình tự nhất quán giống nhau trên mỗi
máy tính mạng. máy tính gởi, những bước này phải được thự hiện tu trên xuống.
máy tính nhận, chúng phải được thực hiện từ dưới lên.
1. MÁY TÍNH GỞI:
- Chia dữ liệu thành thành các phần nhỏ hơn (gọi là gói) mà giao thức có thể xử
lý được.
- Thêm thông tin đòa chỉ vào gói để máy tính đích trên mạng biết được dữ liệu
đó thuộc sở hữu của nó.
- Chuẩn bò dữ liệu và cho truyền thật sự qua card mạng rồi lên cáp mạng.
2. MÁY TÍNH NHẬN :
- Lấy gói dữ liệu ra khỏi cáp.
- Đưa gói dữ liệu vào máy tính thông qua card mạng.
- Tước bỏ khỏi gói dữ liệu thông tin truyền do máy tính gởi thêm vào.
- Sao chép dữ liệu từ gói vào bộ nhớ đệm để tái lắp ghép.

- Chuyển dữ liệu đã tái lắp ghép vào chương trình ứng dụng dưới dạng sử dụng
được.
Cả máy tính gởi và máy tính nhận cần thực hiện từng bước theo cùng một cách
để dữ liệu lúc nhận lúc gởi sẽ không thay đổi so với lúc gởi.
Chẳng hạn, hai giao thức có thể chia thành nhiều gói và bổ sung thêm các
thông tin thứ tự, thông tin thời lượng và thông tin kiểm lỗi, tuy nhiên mỗi giao thức lại
thực hiện việc này theo cách khác nhau. Do đó, máy tính dùng giao thức này sẽ không
thể giao tiếp thành công với máy tính dùng giao thức khác.
C. MỘT SỐ GIAO THỨC THÔNG DỤNG
 IPX (Internetworking Packet eXchange : trao đổi gói dữ liệu mạng):
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
10
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
Là nghi thức của mạng Netware, IPX giống IP là không cần quan tâm đến cấu
hình mạng của hệ thống cũng như việc phân tuyến dữ liệu giữa hai đặc điểm truyền và
nhận như thế nào.
Tuy nhiên khác với IP, IPX có thể tự cấu hình. Nó có thể tạo các đòa chỉ mạng
từ sự kết hợp giữu đòa chỉ mạng được tạo ra bởi nhà quản trò mạng với đòa chỉ card mạng
ở lớp MAC. Tính năng này làm cho việc thiệt lập mạng trở nên đơn giản vì khi mạng
được kết nối về mặt vật lý, IPX có thể tự động cấu hình và phân tuyến dữ liệu rất nhanh,
nhà quản trò mạng không cần tạo ra một đòa chỉ mạng riêng biệt cho mỗi máy tính.
Một ưu điểm khác nữa là gói dữ liệu của IPX rất giống gói dữ liệu của IP nên
chúng ta có thể chuyển đổi các gói dữ liệu của IPX sang IP để phân tuyến trên internet.
Đây là cách hữu hiệu nhất để kết nối người dùng với internet mà không phải cấu hình
TCP/IP lại cho từng máy. Tuy nhiên điều bất lợi là tính tương thích với internet không
hàon hảo và phải mất một khoảng thời gian để chuyển đổi từ IPX sang IP cho các gói dữ
liệu. Nhưng nói chung, IPX có thể coi là giải pháp thay thế cho IP nếu hệ thông mạng
không yêu cầu kết nối internet.
 NETBIOS-NETBEUI
IBM đưa ra nghi thức NetBios để sử dụng cho các mạng nhỏ, có cấu hình chỉ

một Segment. Tương tự như Bios của máy tính cá nhân chuyên xử lý các giao tiếp giữa
hệ điều hành với phần cứng máy tính. NetBios và NetBeui ( NetBios Extended User
Interface) là các nghi thức hỗ trợ cho các thao tác Input/Output (I/O) trên mạng.
NetBios (và NetBeui) được thiết kế với ý đồ sử dụng cho các mạng LAN nhỏ
nên không thể hoạt động trên môi trường WAN. Nếu muốn sử dụng trong WAN, chúng
ta phải đóng gói các Packet NetBios thêm một lần nữa trong Packet của IPX hoặc IP
thông qua quá trình gọi là NBT (NetBios trên TCP/IP).
NetBios và NetBeui có ưu điểm hơn IP và IPX là không sử dụng cách đánh đòa
chỉ bằng số mà biểu diễn đòa chỉ theo tên.
Ví dụ: một máy tính tên Kim và một máy tính tên Mộc. Máy Kim gởi đòa chỉ
cho máy Mộc thì đòa chỉ nguồn là Kim, còn đòa chỉ đích là Mộc. Và cũng không cần
biến đổi tên của máy tính từ dạng ký tự sang dạng số trong quá trình truyền dữ liệu.
Yếu điểm của phương pháp theo đòa chỉ theo tên là mỗi máy tính mạng phải có
cách nào đó để nhắc nhở các máy tính khác trong mạng nhận biết được sự hiện diện của
nó ( ví dụ : tiếng động vật kêu trong một khu vực nào đó báo hiệu rằng đang có sự hiện
diện của nó…). Netbios cũng chiếm một ít dung lượng đường truyền khi chúng thực hiện
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
11
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
nhắc nhở lẫn nhau về sự hiện diện của các máy tính mạng khác. Chính đặc tính này là
một trong những lý do làm cho NetBios và NetBeui chỉ thích hợp cho mạng nhỏ.
 TCP/IP (Transfer Control Protocol / Internet Protocol : Giao thức điều khiển
truyền/ giao thức mạng):
Nếu có một giải pháp nào được gọi là tổng quan cho thế giới mạng thì dó chính
là TCP/IP. TCP/IP gồm tập hợp một bộ nghi thức được xây dựng và công nhận bởi các tổ
chức Quốc Tế.
TCP/IP là một nghi thức hoạt động mà không quan tâm đến sự phân tuyến
giữa các gói dữ liệu trên mạng giữa máy tính gởi và máy tính nhận, đó là lý do tại sao
TCP/IP được sử dụng nhiều trên Internet. TCP/IP có thể hoạt động trên nhiều mạng có
nền (phần cứng) hệ thống khác nhau và cung cấp một cách thức cấu hình đòa chỉ mạng

khá hiệu quả.
IP có haiù khuyết điểm là: tính phức tạp và số lượng đòa chỉ mạng dự trữ ngày
đang cạn dần. Tuy nhiên, IP version 6 ( IP v.6) đã giải quyết được vấn đề này và đang
được chấp nhận.
Mặc dù phưc tạp nhưng TCP/TP tỏ ra rất hiệu quả cho phép kết nối nhiều
kiểu máy tính khác nhau chạy trên các hệ điều hành khác nhau thành một hệ thống mạng
duy nhất dễ kiểm soát về cấu hình.
TCP/IP HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ? Internet là mạng chuyển mạch bó,
nghóa là khi chúng gởi thông tin qua internet từ máy tính của mình đến máy tính khác thì
dữ liệu được chia thành bó nhỏ. Chuỗi các bộ phận chuyển mạch được gọi là bộ hành
trình gởi từng bó qua internet một cách riêng lẻ. Sau khi tất cả các bó được gởi tới máy
tính nhận, chúng phải được kết hợp trở lại về dạng ban đầu. Hai nghi thức thực hiện việc
phân chia dữ liệu thành các bó, chuyển tải các bó qua internet và kết hợp các bó nơi
nhận đó là TCP/IP.
Vì nhiều lý do kể cả giới hạn phần cứng, dữ liệu được gởi thông qua internet
phải được chia thành các bó nhỏ không quá 1500 ký tự. Mỗi bó đều chứa tiêu đề của
thông tin, chẳng hạn thứ tự của các bó sẽ được tổ hợp với các bó có liên quan. Khi TCP
tạo ra tưng bó, nó sẽ tính toán và cộng số kiểm tra vào tiêu đề là số mà TCP sử dụng ở
đầu nhận sẽ xác đònh các lỗi sai có thểnảy sinh trong quá trình truyền dẫn bó dữ liệu. Số
này dựa trên số lượng dữ liệu chính xác trong đó.
Mỗi bó được đưa vào một IP riêng lẻ chứa thông tin về nơi gởi dữ liệu. Tất cả
các gói dữ liệu cho trước đều có cùng thông tin đòa chỉ để có thể gởi đến cùng vò trí nơi
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
12

×