Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận: Các vấn đề môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.28 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

TIỂU LUẬN:

CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI 
TẬP TRUNG VÀ CHIẾN LƯỢC GIẢI QUYẾT

Người thực hiện: Phạm Hữu Trí


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... I
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. II
PHẦN I....................................................................................................................... 1
PHẦN II...................................................................................................................... 3
I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHĂN NUÔI HIỆN ĐẠI................................................................... 3
1. Tính tất yếu của chăn nuôi quy mô trang trại....................................................................................3
2. Tồn tại và giải pháp của chăn nuôi quy mô trang trại.......................................................................3
II. CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI QUY MÔ TRANG TRẠI......................... 4
1. Tác động đến tài nguyên đất.............................................................................................................5
2. Tác động đến tài nguyên nước..........................................................................................................5
3. Tác động đến môi trường không khí.................................................................................................6
4. Tác động đến động vật rừng.............................................................................................................6
III. CHIẾN LƯỢC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO CHĂN NUÔI GÂY RA ........................... 7
1. Hệ thống Biogas.................................................................................................................................7
2. Xử lý nước thải bằng cây thủy sinh...................................................................................................8
3. Zeolit...................................................................................................................................................9
4. Dung dịch điện hoạt hóa Anolit........................................................................................................10

PHẦN III................................................................................................................... 12


KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 12
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................................... 13


LỜI CAM ĐOAN
Đây là Tiểu luận của tôi, tôi cam đoan rằng nội dung trình bày trong  
Tiểu luận là những kiến thức mà tôi đã học từ Đại học, Cao học gần đây và  
tài liệu tham khảo. Chắc chắn nội dung của Tiểu luận chưa được phong phú,  
đầy đủ  và còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng  
góp của quý Thầy, Cô, bạn bè đồng nghiệp và độc giả để bài tiểu luận được  
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

    Phạm Hữu Trí

i


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Khoa học kỹ tuật chăn nuôi.
2. Báo Thanh Niên.
3. Tạp chí chăn nuôi, số 2 ­ 2009, tr 37.
4. Hoàng Tuấn Công, Mô hình chăn nuôi thuy cầm tập trung.
5. BS. Bùi Xuân Đồng, Hội chăn nuôi Thú y Hải Phòng, Thực trạng trang trại  
chăn nuôi tập trung và một số giải pháp nhăm phát triên nhanh trang trại chăn 
nuôi tập trung giai đoạn 2008 – 2015 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
6. Nguyễn Ọuang Huy, Một sô biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi  
gia súc, gia cẩm theo mô hình kinh tế hộ gia đình tại An Giang.
7. .

8. .
9. http://www.tài 1iệu.vn.

ii


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Được biết đến như một quốc gia có sự phát triên nhảy vọt những năm 
gần đây, song Việt Nam vẫn đang phai đối mặt với nhiều thách thức và khó 
khăn trong phát triển chăn nuôi. Do quy mô sản xuất nhỏ, cơ sở hạ tầng yếu  
kém,  thiếu  vốn  đầu  tư  cho  các   giải  pháp   tổ  chức  sản   xuất,  bảo  vệ  môi  
trường.
Đối với các nước châu Á, chăn nuôi luôn  được đánh giá là một ngành 
kinh tế  nông nghiệp quan trọng. Bên cạnh những hộ  làm nghề  chăn nuôi thì 
hằng triệu công việc liên quan đã xuất hiện song song với chuỗi giá trị của nó,  
từ dịch vụ và cung cấp các vật tư, thức ăn chăn nuôi đến tiêu thụ, chế biến và 
bán lẻ.
Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Việt Nam là hệ thống sản xuất kết  
hợp,  mà rõ ràng nhất là sự  kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt, 
trong đó trâu bò được sử dụng làm sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi 
lợn và trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau.
Ngành chăn nuôi Việt Nam thời gian qua chủ  yếu phát triển với quy 
nhỏ. Lợi thế rõ ràng của quy mô nhỏ là đòi hỏi vốn đầu tư thấp, sản xuất đa  
dạng, có thể hạn chế tối đa rủi ro, tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở nông  
thôn, đóng góp lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đối với một 
nền nông nghiệp đang phát triển theo hướng bền vững thì việc phát triên chăn 
nuôi quy mô nhỏ, manh mún không còn phù hợp nữa.
Trước đòi hỏi ngày càng cao của thị  trường, nhiều địa phương và các 
cơ sở  sản xuất tập trung quy mô lớn đã đầu tư  các dây chuyền, nhà xưởng  

giết mổ.

1


Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 được Chính phủ  phê 
duyệt, ngành chăn nuôi Việt Nam phải đẩy nhanh đổi mới và phát triển theo 
hướng trang trại, công nghiệp và nuôi thả rông có kiểm soát để đến năm 2020 
tỷ  trọng chăn nuôi công nghiệp đạt trên 42%, đáp  ứng nhu cầu thực phẩm  
chất lượng cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Trong đó, quv trình sản xuất  
cần phải gắn kết chặt chẽ các khâu, từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến, tiêu  
thụ. Với mô hình trang trại tập trung, ngành chăn nuôi có điều kiện ứng dụng 
công nghệ  tiên tiến, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, để kiểm soát 
dịch bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì mặt trái của sự 
phát triên chăn nuôi là mức độ ô nhiễm môi trường tại khu vực có chăn nuôi,  
đặt biệt là các khu trang trại chăn nuôi đã  ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi  
trường sống cộng đồng làm kém bền vững cho sự  phát triển của ngành này 
nếu không có biện pháp hiệu quả.
Chính vì vậy, chăn nuôi trang trại gắn liền với công tác bảo vệ  môi 
trường là xu hướng tất yếu cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững. Do dó 
việc khuyến cáo các mô hình chăn nuôi xây dựng theo hướng sản xuất thân  
thiện với môi trường là một việc làm cần thiết và phù hợp với xu thế  phát 
triển, hội nhập của kinh tế nông thôn ngày nay.
Vì vậy nên tôi đã chọn và nghiên cứu chuyên đề  “Các vấn đề  về  môi  
trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết”. Mục đích là để 
hiểu sâu hơn tính cần thiết của chăn nuôi quy mô trang trại, những tác động  
đến môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược gai quyết.

2



PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHĂN NUÔI HIỆN ĐẠI
1. Tính tất yếu của chăn nuôi quy mô trang trại
Trong những năm gần đây, sự  xuất hiện và diễn biến phức tạp của  
nhiều loại dịch bệnh trên vật nuôi như  cúm gia cầm, dịch heo tai xanh, lở 
mồm long móng. Cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường 
trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lao đao. đặc biệt những cơ sơ 
không cầm cự vượt qua được thì đã xóa sổ hoặc đang bên bờ vực thẳm.
Nhìn tổng thể lại bức tranh trên, đã có nhiều ý kiến chuyên gia nhận  
định để ngành chăn nuôi phát triền  ổn định có chiều sâu, chúng ta cần rà  
soát và quy hoạch lại đất đai, cần hình thành các khu chăn nuôi riêng hiệt,  
mang tính công nghiệp, độc lập, cách xa dân cư. Chính hình thức chăn nuôi  
nhỏ  lẻ, phân tán, kỹ  thuật lạc hậu là con đường ngăn nhất dẫn đến thất  
bại. Vì những điều đó, chăn nuôi trang trại hiện nay được xem là con  
đường tất yếu để  có được sự  phát triển bền vững, bởi chỉ  cỏ  chăn nuôi  
quy mô trang trại mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch  
bệnh cho vật nuôi, an toàn cho môi trường và đảm bảo sản phẩm của  
chúng là nguồn thực phẩm sạch cho con người.
Nguồn: Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi
2. Tồn tại và giải pháp của chăn nuôi quy mô trang trại
Theo ý kiến các nhà chuyên môn, tuy chăn nuôi trang trại đang dần phát 
triển và là hướng đi tất yếu nhưng cũng đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế 
cần khắc phục như: đa số  quy mô trang trại chăn nuôi còn nhỏ, thiêu sự  quy  
hoạch  tổng thể  và lâu dài của các địa phương dẫn đến sự  phát triển manh 
mún, thiếu sự  đầu tư, thậm chí gây ô nhiễm môi trường. Tính liên kết trong 

3



phát triển kinh tế trang trại chưa cao, trình độ  chuyên môn, kinh nghiệm sản 
xuất, quản lý kể  cả thông tin thị  trường của hầu hết các chủ  trang trại còn 
nhiều hạn chế. Do đó sản phẩm chăn nuôi do trang trại làm ra được tiêu thụ 
chủ  yếu thông qua thương lái nên thường bị ép giá, gây thua thiệt cho người 
chăn nuôi.
Việc phát triển chăn nuôi trang trại cần phải gắn với đầu tư các cơ sở 
giết mổ, chế  biến. Bên cạnh đó, đối với giải pháp kỹ  thuật cần tiếp tục sử 
dụng giống vật nuôi có năng suất chất lượng tốt, thức  ăn chăn nuôi công 
nghiệp phải đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý, xây dựng chuồng trại,  
thiết bị tiên tiến phù hợp với từng loại vật nuôi.
Sớm tổ  chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các chủ  trang trại về  kỹ 
thuật cũng như nghiệp vụ quản lý kinh tế trang trại . Đồng thời chủ trang trại 
cũng phải có biện pháp thu hút lao động có trình độ  chuyên môn giỏi giúp  
trang trại sản xuất kinh doanh đem lại hiệu qua.
Vấn đề  xử  lý môi trường  ở  các trang trại chăn nuôi cũng được đặt ra, 
khu  chăn nuôi tập trung xây dựng mới phải có phương án xử  lý nước thải. 
Các trang trại chăn nuôi hiện đang nằm trong khu dân cư sớm có kế hoạch di 
dời đến những điểm đảm bao an toàn sinh học.
II. CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI QUY 
MÔ TRANG TRẠI
Ngành chăn nuôi không đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế toàn cầu 
nhưng lại là ngành có nhiều ý nghĩa về mặt chính trị  – xã hội. Nó chiếm 40% 
tổng sản phẩm trong ngành nông nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 1,3 tỷ 
người lao động và là sinh kế của hơn 1 tỷ người dân sống ở các nước nghèo.  
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi cũng được coi là một trong ba ngành có tác động 
lớn đến môi trường. Ngành chăn nuôi đang trở  thành một đối thủ  không kém 

4



cạnh trong cuộc chạy đua về  tiêu tốn đất đai, nước và các nguồn tài nguyên 
thiên nhiên khác so với các ngành công nghiệp, dịch vụ.
1. Tác động đến tài nguyên đất
Bản báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)  
cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm 
trọng như  thoái hóa đất, biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí, thiếu nước 
và ô nhiễm nước, mất đa dạng sinh học.
Tổng diện tích dành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không 
phủ  băng tuyết của Trái đất. Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được  
dành để  sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Tổng cộng ngành chăn nuôi chiếm  
70% diện tích đất nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái đất.
Mở rộng diện tích dành cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân 
chính làm mất rừng. Tình trạng này xảy ra rất phổ  biến trên toàn thế  giới  
nhưng đặc biệt nghiêm trọng ở khu vực Nam Mỹ. Rừng Amazon  – khu rừng 
nhiệt đới lớn nhất thế giới đang bị tàn phá với tốc độ khủng khiếp để chuyển 
đổi thành đồng cỏ chăn nuôi và đất trồng thức ăn gia súc.
Mất rừng làm cho đất bị  xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa  
khô. Khoảng 20% diện tích đất đồng cỏ  và đất rừng, trong đó khoảng 73% 
diện tích đất rừng nằm trong vùng khô hạn đã bị  thoái hóa do các tác động  
của ngành chăn nuôi.
2. Tác động đến tài nguyên nước
Thế   giới   hiện   đang   phải   đối   mặt   với   tình   trạng   thiếu   nước   ngọt 
nghiêm trọng. Theo dự đoán đến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ phải sống 
trong điều kiện căng thăng về  nguồn nước. Trong khi đó sự  phát triển của  
ngành chăn nuôi càng làm tăng nhu cầu sử dụng nước.

5



Hiện nay, ngành chăn nuôi đang chiếm khoảng 8% tổng lượng nước  
loài người sử dụng trên toàn thế giới, nhưng vấn đề nghiêm trọng nhất mà nó 
gây ra đối với môi trường nước chính là nước thải. Nước thải của ngành chăn 
nuôi chứa nhiều chất ô nhiễm như chất kháng sinh, hoocmon, hóa chất, phân 
bón, thuôc trừ sâu.
Chúng đang hủy hoại các vùng ven biển, các bãi san hô ngầm, gây ra 
nhiều vấn đề  sức khỏe cho con người và các vấn đề  khác. Ngoài ra ngành 
chăn nuôi còn làm giảm lượng nước bổ  sung cho các mạch nước ngầm do 
mất rừng và đất bị thoái hóa, chai cứng, giảm khả năng thấm thấu.
3. Tác động đến môi trường không khí
Biến đổi khí hậu với các hiện tượng như tăng nhiệt độ, tăng mực nước  
biển, tan băng, thay đổi các dòng hải lưu và các hiện tượng thời ti ết cực 
đoan…  đang từng ngày đe doạ  sự  tồn vong của loài người.  Trong đó ngành 
chăn nuôi phải chịu trách nhiệm 18% trong tổng lượng phát thải khí nhà kính 
của toàn cầu, cao hơn cả ngành giao thông vận tải.
Lượng phát thai CO2  từ  chăn nuôi chiếm 9% toàn cầu, chủ  yếu là do 
hoạt động chuyên đổi mục đích sử  dụng đất. Đặc biệt là phá rừng để  mở 
rộng các khu chăn nuôi và các vùng trồng cây thức ăn gia súc.
Ngành này còn thải ra 37% lượng khí mê tan CH4 (một loại khí có khả 
năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23 lần CO2), 65% lượng khí NO (có khả 
năng gây hiệu  ứng nhà kính cao gấp 296 lằn CO2) và tạo ra 2/3 tổng lượng 
phát thải khí Amoniac, nguyên nhân chính gây mưa axit phá huy các hệ  sinh  
thái.
4. Tác động đến động vật rừng
Theo báo cáo của  Quỹ  bảo vệ  thiên nhiên toàn cầu –  WWF  (World 
Wide Fund For Nature), trong số  825 vùng sinh thái trên cạn của Trái đất cỏ 

6



306 vùng bị  tác dộng bởi ngành chăn nuôi. Còn theo Tổ  chức Bảo tồn thiên  
nhiên thế  giới  (Conservation International) thì có đến 23 trong tổng số  35  
điểm nóng về đa dạng sinh học bị anh hưởng bởi ngành chăn nuôi.
Sách đỏ  về  những loài bị  đe dọa của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế 
giới (IUCN) cũng cho thấy hầu hết những loài đang bị đe dọa trên thế  giới là 
do mất đi môi trường sống,  mà chăn nuôi là một trong những nguyên nhân 
hàng đầu.
Tất cả  những tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến  môi trường 
đât, nước, không khí và khí hậu đã dẫn đến một kết quả tất yếu đối với hệ­
sinh thái Trái đât. Đó là sự suy giảm đa dạng sinh học.
III.   CHIẾN   LƯỢC   GIẢI   QUYẾT   VẤN   ĐỀ   MÔI   TRƯỜNG  DO 
CHĂN NUÔI GÂY RA
Đã có rất nhiều nghiên cứu,  ứng dụng về  xử  lý  ô  nhiễm môi trường 
được thực hiện trên cả nước. Làm sao để các biện pháp giải quyết đến được 
tay người dân và chủ trang trại, phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân 
nông thôn và chủ trang trại. Câu hỏi này đã được các nhà nghiên cứu khoa học 
giải quyết và đưa ra rất nhiều giải pháp.
1. Hệ thống Biogas
Biogas là một loại khí đốt sinh học được tạo ra khi phân hủy yếm khí 
phân thải ra của gia súc. Các chất thải của gia súc được cho vào hầm kín (hay 
túi ủ), ở đó các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí . Khí 
này được thu lại qua một hệ  thống đường dẫn tới lò để  đốt, phục vụ  sinh  
hoạt của gia đình. Các chất thải ra sau quá trình phân hủy trong hầm kín (hay  
túi ủ) gần như sạch và có thể thải ra môi trường . Đặc biệt nước thải của hệ 
thống Biogas có thể  dùng tưới cho cây trồng. Với khoảng 1,5 triệu đồng chi  
phí lắp đặt một hệ  thống Biogas hoàn toàn phù hợp với điều kiện nông dân. 

7



Người nông dân có thể hoàn toàn tiết kiệm được khoản tiền chi phí cho gas 
đốt.
Hiện nay, một số nơi  ở  nước ta hầu hết các nhà chăn nuôi đều có lắp 
đặt hệ thống Biogas và canh tác theo mô hình VACB (Vườn – Ao – Chuồng  – 
Biogas).
2. Xử lý nước thải bằng cây thủy sinh
Nước thải từ các trại chăn nuôi chứa rất nhiều nitrogen, phosphorus và 
những hợp chất vô cơ có thể hòa tan được. Rất khó tách những chất thải này 
khỏi nước bằng cách quét rửa hay lọc thông thường. Tuy nhiên một số  loại  
cây thủy  sinh như  bèo lục bình, cỏ  muỗi nước, cây ngổ  trâu (ngổ  nước) có 
thể xử lý nước thải. Vừa ít tốn kinh phí lại thân thiện với môi trường.
Cây muỗi nước (còn gọi cây cần tây nước) là loại bản địa của vùng  
Đông Nam Á, thân và lá của nó có thể  ăn sống hoặc chín như  một loại rau. 
Nó sinh sản theo cách phân chia rễ và sinh trưởng tốt trong môi trường nước 
nông cho tới 20 cm.
Cây bèo lục bình (bèo Nhật Bản) có nguồn gốc Nam Mỹ, sinh trưởng 
và phát triển nhanh, khỏe và nổi trên mặt nước.
Nước thải từ  các chuồng gia súc trước tiên cho chảy vào bể  lắng, để 
chất thải rắn lắng xuống đáy. Sau vài ngày cho nước thải trong chảy vào bể 
mở có bèo lục bình hoặc cò muỗi nước. Mặt nước trong bể được cây che phủ 
(mật độ  khoảng 400 cây/bể). Nếu là bèo lục bình, bể  cỏ  thể  làm sâu tùy ý. 
Đối với cỏ muỗi nước thì để nước nông một chút, độ sâu bể xử lý khoảng 30 
cm.
Cỏ muỗi nước cần thời tiết mát mẻ, còn bèo lục bình phù hợp với thời 
tiết ấm. Kích cỡ của bể tùy thuộc vào lượng nước thải cần được xử lý. Ví dụ 
chất thải của 10 con gia súc vào khoảng 456 lít sẽ cần bể mỗi cạnh 6  m, sâu 

8



0,5 m. Bể phải có tổng khối lượng 18 m3 và diện tích bề mặt 36 m2. Bể có thể 
chứa nước thải chuồng nuôi khoảng 30 ngày. Nước thải được giữ trong bể xử 
lý 10 ngày. Thời gian này, lượng phospho trong nước giảm khoảng 57 – 58%,  
trong khi 44% lượng nitơ được loại bỏ  BOD5 (là phương pháp xác định mức  
độ  vật chất hữu cơ  trong nước). Trong thời gian giảm xử lý 10 ngày, BOD5 
giảm khoảng 80 – 90%. Những biện pháp xử  lý nước thải theo cách này đáp  
ứng tiêu  chuẩn tối thiểu. Nước thải ra sông hồ, suối một cách an toàn mà 
không cần xử lý thêm.
Ngoài ra các cây thủy sinh này có thể thu hoạch và dùng làm phân hữu 
cơ. Bản thân chúng cỏ thể trực tiếp làm phân xanh hoặc phân trộn.
3. Zeolit
Zeolit là loại vật liệu không gây độc đối với người và vật nuôi, có ứng 
dụng hiệu quả  trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, chăn nuôi, 
bảo vệ môi trường... được nghiên cứu và sản xuất thành công bởi các chuyên 
gia bộ  môn hóa hữu cơ, Khoa Công nghệ  Hóa học, Đại học Bách khoa Hà 
Nội.
Zeolite được sản xuất dưới dạng bột hoặc dạng viên xốp từ  cao lanh  
tự nhiên sẵn có ở Việt Nam. Nhờ cấu trúc của cao lanh bị phá vỡ hoàn toàn và 
tự  chúng sắp xếp lại tạo thành lỗ  rỗng nên nó có khả  năng hấp phụ  các ion 
kim loại, amoni, chât hữu cơ  độc hại lơ  lửng trong nước và tự  chìm xuống  
đáy. Khi cải tạo ao, đầm, người sản xuất có thể  khai thác chúng đế  tái chế 
làm phân bón phục vụ cho việc trồng trọt.
Ngoài ra người ta còn có thể dùng loại sản phẩm này trộn lẫn với phân 
bón để  tạo ra một loại phân bón phân hủy chậm, vừa có tác dụng tiết kiệm  
lượng phân bón, giữ độ ẩm mà còn có tác dụng điều hòa độ pH cho đất.

9



Chế  phẩm zeolite làm phụ gia thức ăn cho lợn và gà. Vì khi được trộn 
vào thức ăn chế  phẩm sẽ  hấp phụ  các chất độc trong cơ  thể  vật nuôi, tăng  
khả năng kháng bệnh, kích thích tiêu hóa và tăng trưởng.
4. Dung dịch điện hoạt hóa Anolit
Trong tình hình dịch cúm gia cầm H5N1 vẫn tiếp tục có khả  năng tái 
bùng phát trở lại, đe dọa phát sinh thành dịch bệnh ở người, Viện Công nghệ 
Môi trường phối họp với Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương, Cục Thú 
y, Trung tâm kiểm tra vệ  sinh Thú  y  TW1, Viện Chăn nuôi quốc gia... đã 
nghiên cứu và khảo nghiệm thành công khả năng sử dụng dung dịch hoạt hóa 
điện hóa Anolit làm chât khử trùng trong chăn nuôi.
Dung dịch hoạt hóa điện hóa Anolit đã được áp dụng tại nhiều nước 
tiên tiến như một chất khử trùng hiệu quả  cao và thân thiện với môi trường. 
Dung dịch này có khả  năng khử  trùng nước sinh hoạt, bảo quản nông sản,  
chế  biến thủy sản, sản xuất tôm giống, khử trùng trong các cơ  sở  y tế, chăn 
nuôi, ...
Ngoài ra dung dịch hoạt hóa ssiện hóa Anolit có tác dụng diệt virus  
H5N1 an toàn, không gây độc đối với sinh vật cấp cao, có thể  được sử dụng 
làm dung dịch phun tiêu độc cho các cơ sở chăn nuôi.
Các kết quả nghiên cứu hiệu quả khử trùng của Anolit trên hiện trường  
sản   xuất,   chăn   nuôi   gia   cầm   (tại   Trung   tâm   nghiên   cứu   gia   cầm   Thụy 
Phương) cũng đã cho nhận xét: Phương pháp khử  trùng nền chuồng bằng  
Anolit có thể  áp dụng có hiệu quả  đối với chuồng nuôi vừa xuất lứa hoặc 
đang chuẩn bị  đưa vào nuôi lứa mới. Với Anolit 250 ml/m 2, mật độ  tổng vi 
khuẩn hiếu khí giảm trung bình 2 – 3 bậc. Trong khi Coliforms và Salmonella 
thực tế được loại hoàn toàn. Các thí nghiệm tương tự thực hiện với chất khử 

10


trùng Virkon­S 0,5%, cũng cho kết quả  tương tự  như  khi khử  trùng bằng 

Anolit, song giá thành đắt hơn tới 6 lần so với việc sử dụng Anolit.
Kết quả khảo sát khả năng khử trùng các dụng cụ chăn nuôi giết mổ gia  
cầm như máng uống nước, bàn giết mổ, thớt và rổ đựng của dung dịch Anolit, 
cho thấy hiệu lực khử trùng cũng giống như các chất khử trùng phổ biến khác, 
có hiệu lực khử khuẩn rất cao khi các dụng cụ này trước đó được rửa kỹ bằng 
xà phòng. Nhưng các chất khử trùng này lại tỏ ra ít hiệu quả khi phải xử lý các  
dụng cụ có nhiều chất béo trên bề  mặt, nhất là khi bề  mặt của vật đó không 
trơn láng.
Một khảo sát khác về khả năng khử trùng nước uống, cho thấy ở nồng 
độ  Clo hoạt tính bằng 1,2mg/lít, Anolit đã loại trừ  hoàn toàn Coliform trong 
nước uống. Đối với nước thải chăn nuôi và nước thải giết mổ,  ở  nồng độ 
Clo hoạt tính 4,5 mg/lít, Anolit làm giảm mật  độ  tổng vi khuẩn hiếu khí 
xuống từ 4 – 5 bậc, trong khi Coliform bị vô hiệu hóa hoàn toàn.
Như  vậy  cả  trong 2 trường hợp khử  trùng nước uống và nước thải, 
Anolit đều thể  hiện khả  năng khử  trùng tương đương Clorua vôi có cùng 
nồng độ, nhưng lại không làm cho nước bị  nhiễm mùi Clo như  trong trường  
hợp xử lý bằng Clorua vôi.
Từ  các kết quả  trên, cho thấy Anolit là dung dịch khử  trùng chăn nuôi  
có hiệu lực khử  vi sinh cao, đa tác dụng, thân thiện với môi trường và giá 
thành rẻ.

11


PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Nguyên tắc chung để  hạn chế  tất cả  những tác động tiêu cực do hoạt  
động chăn nuôi gây ra đối với môi trường là cải thiện, nâng cao hiệu quả  sử 
dụng các nguồn lợi tự nhiên.

Các biện pháp kỹ thuật như phục hồi độ che phủ đất, xử lý nước thải, 
chất thải chăn nuôi, làm hầm biogas, nâng cao hiệu quả  sử  dụng nước trong  
tưới tiêu, quay vòng nước trong các trang trại chăn nuôi,  ... cần phải được 
thực hiện ngay trước khi  quá muộn. Bên cạnh đó, cần phải có quy định cụ 
thể về quy mô, các yếu tố đầu vào, vấn đề chất thải và xử lý chất thải, ...
Hiện nay, hầu hết các nguồn tài nguyên như đất, nước, các h ồ xả thải 
đang được ngành chăn nuôi sử dụng thỏa mái mà không phải trả phí hoặc với  
mức phí thấp hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó. Chính điều này đã thúc 
đẩy ngành chăn nuôi phát triển một cách  ồ  ạt, không có quy hoạch và gây ra 
nhiều vấn đề  môi trường. Thậm chí  ở  nhiều quốc gia còn có những khoản 
trợ  cấp vô lý cho những người chăn nuôi. Những khoản trợ  cấp không thích 
hợp này vô tình đã khuyến khích họ  thực hiện các hoạt động gây hại môi 
trường.
Do đó cần phải thay đổi khung chính sách dành cho ngành chăn nuôi. 
Công việc  ưu tiên hàng đầu hiện nay là điều chỉnh các loại phí tài nguyên và 
phí xả  thải sao cho sao hợp lý cả  về  mặt kinh tế  và môi trường, xóa bỏ  các  
hình thức trợ  cấp phi lý trong ngành chăn nuôi, thanh toán các dịch vụ  môi  
trường. Đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến hệ  thống chăn thả quảng canh  
như  phục hồi đất, khôi phục cảnh quan thiên nhiên và môi trường sống cho  
các loài hoang dã, cố định cacbon, trồng rừng...

12


Nói tóm lại, cần thiết phải xây dựng các khung chính sách cho ngành 
chăn nuôi  ở  phạm vi địa phương, quốc gia và quốc tế. Để  thực hiện được 
điều này đòi hỏi cần phải có sự  phối hợp chặt chẽ  của nhiều cơ  quan, tổ 
chức.
Cần   phải   tăng   cường   hiểu   biết   và   kiến   thức   về   những   rủi   ro   môi 
trường có thể  xảy ra do hooạt động của ngành chăn nuôi cho các nhà hoạch 

định chính sách,  các cán bộ  quản lý, những người chủ  trang trại và những 
người chăn nuôi ở quy mô hộ gia đình.
KIẾN NGHỊ
Để đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, đề nghị thành phố và 
các huyện:
­ Có chính sách quy hoạch định hướng lâu dài,  ổn định các vùng chăn  
nuôi công nghiệp tập trung.
­ Đổi mới về  chính sách cho vay tín dụng như  tăng hình thức cho vay 
trung hạn, dài hạn, thế  chấp bằng tài sản hình thành sau đầu tư, liên doanh,  
liên kết cùng đầu tư giữa ngân hàng và chủ trang trại chăn nuôi tập trung. Huy 
động, kêu gọi các nguồn vốn, khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác  
kinh tế như: hiệp hội, câu lạc bộ, hợp tác xã chăn nuôi.
­  Chăn nuôi trang trại, sản xuất khối lượng hàng hóa lớn, cần có thị 
trường  ổn định, bền vững. Vì vậy cần có chính sách về   ưu tiên đầu tư, xây 
dựng cơ  sở  chế  biến, giết mổ. Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm,  
chất lượng thức ăn chăn nuôi, điều kiện vệ  sinh thú y, vệ  sinh an toàn thực  
phẩm.
­ Di rời các cơ sở  chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường ra xa khu dân cư.  
Đặc biệt chú trọng đến các chính sách, cơ chế hỗ trợ và biện pháp xử lý chất  
thải chăn nuôi tránh gây ô nhiễm mồi trường.

13


­ Có chính sách hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao khả năng, trình 
độ  chuyên môn chăn nuôi, phòng chống, quản lý dịch bệnh và quản lý kinh 
doanh trang trại. Đặc biệt các trang trại cần trả thù lao xứng đáng để thu hút 
các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật về làm việc ổn định, lâu dài tại các trang trại.

14




×