Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Độ vi cứng của phục hồi composite trám một khối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.54 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

ĐỘ VI CỨNG CỦA PHỤC HỒI COMPOSITE TRÁM MỘT KHỐI
Trần Hồng Xuân*, Phạm Văn Khoa**

TÓM TẮT
Mở đầu: Composite một khối đã được sử dụng phổ biến trong phục hồi thẩm mỹ. Do bề dày của một lớp vật
liệu có thể lên đến 4 mm nên độ cứng của các loại composite này là vấn đề cần phải tìm hiểu.
Mục tiêu: So sánh độ vi cứng bề mặt của Tetric® N-Ceram Bulk Fill, Sonic Fill ở các bề dày 0, 2, 3, 4, 5mm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạo 40 đĩa composite Tetric® N-Ceram Bulk Fill và 40 đĩa Sonic
Fill có độ dày lần lượt là 2, 3, 4, 5 mm, đường kính 5mm. Đo độ vi cứng Vicker tại bề mặt các đĩa composite.
Kết quả: Độ cứng Tetric® N-Ceram Bulk Fill và Sonic Fill ở 0, 2, 3, 4, 5mm lần lượt là: (45,6 ± 2,5; 48,0 ±
99; 42,8 ± 1,6; 33,3 ± 4,0; 23,9 ± 5,9 VHN) và (46,9 ± 2,0; 52,5 ± 13,5; 47,4 ± 5,8; 44,9 ± 5,5; 32,7 ± 7,8 VHN).
Tetric® N-Ceram Bulk Fill ở bề dày 4, 5mm và Sonic Fill ở bề dày 5mm không đạt được độ cứng đòi hỏi (≥ 80%
độ cứng bề mặt).
Kết luận: Composite Sonic Fill có độ cứng và tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên cao hơn Tetric® N-Ceram Bulk
Fill. Độ sâu trùng hợp của Tetric® N-Ceram Bulk Fill không đạt ở 4mm và cả hai composite đều không đạt ở
5mm

ABSTRACT
THE MICROHARDNESS OF COMPOSITE BULK FILL
Tran Hong Xuan, Pham Van Khoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 190 - 196
Backgroud: Composites bulk fill have been used widely in esthetic restorations. Because the thickness of each
layer material can reach to 4 mm in thick, the microhardness of these composites has been studied.
Objectives: The microhardness values at the surface of Tetric® N-Ceram Bulk Fill, Sonic Fill at 0, 2, 3, 4, 5
mm thickness were compared.
Materials and methods: 40 discs of Tetric® N-Ceram Bulk Fill and 40 discs of Sonic Fill at 2, 3, 4, 5 mm
thickness respectively, 5 mm in diameter were created. Vicker’s hardness values at the surface of them were


measured. Data were analyzed by Mann-Whitney, Kruskal-Wallis tests.
Results: The Hardness values of Tetric® N-Ceram Bulk Fill and Sonic Fill at 0, 2, 3, 4, 5 mm thickness
were: (45.6 ± 2.5; 48.0 ± 99; 42.8 ± 1.6; 33.3 ± 4.0, 23.9 ± 5.9 VHN) and (46.9 ± 2.0, 52.5 ± 13.5, 47.4 ± 5.8; 44.9 ±
5.5; 32.7 ± 7.8 VHN) respectively. The hardness values of Tetric® N-Ceram Bulk Fill at 4, 5 mm thickness and
Sonic Fill at 5mm thickness did not reach to the minimum standard of required hardness values (≥ 80% surface
hardness).
Conclusions: The microhardness values and the bottom / top hardness ratios of Sonic Fill were higher when
compared to that of Tetric® N-Ceram Bulk Fill. The depths of polymerization of Tetric® N-Ceram Bulk Fill did
not reach to the standard of 4mm thickness and that of both composites did not reach to the standard of 5mm
thickness.
Keywords: bulk fill; microhardness, Vicker’s hardness
* Học Viên Cao Học 2012-2014, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Hồng Xuân
ĐT: 0913528184
Email:

190

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
MỞ ĐẦU
Composite nha khoa đã ngày càng phát triển
với những tính chất vật lý tốt hơn trong những
năm gần đây và trở thành vật liệu được sử dụng
phổ biến nhất trong nha khoa phục hồi. Bên
cạnh những ưu điểm về thẩm mỹ, tiết kiệm mô
răng…composite nha khoa vẫn còn tồn tại nhiều

hạn chế. Trước đây, đối với những xoang trung
bình và lớn, quy trình trám trở nên nhiều công
đoạn do bắt buộc dùng kỹ thuật trám từng lớp,
mỗi lớp không quá 2mm và đòi hỏi phải cô lập
trong thời gian kéo dài. Một vài năm gần đây,
composite trám một khối (composite bulk fill)
được giới thiệu ra thị trường với những cải tiến
về công thức và đặc biệt độ sâu khi trùng hợp
lên đến 4mm. Theo đó, bác sĩ răng hàm mặt có
thể thao tác theo kỹ thuật trám một khối, tiết
kiệm thời gian, và hạn chế kẽ hở giữa các lớp vật
liệu so với kỹ thuật trám từng lớp. Tuy vậy, chưa
có nhiều nghiên cứu ở cả Việt Nam và trên thế
giới để xác minh về những đặc tính này. Hiện
nay, trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất hiện
vài loại composite một khối như Tetric® NCeram Bulk Fill (Ivoclar Vivadent) và SonicFill
(Kerr). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm so
sánh độ vi cứng bề mặt của Tetric® N-Ceram
Bulk Fill, Sonic Fill ở các bề dày 0, 2, 3, 4, 5mm.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị các đĩa mẫu composite có độ dày 2,
3, 4, 5 mm, đường kính 5mm,10 mẫu cho mỗi
loại composite Tetric® N-Ceram Bulk Fill và
Sonic Fill,
Các vật liệu phục hồi được trùng hợp trong
20 giây với đèn quang trùng hợp Demi plus
(Kerr). Cường độ đầu đèn trong khoảng 10001050 mW/cm2, khoảng cách giữa vật liệu và đầu
đèn được kiểm soát bằng tấm chặn 1,5mm Đánh

bóng bề mặt đĩa composite bằng hệ thống đánh
bóng Enhance (Dentsply).
Sau đó ngâm tất cả các mẫu trong nước cất
đặt trong phòng tối. Sau 24 giờ, các mẫu được

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

lau khô bằng gòn sạch, thổi khô lưu giữ trong
hộp vải màu đen trong tình trạng khô ráo và
chuyển đến trung tâm đo lường chất lượng
Quatest 3 để đo độ vi cứng.

Đánh giá độ vi cứng
Một chuyên viên kỹ thuật đo độ cứng bằng
máy chuyên dụng (Microhardness tester Frank)
tại Quatest 3. Quan sát trên màn hình hiển thị có
độ phóng đại x 40 để ghi nhận kết quả. Người đo
không biết mẫu đo thuộc loại composite nào.
Vị trí đo: tiến hành đo tại 3 vị trí bất kỳ trên
bề mặt dưới mỗi mẫu trong đó mẫu 4mm đo cả
bề mặt trên và dưới.
Quy cách đo: đầu đo được đặt thằng góc 900
tiếp xúc với bề mặt mẫu tại vị trí cần đo. Đo với
lực 50 gram trong 30 giây.
Ghi nhận số trung bình sau 3 lần đo.

KẾT QUẢ
So sánh độ vi cứng giữa các bề dày trong

cùng một loại composite
Tetric® N-Ceram Bulk Fill
Bảng 1. So sánh độ cứng của composite Tetric® NCeram Bulk Fill ở các bề dày khác nhau
Độ dày

Tetric® N-Ceram Bulk Fill
TB ± ĐLC
KTC 95%
45,6 ± 2,5
43,8 – 47,4
48,0 ± 9,9
40,9 – 55,0
42,8 ± 1,6
39,1 – 46,5
33,3 ± 4,0
30,4 – 36,2
23,9 ± 5,9
19,6 – 28,1

0
2
3
4
5

p

0,000*

Kiểm định Kruskal-Wallis

*: p < 0,001, khác biệt có ý nghĩa thống kê

Bảng 2. So sánh bắt cặp độ cứng của composite
Tetric® N-Ceram Bulk Fill theo bề dày
Độ dày
0
2
3
4
5

0
-

2
k
0,129
-

3
k
0,110
k
0,162
-

4
0,000*
0,040***
0,001**

-

5
0,000*
0,000*
0,000*
0,004**
-

Kiểm định Mann- Whitney
*: p < 0,001;**: p < 0,01;
***: p < 0,05, khác biệt có ý nghĩa thống kê
k: khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

191


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Như vậy, độ cứng của composite TNC ở bề
dày 2 mm là cao nhất tương đương với 0mm,
3mm và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
4mm, 5mm.

tương đương nhau nhưng khi tăng lên 4mm,
5mm, SF cứng hơn TNC có ý nghĩa thống kê.


SonicFill
Bảng 0. So sánh độ cứng của composite Sonic Fill ở
các bề dày khác nhau

Tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên của Tetric®
N-Ceram Bulk Fill là 0,73 ± 0,08.

Độ dày
0
2
3
4
5

Sonic Fill
TB± ĐLC
KTC 95%
46,9 ± 2,0
45,4 – 48,3
52,5 ± 13,5
42,8 – 62,1
47,4 ± 5,8
43,2 – 51,5
44,9 ± 5,5
41,0 – 48,8
32,7 ± 7,8
27,1 – 38,3

Giá trị p


0,000***

Bảng 4. So sánh bắt cặp độ cứng của composite
Sonic Fill theo từng độ dày
2
k
0,449
-

3
4
5
k
k
0,674 0,340 0,000***
k
k
0,325 0,241 0,003**
k
0,402 0,000***
0,002**
-

Kiểm định Mann- Whitney
k: khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

Như vậy, độ cứng của composite Sonic Fill ở
bề dày 2 mm là cao nhất tương đương với 0mm,
3mm, 4 mm và cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với 5mm.


So sánh độ cứng giữa hai composite
Bảng 5. So sánh độ vi cứng giữa hai loại composite

0
2
3
4
5

TNC
TB ± ĐLC
45,6 ± 2,5
48,0 ± 9,9
42,8 ± 1,6
33,3 ± 4,0
23,9 ± 5,9

SF
TB ± ĐLC
46,9 ± 2,0
52,5 ± 13,5
47,4 ± 5,8
44,9 ± 5,5
32,7 ± 7,8

Giá trị p
k

0,204

k
0,186
k
0,44
0,001**
0,023*

Kiểm định Mann- Whitney
*p < 0,05; **p <0,01: khác biệt có ý nghĩa thống kê
k: khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

Như vậy, ở bề dày 0mm, 2mm và 3mm,
Tetric® N-Ceram Bulk Fill và Sonic Fill là cứng

192

Bề mặt trên
TB ± ĐLC
45,6 ± 2,5
46,9 ± 2,0

Bề mặt dưới Tỉ lệ độ cứng
dưới/trên
TB ± ĐLC
33,3 ± 4,0
0,73 ± 0,08
44,9 ± 5,5
0,96 ± 0,13

Trong điều kiện tỉ lệ độ cứng dưới/trên ≥

80%, có 2/10 mẫu đạt yêu cầu đối với Tetric® NCeram Bulk Fill và 8/10 mẫu đối với Sonic Fill
(bảng 7).
Bảng 7. Số lượng và tỉ lệ mẫu đạt tỉ lệ độ cứng
dưới/trên ≥ 80%
Composite
TNC
SF

Số mẫu đạt
2
8

Tỉ lệ mẫu đạt (%)
20%
80%

Như vậy, Sonic Fill có tỉ lệ độ cứng bề mặt
dưới/trên và tỉ lệ mẫu đạt cao hơn Tetric® NCeram Bulk Fill.

**p < 0,01; ***p <0,001: khác biệt có ý nghĩa thống kê

Độ dày

Composite
TNC
SF

***p < 0,001: khác biệt có ý nghĩa thống kê

0

-

Tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên của Sonic Fill
là 0,96 ± 0,13 (bảng 6).
Bảng 6. Tỉ lệ độ cứng bề mặt trên/dưới của mẫu có bề
dày 4mm

Kiểm định Kruskal-Wallis

Độ dày
0
2
3
4
5

Tỉ lệ độ cứng dưới/trên ở mẫu 4mm của
mỗi loại composite

BÀN LUẬN
Trên lâm sàng, độ sâu khi trùng hợp rất
quan trọng vì quyết định thời gian làm việc
của người thực hành, ảnh hưởng đến sự tồn
tại và các đặc tính cơ học cũng như tiềm năng
gây độc của miếng trám. Một số nghiên cứu
đã chứng minh rằng mức độ trùng hợp của
composite nha khoa phụ thuộc vào nhiều
thông số, cụ thể như số lượng, loại monomer,
hạt độn, chất xúc tác, bước sóng ánh sáng,
cường độ và thời gian chiếu sáng. Mức độ

trùng hợp của các vật liệu phục hồi composit
có thể được phân tích trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng cách sử dụng các kỹ thuật khác nhau.
Phương pháp trực tiếp như tia laser Raman
quang phổ(3) và quang phổ hồng ngoại rất
phức tạp, tốn kém về chi phí, thời gian.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Phương pháp gián tiếp bao gồm các kỹ thuật
như cạo, đánh giá trực quan(Error! Reference source not
found.), và độ cứng bề mặt(Error! Reference source not found.).
Độ cứng bề mặt là một chỉ số được chấp nhận
thể hiện mức độ trùng hợp và đã được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu. Phương pháp
đo độ cứng là đơn giản hơn so với các kỹ thuật
khác nhưng lại cho thấy mối tương quan với
các dữ liệu thu thập được từ phương pháp
quang phổ hồng ngoại(Error! Reference source not found.).
Độ sâu khi trùng hợp được xác định ở mức mà
độ cứng của composite đã trùng hợp lớn hơn
hoặc bằng 90% ( hoặc gần đây là 80%) của giá
trị độ cứng bề mặt trên(Error! Reference source not found.).
Ferrancane (1985) cũng đã chứng minh sự
tương quan chặt chẽ giữa tăng độ cứng và

tăng mức độ chuyển đổi(Error! Reference source not found.).
Trong khi độ cứng Vicker không thể dùng để
so sánh mức độ chuyển đổi của vật liệu thì tỷ
lệ độ cứng bề mặt dưới/trên của composite
phản
ánh
chính
xác
mức
độ
chuyển đổi(Error! Reference source not found.).

suốt cao và chứa ít những hạt độn khúc xạ ánh

Độ cứng Vicker là thang đo dễ áp dụng, dễ
so sánh, phù hợp để đo độ cứng của vật liệu
mỏng manh và mô răng(Error! Reference source not found.).
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn thang đo
Vicker với lực đo 50 gram trong 30 giây phù hợp
khảo sát độ cứng composite nha khoa.

cứng của Tetric® N-Ceram Bulk Fill. Mặt khác,

Nghiên cứu này sử dụng các mẫu composite
có bề dày 2mm, 3mm, 4mm, 5mm thể hiện được
những ưu điểm composite một khối. Các loại
composite trên thị trường thế giới đều quảng cáo
có thể trám với bề dày tối đa 4mm (hoặc 5mm
đối với Sonic Fill) nên chúng tôi chọn mẫu 4mm
để đánh giá mức độ chuyển đổi dựa trên tính

toán tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên. Màu của hai
composite cũng tương tự nhau, màu A2 của
Sonic Fill và IVA của Tetric® N-Ceram Bulk Fill
nhằm đảm bảo người đo không phân biệt được
mẫu thuộc nhóm nào.
Một lớp vật liệu dày khó có thể trùng hợp

sáng. Composite có tính trong tương đương men
răng có hệ thống khơi mào thường quy thường
chỉ đảm bảo làm cứng bề dày khối composite
khoảng 2mm. Những kết quả nghiên cứu này
chứng tỏ composite một khối có khả năng cho
phép gia tăng bề dày trùng hợp.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
Tetric® N-Ceram Bulk Fill đạt ở độ sâu 3mm và
không đạt ở độ sâu 4mm trở lên. Trái ngược với
kết quả trên, nghiên cứu của Đại Học Buffalo
năm 2013 về độ sâu khi trùng hợp của Tetric®
N-Ceram Bulk Fill so sánh với ba loại composite
một khối khác và với 2 composite truyền thống
cho thấy composite một khối Tetric® N-Ceram
Bulk Fill đạt độ sâu trùng hợp đạt 4,1 mm. Tuy
nhiên, ngoại trừ nghiên cứu này (được in trong
tài liệu khoa học của nhà sản xuất) chúng tôi
không tìm được tài liệu nào khác có đo độ vi
một composite có thành phần gần giống Tetric®
N-Ceram Bulk Fill là Tetric EvoCeram® Bulk Fill
lại được nghiên cứu khá nhiều. Theo tác giả
Flury (2012) khảo sát độ cứng của 22 khối Tetric
EvoCeram® Bulk Fill cho kết quả độ cứng ở bề

mặt trên dao động từ 30 đến 80VHN. Trong khi
đó ở vị trí độ sâu 4 mm, hầu hết các khối Tetric
EvoCeram® Bulk Fill không đạt được độ cứng
30 VHN(2). Tương tự kết quả trên, tác giả
Garoushi (2013) đã trình bày độ sâu trùng hợp
của Tetric EvoCeram® Bulk Fill cũng chỉ khoảng
3,2 mm(Error! Reference source not found.). Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Theo tiêu
chuẩn ISO 4049:2000, độ sâu trùng hợp không
chênh lệch quá 0,5mm so với tuyên bố của nhà
sản xuất khi tuân thủ đúng thời gian chiếu
đèn(Error!

. Trong khi cả Tetric

Reference source not found.)

Evoceram® Bulk Fill và Tetric® N-Ceram Bulk

một cách hoàn toàn trừ khi vật liệu có tính trong

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

193


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học


Fill đều được tuyên bố có khả năng cứng ở độ

với Tetric® N-Ceram Bulk Fill. Mặc dù thiết kế

sâu 4mm khi chiếu đèn cường độ ≥ 1000

nghiên cứu của tác giả dùng thang đo độ cứng

mW/cm

trong thời gian 10 giây. Tetric

Knoop khác với thang đo Vicker của chúng tôi,

Evoceram® Bulk Fill và Tetric® N-Ceram Bulk

tuy nhiên, kết quả tỉ lệ độ cứng cho thấy sự đồng

Fill hai sản phẩm composite một khối của Ivoclar

thuận về kết quả nghiên cứu đối với hai vật liệu

Vivadent, khác nhau về thị trường phân phối.

gần tương tự nhau về cấu trúc.

2

Tetric® N-Ceram Bulk Fill chỉ phân phối ở thị


Nếu trùng hợp hiệu quả (tức trùng hợp tối

trường Châu Á Thái Bình Dương. Về mặt cấu

đa bề dày mẫu), thì có thể đạt được tỷ lệ độ cứng

tạo, thành phần của hai nhãn hàng này là tương

lý tưởng là 1:1, có nghĩa là độ cứng các bề mặt

tự nhau có thể giải thích cho những tương đồng

khác sẽ tương tự bề mặt 0mm. Trong nghiên cứu

về độ sâu trùng hợp của Tetric® N-Ceram Bulk

của chúng tôi, nhóm composite Sonic Fill cho

Fill trong nghiên cứu của chúng tôi so với kết

thấy kết quả độ cứng ở 0, 2, 3, 4mm là không

quả Tetric Evoceram® Bulk Fill trong các nghiên

khác biệt. Thêm vào đó, tỉ lệ độ cứng dưới/trên

cứu khác. Tuy nhiên, về tỉ lệ, Tetric® N-Ceram

tìm được là 96% tại khối 4mm trong nghiên cứu


Bulk

nhựa

của chúng tôi càng khẳng định rằng: Sonic Fill

dimethacrylate nhiều hơn và hạt độn ít hơn

trùng hợp tốt đến 4mm. Tuy nhiên, điều thú vị là

Tetric Evoceram® Bulk Fill. Vì vậy, độ cứng mà

ở độ dày 5mm, composite Sonic Fill cho thấy độ

các tác giả trong các nghiên cứu khác trên thế

cứng khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mặt khác, độ

giới đo được trên Tetric Evoceram® Bulk Fill lớn

cứng bề mặt composite ở bề dày 5mm cũng cho

hơn Tetric® N-Ceram Bulk Fill trong nghiên cứu

thấy không đạt được 80% bề mặt 0mm. Điều này

của chúng tôi là hoàn toàn hợp lý. Khảo sát đặc

trái ngược hoàn toàn với những gì mà nhà sản


tính của chín loại composite một khối trên thị

xuất tuyên bố rằng Sonic Fill có khả năng trùng

trường thế giới đã kết luận độ sâu trùng hợp của

hợp tốt đến 5mm. Công bố đầu tiên năm 2013

Tetric Evoceram® Bulk Fill là 4mm khi trùng

của Hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ nghiên cứu trên

hợp với ánh sáng đèn LED

.

10 loại composite một khối cho thấy độ sâu trung

Tuy nhiên trong bài báo không ghi rõ số mẫu

bình khi trùng hợp của Sonic Fill là 3,67 và tỉ lệ

thử cũng như không ghi rõ phương pháp đo.

độ cứng dưới/trên là 98%(Error! Reference source not found.).

Năm 2013, tác giả Ilie khi nghiên cứu về ảnh

Tuy rằng, nghiên cứu này sử dụng phương tiện


hưởng của các quá trình chiếu đèn lên tính chất

đo là máy đo độ cứng Knoop và độ sâu trùng

cơ học và động học khi trùng hợp composite một

hợp được xác định dựa trên tiêu chuẩn thử

khối cũng đã đo được độ sâu trùng hợp của

nghiệm ISO 4049-2009 (khác với thiết kế nghiên

(Error!

Tetric Evoceram® Bulk Fill là 4,13 ± 0,32 mm

cứu và phương tiện đo của chúng tôi) nhưng

Reference source not found.)

. Tác giả Damanhoury (2013)

những kết quả tìm được là rất tương đồng.

cũng đo được độ cứng của khối Tetric

Trong một nghiên cứu về tính chất vật lý và độ

Evoceram® Bulk Fill 4mm là 55,40 KHN bề mặt


sâu trùng hợp của composite tăng cường sợi,

trên và 44,13 bề mặt dưới

.

Garaushi và cs cũng đưa ra kết quả độ sâu trùng

Theo đó, tác giả cũng tính ra tỉ lệ độ cứng

hợp 3,2mm đối với composite Sonic Fill(Error!

dưới/trên của Tetric Evoceram® Bulk Fill là

Reference source not found.)

Fill



thành

phần

khung

(Error! Reference source not found.)

(Error! Reference source not found.)


. Kết quả này là thấp hơn so với

79,73% cao hơn so với tỉ lệ chúng tôi tìm được

194

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

4mm trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên,

composite một khối có ưu điểm về độ sâu trùng

hạn chế của nghiên cứu này là chỉ đo trên 3 mẫu

hợp cao hơn so với các composite sử dụng trong

nên có thể kết quả không thể đại diện. Năm

nghiên cứu vừa nêu. Do vậy, độ cứng cao nhất

2014, Garcia cũng công bố độ sâu khi trùng hợp

của Sonic Fill và Tetric® N-Ceram Bulk Fill đều

Sonic Fill với kết quả là 3,46 ± 0,16 mm(Error! Reference


được ghi nhận ở độ sâu 2mm dưới bề mặt.

. Trong nghiên cứu này, tác giả dùng

Những kết quả về độ cứng và tỉ lệ độ cứng

thang đo độ vi cứng Knoop (khác với nghiên

cho thấy độ sâu trùng hợp tương đương 3mm

cứu của chúng tôi) và thiết kế nghiên cứu cũng

với Tetric® N-Ceram Bulk Fill và 4mm đối với

hoàn toàn khác. Kết quả độ cứng là 72,56 ± 2,4

Sonic Fill là không đạt được như tuyên bố của

KHN ở độ sâu 2mm. Theo Goracci và cs (2014),

nhà sản xuất. Mặc khác, men răng là bộ phận

độ sâu trùng hợp của Sonic Fill xấp xỉ gần

cứng nhất trong cơ thể với độ cứng khoảng 300 -

4mm

. Composite Sonic Fill


430 VHN và ngà răng cũng có độ cứng khoảng

có độ cứng trung bình cao hơn Tetric® N-Ceram

80 VHN(Error! Reference source not found.). Vì thế, một vật

Bulk Fill. Điều này có thể giải thích bởi sự khác

liệu phục hồi tốt cần có độ cứng tối thiểu bằng

nhau về tỉ lệ hạt độn và thành phần cấu tạo giữa

với ngà răng, không chỉ bề mặt ngoài mà còn sâu

hai loại composite. của Sonic Fill có tỉ lệ hạt độn

bên trong vật liệu để đảm bảo an toàn và tối ưu.

cao hơn (83 % thể tích) so với Tetric® N-Ceram

Và một điều đáng lưu ý là độ cứng trung bình

Bulk Fill (61 % thể tích).

của cả hai vật liệu đo đạc được trong nghiên cứu

source not found.)

(Error! Reference source not found.)


Trong nghiên cứu này, độ cứng ở bề dày

còn khá thấp so với độ cứng ngà răng. Điều đó

2mm là cao nhất trong cả hai loại composite.

sẽ ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại lâu dài của

Như vậy, tại bề mặt trên 0mm – vị trí tiếp xúc

miếng trám trong quá trình sử dụng, đặc biệt là

đầu tiên với đầu đèn không phải là vị trí cứng

đối với các răng sau giữ chức năng nhai nghiền

nhất. Điều này có thể lý giải do hiện tượng

thức ăn.

composite bị ức chế khí trời khi trùng hợp ở bề

Tóm lại, trong điều kiện nghiên cứu này,

mặt và một độ sâu nhỏ dưới bề mặt composite.

Sonic Fill cứng hơn Tetric® N-Ceram Bulk Fill và

Hiện tượng này cũng được thể hiện trong


có độ sâu trùng hợp cao hơn, tuy nhiên cả hai vật

nghiên cứu của Flury (2012) về độ sâu trùng hợp

liệu đều có độ cứng thấp hơn ngà răng và không

của composite một khối cho thấy độ cứng cao

đạt được chiều sâu trùng hợp như nhà sản xuất

nhất tại vị trí từ 0,2mm đến 1mm . Điều này

công bố.

cũng được quan sát trong một nghiên cứu của

KẾT LUẬN:

(2)

Asmussen qua độ cứng thấp hơn ở vị trí 0,5mm
dưới bề mặt so với 1,0 đến 1,5mm của vật liệu
composite. Giả thuyết cho rằng có thể sức nóng
của trùng hợp gây ra một sự gia tăng lớn về
nhiệt độ ở những độ sâu trung bình hơn là ở độ
sâu nhỏ(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu
này, chúng tôi không khảo sát độ cứng ở bề dày
1mm vì composite chúng tôi sử dụng là loại


Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Composite Sonic Fill có độ cứng và tỉ lệ độ
cứng bề mặt dưới/trên cao hơn Tetric® N-Ceram
Bulk Fill. Độ sâu trùng hợp của Tetric® N-Ceram
Bulk Fill không đạt ở 4mm và cả hai composite
đều không đạt ở 5mm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Asmussen E., Peutzfeldt A. (2003), "Influence of specimen
diameter on the relationship between subsurface depth and

195


Nghiên cứu Y học

2.

3.
4.

5.

6.

7.


8.

9.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

hardness of a light-cured resin composite", Eur J Oral Sci,
111(6), pp.543-6.
Bouschlicher M. R., Rueggeberg F. A., Wilson B. M. (2004),
"Correlation of bottom-to-top surface microhardness and
conversion ratios for a variety of resin composite
compositions", Oper Dent, 29(6), pp.698-704.
Christensen J. G. (2012), "Advantage and Challenges of BulkFill Resins", Clinician Report, 5(1), pp.1-4.
Ciccone-Nogueira J. C., et al. (2007), "Microhardness of
composite resins at different depths varying the postirradiation time", J Appl Oral Sci, 15(4), pp.305-9.
DeWald J. P., Ferracane J. L. (1987), "A comparison of four
modes of evaluating depth of cure of light-activated
composites", J Dent Res, 66(3), pp.727-30.
El-Damanhoury H., Platt J. (2014), "Polymerization shrinkage
stress kinetics and related properties of bulk-fill resin
composites", Oper Dent, 39(4), pp.374-82.
Ferracane J. L. (1985), "Correlation between hardness and
degree of conversion during the setting reaction of unfilled
dental restorative resins", Dent Mater, 1(1), pp.11-4.
Flury S., et al. (2012), "Depth of cure of resin composites: is the
ISO 4049 method suitable for bulk fill materials?", Dent Mater,
28(5), pp.521-8.
Garcia D., et al. (2014), "Polymerization shrinkage and depth
of cure of bulk fill flowable composite resins", Oper Dent,
39(4), pp.441-8.


10.

11.

12.
13.

14.

15.

16.

Garoushi S., et al. (2013), "Physical properties and depth of
cure of a new short fiber reinforced composite", Dent Mater,
29(8), pp.835-41.
Goracci C., et al. (2014), "Polymerization efficiency and
flexural strength of low-stress restorative composites", Dent
Mater, 30(6), pp.688-94.
Hoàng Tử Hùng (2001), "Mô Phôi Răng Miệng. Chương 2 và
chương 3", tr 75-164, nhà xuất bản Y học
Ilie N., Kessler A., Durner J. (2013), "Influence of various
irradiation processes on the mechanical properties and
polymerisation kinetics of bulk-fill resin based composites", J
Dent, 41(8), pp.695-702.
Mitra S. B., Wu D., Holmes B. N. (2003), "An application of
nanoTetric EvoCeram® Bulk Fill techhnology in advanced
dental materials", J Am Dent Assoc, 134(10), pp.1382-90.
Soares L. E., et al. (2004), "Vicker's hardness and Raman

spectroscopy evaluation of a dental composite cured by an
argon laser and a halogen lamp", J Biomed Opt, 9(3), pp.601-8.
Tiba A. Zeller G. G., Etrich C., et al (2013), "A laboratory
Evaluation of Bulk Fill Traditional Multi-Increment- Fill ResinBase Composite", American Dental Associa, 8(3).

Ngày nhận bài báo: 18/01/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

196

21/02/2016

25/03/2016

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



×