Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận án Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceota hook) tại huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 98 trang )

i
 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC TUẤN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
RỪNG TRỒNG SA MỘC (Cunninghamia lanceota  Hook)
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
         


ii

Thái Nguyên ­ 2016


iii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC TUẤN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
RỪNG TRỒNG SA MỘC (Cunninghamia lanceota  
Hook)
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

 

  Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Quốc  
Hưng
       


iv

Thái Nguyên ­ 2016


v
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Ngọc Tuấn
Học viên cao học khóa 22. Chuyên ngành: Lâm học. Năm học 2014 ­ 
2016.
Tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi 
xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu nêu 
trong luận văn là trung thực.
Thái Nguyên, ngày      tháng      năm 2016
NGƯỜI LÀM CAM ĐOAN

Nguyễn Ngọc Tuấn



vi
LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp "Nghiên cứu thực trạng phát 
triển rừng trồng Sa mộc  (Cunninghamia lanceolata  Hook)  tại huyện 
Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang” đã hoàn thành. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng 
biết ơn tới Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, quý thầy giáo, cô giáo 
trong và ngoài trường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình học 
tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những 
sự  giúp đỡ  quý báu đó, đặc biệt tới PGS. TS Trần Quốc Hưng là người 
luôn tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến 
Ban lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ Ban Quản lý rừng phòng hộ, phòng Nông 
nghiệp & Phát triển nông thôn, UBND xã Bản Péo, xã Nậm Ty huyện Hoàng 
Su Phì, Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề tỉnh Hà Giang và bạn bè đồng  
nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học  
tập và hoàn thành luận văn. 
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn luôn cố gắng hết sức 
mình, nhưng chắc chắn những thiếu sót và hạn chế là điều không thể tránh 
khỏi, tôi rất mong nhận được sự  góp ý quý báu từ  phía các nhà khoa học 
cùng bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. 
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ........ tháng ...... năm 2016
TÁC GIẢ


vii


Nguyễn Ngọc Tuấn
MỤC LỤC

 LỜI CAM ĐOAN                                                                                            
 
...........................................................................................
    
 V
 LỜI CẢM ƠN                                                                                                
 
...............................................................................................
    
 VI
 DANH MỤC CÁC BẢNG                                                                              
 
.............................................................................
    
 X
 DANH MỤC CÁC HÌNH                                                                              
 
............................................................................
    
 XI
 MỞ ĐẦU                                                                                                           
 
..........................................................................................................
   
 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................................................. 3

4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH.................................................................................................. 4
4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu.......................................................................................... 4
4.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................................................ 4

 CHƯƠNG II                                                                                                   
 
..................................................................................................
    
 25
 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU                                    
 
...................................
    
 25
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 25
2.1.1. Đánh giá thực trạng trồng rừng Sa mộc tại huyện Hoàng Su Phì ............................... 25
2.1.2. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng Sa mộc tại địa bàn nghiên cứu .........25
2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng Sa mộc tại
địa phương............................................................................................................................ 25
2.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của trồng rừng Sa mộc. ................... 25
2.1.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng Sa mộc tại địa phương ............25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 26

 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN                                            
 
...........................................
    
 35
- Hạt giống phải lấy giống ở rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Những cây được chọn
giống phải đủ từ 10 năm trở lên. Hạt giống đảm bảo tiêu chuẩn có độ sạch 85-95%, mỗi kg hạt có

từ 120.000 đến 150.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 30-40%................................................................. 41
- Nơi dốc trên 25o phát băng theo đường đồng mức, băng chừa rộng 1m, băng phát để trồng rộng
1,5-2m song song với đường đồng mức, thực bì phát sạch, dọn xếp vào băng chừa. Trên băng để
lại những cây có giá trị kinh tế, cây gỗ có mục đích. Xử lý thực bì xong trước khi trồng 1 tháng.....42

3.4.3. Hiệu quả xã hội........................................................................................................... 61
1.1.1.2. Mục tiêu trồng rừng Sa mộc................................................................................................ 69

1.4.3. Hiệu quả xã hội........................................................................................................... 72

 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                             
 
............................................................................
    
 74
II. Tiếng Anh.......................................................................................................................... 77


viii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

D1.3  max:

Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m lớn nhất

D1.3 min:

Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m nhỏ nhất


D1.3:

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

FAO:

Tổ chức nông lương quốc tế

Hvn  min:

Giá trị chiều cao vút ngọn nhỏ nhất


ix
Hvn max:

Giá trị chiều cao vút ngọn lớn nhất

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

M:

Mật độ

NĐ­ CP:

Nghị định của chính phủ


NQ ­ HĐND:

Nghị quyết hội đồng nhân dân

OTC:

Ô tiêu chuẩn

QĐ­ TTg:

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QĐ:

Quyết định

RSX:

Rừng sản xuất

UBND:

Ủy ban nhân dân


x
DANH MỤC CÁC BẢNG

Biểu 2.1:
Biểu 2.2:


Biểu điều tra đánh giá sinh trưởng
Biểu điều tra đánh giá độ  dốc và thành phần cơ 
giới đất

30
30

Biểu 2.3:

Biểu điều tra, đánh giá độ tàn che và độ che phủ

31

Bảng 2.4:

Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất

32

Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:

Thang điểm về  độ  tàn che và độ che phủ của rừng  
trồng Sa mộc
Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng

Nguồn vốn đầu tư  trồng rừng  ở  huyện Hoàng Su 
Phì
Biện pháp kỹ  thuật lâm sinh được áp dụng trong 
các mô hình
Sinh trưởng về  đường kính, chiều cao của Sa mộc 
tại khu vực nghiên cứu
Sinh trưởng về   đường kính, chiều cao bình quân 
từng năm của Sa mộc tại khu vực nghiên cứu

32
32
38
40
46
48

Bảng 3.5:

Cấp độ phòng hộ của Sa mộc

52

Bảng 3.6:

Trữ lượng của Sa mộc ở 2 độ tuổi

54

Bảng 3.7:


Chi phí sản xuất cho 1 ha Sa mộc ( 1000đ )

56

Bảng 3.8:

Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Sa mộc Bán theo m3

57

Bảng 3.9:

Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Sa mộc bán theo cây

58


xi
DANH MỤC CÁC HÌNH 

Hình 1.1:

Bản đồ hành chính huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang

22

Hình 2.1:

Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài


27

Bảng 3.1:

Mô   hình   trồng   rừng   cây   Sa   mộc   tại   xã   Nậm   Dịch 
huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang

50


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay cả nước có 10.304.816 ha là rừng tự nhiên trong đó rừng tự 
nhiên là rừng sản xuất là 4.097.041ha [1]. Những năm trước đây do kế 
hoạch sản lượng khai thác lớn nên rừng tự  nhiên đã bị  khai thác quá mức  
làm cho chất lượng rừng bị suy thoái. Hiện nay chất lượng rừng sản xuất  
là  rừng  tự   nhiên  rất  thấp,  diện  tích  rừng  giàu   và  trung  bình  chỉ  chiếm  
khoảng 8%, trong khi đó trạng thái rừng phục hồi, rừng chưa có trữ lượng  
chiếm khoảng 61% diện tích có rừng tự  nhiên của cả  nước. Trong khi đó,  
nhu cầu của người dân địa phương đặc biệt là người dân miền núi về  gỗ 
từ  rừng tự  nhiên để  làm nhà, đồ  mộc dân dụng rất lớn, do vậy hiện nay 
người dân vẫn khai thác gỗ  rừng tự  nhiên để  sử  dụng, nhưng Nhà nước  
không kiểm soát được. Đa số  các chủ  rừng nhà nước được giao kế  hoạch 
khai thác rừng không có sự phối kết hợp với chính quyền địa phương trong 
việc kiểm tra giám sát. Bên cạnh đó việc thiếu các biện pháp đồng bộ,  
thiếu sự  phối hợp của các cơ  quan quản lý nhà nước để  ngăn chặn, kiểm 
soát gỗ  và sản phẩm gỗ  từ  khi khai thác đến chế  biến và tiêu thụ  cũng là 
một nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên trong những  

năm qua. 
Trước tình hình đó, Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây  
dựng "Đề  án Tái cơ  cấu ngành Lâm nghiệp" với mục tiêu phát triển lâm 
nghiệp bền vững cả  về  kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển 
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng 
lực cạnh tranh. Từng bước đáp  ứng nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng  
trong nước và xuất khẩu, góp phần xóa đói giảm nghèo cải thiện sinh kế… 


2
Hiện nay công tác phát triển rừng kinh tế  trên địa bàn Hà Giang nói 
riêng v à các tỉnh miền núi phía bắc nói chung vẫn còn gặp rất nhiều khó 
khăn v à tồn tại, ảnh hưởng đến quá trình phát triển rừng kinh tế. Chưa có 
định hướng phát triển và kế  hoạch cụ  thể. Việc xác định các mục tiêu và 
các yếu tố kỹ thuật phù hợp cho khu vực còn chưa rõ ràng, từ đó dẫn đến 
chất lượng rừng trồng còn thấp nên chưa thể  mang lại hiệu quả  kinh tế 
thiết thực. Bên cạnh đó, công tác lựa chọn loài cây cho một số  rừng trồng  
chưa thật phù hợp với thổ nhưỡng và tiểu vùng khí hậu dẫn đến rừng phát 
triển kém. Các cơ quan chuyên môn chưa làm tốt công tác tư vấn cho người  
dân và nhà đầu tư trong việc lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện  
thổ  nhưỡng và tiểu vùng khí hậu của từng vùng sinh thái, dẫn đến nhiều 
diện tích rừng sau khi trồng 3 – 5 năm không phát triển được, gây thiệt hại 
về kinh tế và giảm lòng tin của các nhà đầu tư.
Cơ  cấu cây trồng của rừng kinh tế  chưa đa dạng, bên cạnh đó tình 
trạng sử  dụng đất của các hộ  gia đình trong quá trình trồng rừng kinh tế 
còn manh mún, nhỏ  lẻ  không theo quy hoạch. Tình trạng trồng rừng manh 
mún, nhỏ  lẻ  không theo quy hoạch chung sẽ  gây nhiều khó khăn cho quá 
trình khai thác rừng sau này. Chế biến lâm sản trên địa bàn của tỉnh tuy phát 
triển nhưng chủ  yếu là tự  phát, chưa bền vững, thiếu quy hoạch và tầm  
nhìn chiến lược; các doanh nghiệp chế  biến lâm sản chưa xây dựng được 

thương hiệu của các sản phẩm từ rừng trồng.
Trong những năm qua công tác lâm nghiệp của tỉnh Hà Giang không 
ngừng phát triển, diện tích rừng không ngừng tăng lên qua từng năm nâng  
độ  che phủ  rừng từ  29,7% năm 1993 lên 54,3% năm 2014 chủ  yếu được 
thực hiện qua các chương trình, dự  án như: Chương trình 327, Dự  án 661,  
Dự án phát triển nông thôn miền núi, Dự án chia sẻ, 135, Dự án DPPR, kế 


3
hoạch bảo vệ  và phát triển rừng.... hỗ  trợ  người dân trồng rừng, bảo vệ 
rừng. Trong đó 3 chương trình lớn hỗ trợ phát triển lâm nghiệp xuyên suốt 
giai đoạn là Chương trình 327, dự án 661 và hiện nay là Kế hoạch bảo vệ 
và phát triển rừng giai đoạn 2011­2020. Mặc dù vậy, nhìn chung hiệu quả 
của các chương trình, dự  án phục hồi và phát triển rừng còn hạn chế  do  
chưa phát huy được hiệu quả  của các loại cây bản địa có  ưu thế  về  điều 
kiện sinh thái. Chính vì vậy, để  phát triển lâm nghiệp một cách bền vững 
trên cơ  sở  yêu cầu phải lựa chọn cây trồng phù hợp với những điều kiện 
thực tế tại địa phương, khắc phục được những tồn tại hạn chế trong thực  
hiện công tác trồng rừng và góp phần nâng cao giá trị cây bản địa cho mục  
đích trồng rừng, đề tài  “Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng trồng Sa  
mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) tại huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà  
Giang” được đề xuất thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
­ Làm rõ được thực trạng phát triển trồng rừng Sa mộc tại huyện  
Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.
­ Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với phát triển 
trồng rừng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu làm cơ  sở  đề  xuất biện pháp 
phát triển trồng rừng Sa mộc tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu:  Trên rừng trồng Sa mộc thuần loài  ở  2 

tuổi: 
+ Tuổi trung bình thường khai thác sử dụng 13 tuổi;
+ Tuổi khai thác gỗ lớn 21 tuổi.
­ Phạm vi nghiên cứu: 
Đề  tài nghiên cứu hiện trạng trồng rừng, các chỉ  tiêu sinh trưởng,  


4
hiệu quả  kinh tế, xã hội, môi trường, thị  trường tiêu thụ  sản phẩm gỗ  Sa 
mộc và ảnh hưởng của chính sách phát triển rừng trồng đến người dân của 
huyện Hoàng Su Phì.
4. Địa điểm và thời gian tiến hành
4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Xã Nậm Ty và xã Bản Péo, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
4.2. Thời gian nghiên cứu
 Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
Để  nâng cao năng suất và duy trì tính  ổn định, bền vững của rừng 
trồng kinh tế,nên các nhà khoa học  ở  các nước trên thế  giới đã quan tâm  
nghiên cứu từ rất sớm, có thể  điểm qua một số công trình nghiên cứu điển 
hình thuộc các chuyên đề sau đây:
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả  nghiên cứu  ở  các nước vùng nhiệt đới, tổ  chức 
Nông lương Quốc tế  (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của 
rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ  thuộc rất  
rõ vào bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu,  
2) địa hình, 3) loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình 

nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), 
Golcalves J.L.M và cộng sự (2004) [33].
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974) 
[31] cho rằng đất đai  ở  vùng nhiệt đới rất khác nhau về  độ  dầy tầng đất, 


5
cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của 
đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng  
trên các loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của 
loài Thông  P.patula  ở  Swaziland, Evans, J(1974) [31] đã chứng minh khả 
năng   sinh   trưởng   về   chiều   cao   của   loài   cây   này   có   quan   hệ   khá   chặt  
(R=0.81) với các yếu tố  địa hình và đất đai thông qua phương trình tương  
quan: 
Y= ­18,75 + 0,0544x3 ­ 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11.

Trong đó: 
Y: Là chiều cao vút ngọn ở thời điểm 12 tuổi (m);
x3: Là độ cao so với mặt nước biển (m);
x4: Là độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x5: Là độ dốc tuyệt đối của nơi trồng rừng (%);
x11: Là độ phì của đất đã được xác định.
Thông qua một số  công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định 
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một  
trong những yếu tố  quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng  
trồng.
1.1.2. Những nghiên cứu về giống
Giống là một vấn đề  quan trọng bậc nhất để  nâng cao năng suất 
rừng trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về 
vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. 

Bằng con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus 
grandis  đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng,  ở  Swaziland  cũng đã chọn 
đựơc giống Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983) 
[37].  Ở  Zimbabwe  cũng   đã   chọn   được   giống  E.   grandis  đạt   từ   35­
40m3/ha/năm, giống E. urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên 


6
đến 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988) [30].
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
Mật độ  trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ  thuật  
lâm sinh quan trọng có  ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn 
đề  này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau 
trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của  
Evans, J.(1992) [32], tác giả  đã bố  trí 4 công thức mật độ  trồng khác nhau 
(2985 ;1680 ;1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn  E.deglupta  ở  Papua  New 
Guinea, số  liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân  
của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng  
tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là 
rừng trồng  ở  mật độ  thấp tuy tăng trưởng về  đường kính cao hơn nhưng  
trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ  hơn những công thức trồng mật  
độ cao. 
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng  
sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế  cần phải căn cứ  vào mục tiêu kinh 
doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1.4. Nghiên cứu  ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và  
năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ  thuật thâm 
canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà 
khoa học trên thế  giới quan tâm, điển hình như  công trình nghiên cứu của 

Mello (1976) [36]  ở  Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá 
tốt ở công thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có 
thể tăng lên trên 50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South  Africa 
của Schonau (1985) [38]  về  vấn đề  phân bón cho bạch  đàn  Eucalyptus 


7
grandis đã cho thấy công thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1  
có thể nâng chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ 
nhất;
Đối với Thông  P. caribeae  ở  Colombia, Bolstad và cộng sự  (1988) 
[29] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu  
quả rõ rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. 
Khi nghiên cứu phân bón cho rừng Thông P. caribeae  ở  CuBa, Herrero và 
cộng sự  (1988) [34]  cũng cho thấy bón  Phosphate  đã nâng sản lượng từ 
56m3 lên 69m3/ha sau 13 năm trồng.
1.1.5. nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả  của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả  về 
kinh tế là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ 
được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh 
tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo  
nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [39], để phát triển 
trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về 
kinh tế  và kỹ  thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề  có liên quan đến  
chính sách và thị trường. 
Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm 
qua Liu Jinlong (2004) [35] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích 
tư nhân phát triển trồng rừng như:
­ Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá;
­ Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước;

­ Giảm thuế đánh vào các lâm sản;
­ Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng;
 ­ Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát 
triển trồng rừng.


8
Các tác giả  trên thế  giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức 
khuyến khích trồng rừng. Điển  hình  có những nghiên cứu của  Ashadi và 
Nina Mindawati (2004) [28] ở Indonesia... Qua những nghiên cứu của mình, 
các tác giả  cho biết hiện nay 3 vấn đề  được xem là quan trọng, khuyến  
khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là:
­ Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất;
­ Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng;
­ Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Tóm lại:  Điểm qua những vấn đề  nghiên cứu trên thế  giới có liên 
quan cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy  
các công trình nghiên cứu  ở  các nước trên thế  giới đã giải quyết khá đầy 
đủ các vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu  
trong những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức  
khác nhau nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể 
của nước ta nói chung cũng như ở Hà Giang nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Cho đến nay ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng 
kể. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu 
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương  
trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả  nước  
với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thử  nghiệm và phát triển, 
nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm 
phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất.  

Có thể  kể  đến một số  công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng 
rừng ở nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây:
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa


9
Việc xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng  ở 
nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở 
các mức độ  khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ  Đình 
Sâm và cộng sự (1994) [2], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp 
vùng Đông  Nam Bộ các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan 
hệ chặt chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và  
độ thích hợp của cây trồng. Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho 
rừng trồng công nghiệp tại một số  vùng sinh thái  ở  Việt Nam, Ngô Đình 
Quế  và cộng sự  (2001) [11] cũng đã nhận định có 4 yếu tố  chủ  yếu  ảnh 
hưởng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1)  
đá mẹ  và các loại đất; 2)  độ  dày tầng đất và tỷ  lệ  đá lẫn; 3) độ  dốc; 4)  
thảm thực vật chỉ  thị. Khi nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để 
phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2003) [3] cũng đã xây dựng 
được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ  tiêu về  điều 
kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội;
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Bạch đàn (E.urophylla) trên 3 loại 
đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004)  
[17] đã chỉ ra rằng mặc dù cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh  
như   nhau,   nhưng   trên   đất  xám   granis   ở   An  Khê   và  K’Bang  rừng   trồng 
Europhylla sau 4­5 năm tuổi có thể đạt từ 20­24m3/ha/năm, nhưng trên đất 
nâu đỏ  phát triển trên đá macma acid  ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ  đạt 
12m3/ha/năm, trên đất đỏ  bazal thoái hoá  ở  Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ 
đạt 11m3/ha/năm.
Như vậy,  xác định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói chung 

là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất rừng  
trồng.


10
1.2.2. Nghiên cứu về giống
Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ  cho sản 
xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là 
những công trình trong nghiên cứu của Trung Tâm Nghiên cứu giống cây  
rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Đặc biệt là những công 
trình  nghiên cứu của các tác giả  Lê Đình Khả  (1999) [ 6], Nguyễn Hoàng 
Nghĩa (2001) [14] đã nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo lai tự  nhiên, 
Bạch đàn có năng suất cao và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống 
nhân tạo thành công cho các loài Keo và Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra  
các dòng lai có khả  năng sinh trưởng gấp từ 1.5­2.5 lần các giống bố  mẹ,  
năng xuất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20­30m 3/ha/năm, có 
nơi đạt tới 40m3/ha/năm;
Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã 
tổng hợp và đề  xuất được 100 loài cây bản địa phục vụ  các chương trình 
trồng rừng, trong đó có nhiều loài đã được đưa và sản xuất đại trà và có 
quy mô lớn như: Quế, Mỡ, trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Samu... nhiều loài 
khác với quy mô nhỏ  hơn  như  Lim  xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy... 
(Viện KHLN Việt Nam, 2002) [21];
Trong khoảng 10 năm trở lại đây công tác nghiên cứu giống cây rừng 
ở  nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều giống TBKT và 
giống quốc gia đã được công nhận, khả năng sinh trưởng của các giống này 
vượt trội từ  50­100% về  thể  tích so với các giống bố  mẹ. Đặc biệt, gần 
đây nhiều tác giả đã đi sâu chọn giống theo hướng chất lượng. Trên cơ sở 
các giống có khả  năng sinh trưởng nhanh, các tác giả  tiếp tục chọn giống  
theo hướng kháng bệnh, điển hình là công trình nghiên cứu của Nguyễn 

Hoàng Nghĩa (2000) [13] đã chọn được 2 dòng Bạch đàn là MS16 và MS23 


11
và đã được công nhận là giống TBKT. Song song với việc chọn giống, các 
nhà khoa học cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính 
nhằm duy trì đặc điểm phẩm chất của cây mẹ  đã lựa chọn phục vụ  sản  
xuất có hiệu quả hơn;
Hiện nay hầu hết các vùng kinh tế  trọng điểm đều có vườn  ươm 
công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành 
công trong công tác nghiên cứu giống cây rừng đã tạo những điều kiện  
thuận lợi cho việc phát triển rừng trồng sản xuất  ở  nước ta trong những  
năm qua. Tuy nhiên, những giống cây mới có năng suất cao chủ yếu được 
thử  nghiệm và phát triển chủ  yếu  ở  một số  tỉnh của các vùng như  Đông 
Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đối với vùng núi 
phía Bắc, trong đó có Hà Giang mới chỉ được phát triển trong phạm vi  hẹp. 
Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật nhân giống vô tính vào sản 
xuất là rất cần thiết nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả  công tác trồng  
rừng, thu hút nhiều thành phần kinh tế vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong 
muốn và là chủ trương của chính quyền địa phương các cấp ở Hà Giang nói 
riêng và cả nước ta nói chung.
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất
Trong những năm gần đây, việc áp dụng cơ  giới trong trồng rừng,  
nhất là trồng rừng công nghiệp đã được các nhà lâm học quan tâm, điển  
hình là công trình nghiên cứu của Đỗ  Đình Sâm và cộng sự  (2001) [4], 
thông qua thí nghiệm cày ngầm để trồng Bạch đàn uro trên đất thoái hoá ở 
Phù Ninh (Phú Thọ), tác giả  cho thấy năng suất của rừng Bạch đàn được 
trồng trên đất cày ngầm cao hơn nhiều so với nơi làm đất bằng thủ  công,  
sau 8 tuổi ở nơi làm đất bằng cày ngầm trữ lượng cây đứng của Bạch đàn  
uro có  thể   đạt  16m3/ha/năm, nhưng nơi làm đất bằng thủ  công chỉ   đạt 



12
5m3/ha/năm. Ngược lại, trên đất dốc chưa bị  thoái hoá  ở  Đông Nam Bộ,  
Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005) [19] đã thử nghiệm 2 phương pháp làm 
đất thủ công và cơ giới để  trồng rừng Keo lai, kết quả cho thấy khả năng  
sinh   trưởng   của   Keo   lai   ở   phương   pháp   làm   đất   thủ   công   lại   tốt   hơn  
phương pháp làm đất cơ  giới, sau 3 năm tuổi  ở  công thức làm đất cơ  giới  
chỉ  đạt từ  8,74  ­  8,87  cm về  đường kính và 9,82  ­  9,92  m về  chiều cao, 
nhưng  ở  công thức làm đất thủ  công lại đạt với các trị  số  tương  ứng là  
9,40  ­  10,38 cm  và 11,33­11,71  m. Tác giả  có nhận xét rằng trên đất dốc  
còn tơi xốp, sử  dụng cơ giới để  xử  lý thực bì, san ủi gốc cây và cày toàn 
diện sẽ  làm cho đất bị  xói mòn, rửa trôi và thúc đẩy quá trình thoái hoá  
nhanh hơn. Vì vậy, phải tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai và địa hình để xác  
định phương pháp làm đất thích hợp.
1.2.4. Nghiên cứu  ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng  
trồng
Bón phân cho cây rừng cũng là một trong những biện pháp thâm canh 
ở  nước ta đã được áp dụng trong khoảng 10­15 năm trở  lại đây, bón phân 
nhằm bổ  sung dinh dưỡng cho đất và hỗ  trợ  cho cây trồng sinh trưởng  
nhanh trong giai đoạn đầu. Đặc biệt, bón phân chuồng không những cải 
thiện được hoá tính mà còn cải thiện được lý tính của đất, nổi bật là công 
trình bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba vì­Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả 
và cộng sự (1999) [6]. Ngày nay do nguồn phân hữu cơ có hạn, để bón cho  
rừng trồng thông thường là các loại phân khoáng tổng hợp như NPK, supe  
lân hoặc phân vi sinh hữu cơ... và thường được dùng để bón lót và bón thúc  
cho rừng trồng trong từ  1­2  năm đầu, có thể  điểm qua một số  công trình 
nổi bật nhất trong thời gian gần đây như  công trình nghiên cứu của Đỗ 
Đình Sâm (2001) [4], tác giả đã bố trí 14 công thức phân khác nhau cho Keo  



13
lai trồng trên đất phù sa cổ   ở  Đông Nam Bộ, sau 2 năm tuổi kết quả  cho 
thấy Keo lai sinh trưởng tốt nhất  ở  những công thức bón từ  150  ­ 200g 
NPK kết hợp với 100g phân vi sinh, trữ  lượng cây đứng có thể  đạt tới 
26m3/ha/năm. Tiếp theo là công trình nghiên cứu của Nguyễn  Đình Hải 
(2003) [12] đã bố trí 8 công thức thí nghiệm bón lót khác nhau cho 3 giống 
Thông   Caribeae  (P.   caribaea   var   bahamensis  ­1167;  P.caribaea   var 
hondurensis­1160 Và P. caribaea var hondurensis ­ giống Đại Lải) trên đất 
nghèo xấu ở Cẩm Quỳ (Ba Vì­Hà Tây cũ), kết quả thí nghiệm cho thấy sau 
từ 14­36 tháng tuổi cả 3 giống Thông trên đều sinh trưởng tốt ở công thức  
bón phân 200gP205/gốc. Ngô Đình Quế  và cộng sự  (2004) [10] đã tập hợp 
các công trình nghiên cứu trước đây và nghiên cứu bổ  xung đã xây dựng  
được quy phạm kỹ thuật bón phân cho 4 loài cây chủ yếu là Keo lai, Bạch  
đàn uro, Thông nhựa và Dầu nước. Ngoài ra, Lê Quốc Huy (2002) [7] cũng 
đã nghiên cứu hoàn thiện công nghệ  chế  biến chế  phẩm  Rhizobium  cho 
Keo lai, Keo tai tượng trong vườn  ươm và rừng non nhằm nâng cao chất 
lượng cây con và năng suất rừng trồng;
Gần đây nhất là công trình “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công 
nghệ  để  phát triển gỗ  nguyên liệu cho xuất khẩu” của Nguyễn Huy Sơn  
(2006) [16] đã xây dựng thí nghiệm trồng rừng thâm canh Keo lai  ở  Đồng 
Hỷ  ­ Thái Nguyên trong đó có thí nghiệm bón lót và bón thúc năm thứ  2  
gồm: 100g NPK(5:10:3) + 400g VS+50g vôi bột/gốc, dự  đoán sau 7­8 năm 
có thể đạt từ 25­30m3/ha/năm. Cũng ở Đồng Hỷ ­ Thái Nguyên với một số 
loài Bạch đàn bón: 200g NPK(5:10:3) + 100VS + 50g vôi bột/hố, dự  đoán 
sau 7­8 năm tuổi có thể đạt 25­ 30m3/ha/năm.
Như vậy, bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ 
thuật thâm canh đã được tập trung nghiên cứu nhiều, hầu hết các tác giả 



14
đều thống nhất rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến khả năng sinh 
trưởng của các loài cây trồng, nhất là các loài cây trồng rừng nguyên liệu  
công nghiệp. Tuy nhiên, mỗi loài cây trên mỗi dạng lập địa có nhu cầu phân 
bón khác nhau.
1.2.5. Nghiên cứu  ảnh hưởng của mật độ  đến năng suất rừng  
trồng
Mật độ  là một trong những yếu tố  quyết định năng suất của rừng  
trồng, Mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, nhưng 
mật độ  thấp sẽ  lãng phí đất, phải tốn công chăm sóc và diệt cỏ  dại. Hơn  
nữa, mật độ  thấp cành nhánh phát triển mạnh sẽ   ảnh hưởng  đến chất 
lượng gỗ nguyên liệu. Mật độ  trồng ban đầu như  thế  nào thì có hiệu quả 
nhất? Vấn đề  này phải căn cứ  vào mục đích trồng rừng, đồng thời tuỳ 
thuộc vào lập địa nơi gây trồng. Tuy nhiên, vấn đề  này  ở  trong nước vẫn  
còn ít các công trình nghiên cứu, theo kinh nghiệm  ở một số công ty trồng 
rừng nguyên liệu hiện nay thường trồng từ  1660­2500 cây/ha đối với các 
loài cây mọc nhanh và trung bình, mật độ  này đã phải là tối  ưu chưa? Câu 
hỏi này vẫn chưa có câu trả lời một cách có khoa học;
Quy trình kỹ  thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy 
ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định cho một số loài Thông, Keo lá to 
và Bồ  Đề mật độ  trồng từ l200 ­ l500cây/ha, Bạch đàn là l000 cây/ha, quy 
trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn  E.urophylla  cũng quy định mật độ 
trồng từ 1110 ­ l660 cây/ha. Quy phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch quy định 
trồng thuần loài từ  200  ­  2500  cây/ha, trồng xen có thể  trồng từ  l000  ­ 
l250cây/ha (Vụ  KHCN&CLSP) (2001) [26]. Tuy các quy trình quy phạm 
trên đây đã quy định các loại mật độ  cụ  thể  cho một số  loại rừng trồng  
thâm canh, nhưng cũng chỉ  mang tính chất tạm thời, nó còn phụ  thuộc rất 



×